Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước (lấy ví dụ ở địa bàn Hà Nội)” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 194 trang )





Đề tài:

“Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử
dụng bao bì trong hoạt
động kinh doanh ở các
doanh nghiệp thương
mại nhà nước (lấy ví dụ
ở địa bàn Hà Nội)”


Phần mở đầu
1.Tính cấp thiết của luận án
Bao bì là một trong những yếu tố quan trọng của sản phẩm. Nó xác định
khả năng bán/tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng, nhng bản thân nó không phải là
sản phẩm mà ngời tiêu dùng cần mua để thoả mãn nhu cầu vật chất của họ.
Từ xa xa, ngời ta đã sử dụng bao bì, nhng chủ yếu với mục đích để
chứa đựng, vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Sử dụng bao
bì để bảo quản sản phẩm, để tiêu thụ/bán sản phẩm không phải là mục đích cơ
bản khi nền kinh tế hàng hoá kém phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế phát
triển, lu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, việc hình thành các đơn vị kinh
doanh thơng mại tách khỏi hệ thống tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất thì
vấn đề bao bì trở nên quan trọng hơn đối với cả ngời sản xuất, ngời kinh
doanh và ngời tiêu dùng. Mối quan hệ giữa một sản phẩm và bao bì của nó là
mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau.
Một sản phẩm có chất lợng tốt còn cần phải có bao bì đẹp, thích hợp, hấp
dẫn mới có thể bán đợc trên thị trờng. Bao bì mang lại cho hàng hoá sức


cạnh tranh mới và thúc đẩy quá trình kinh doanh hàng hoá. Trong nhiều năm
qua, bao bì sản phẩm ở nớc ta cha đợc quan tâm đúng mức, cha đợc nhận
thức đầy đủ về tầm quan trọng của nó đối với quá trình phát triển kinh tế nói
chung và hiệu quả kinh doanh của mỗi đơn vị kinh tế nói riêng. Việc sản xuất, sử
dụng bao bì còn nhiều bất cập gây ra nhiều hậu quả đối với sự phát triển kinh tế,
hiệu quả kinh doanh và vấn đề môi trờng sinh thái. Hệ thống lý luận về bao bì,
quản lý bao bì và sử dụng bao bì cha đợc hoàn thiện, còn chắp vá. Trong các
doanh nghiệp thơng mại, việc sử dụng bao bì còn phụ thuộc nhiều vào ngành
sản xuất hàng hoá, cha chủ động khai thác tiềm năng của bao bì để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong các doanh nghiệp
thơng mại nhà nớc. Thực trạng trên đặt ra vấn đề cần có sự nghiên cứu, hệ
thống hoá các cơ sở lý luận và thực tiễn về bao bì và sử dụng bao bì trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại, trớc hết là doanh nghiệp
thơng mại nhà nớc để phát huy vai trò của bao bì, nâng cao hiệu quả sử dụng
bao bì trong hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Vì vậy, việc lựa chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc (lấy ví dụ ở địa bàn Hà Nội) làm luận án có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý
luận và thực tiễn. Mong muốn của tác giả luận án là góp phần nhỏ bé vào việc
tìm ra những giải pháp chủ yếu làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng
bao bì trong hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại nói chung và
các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Làm rõ sự cần thiết của bao bì và sử dụng bao bì trong kinh doanh thơng
mại nói chung và ở các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc nói riêng.

Nghiên cứu tình hình sử dụng bao bì và ảnh hởng tích cực của việc sử
dụng đúng đắn, hợp lý bao bì đối với sự phát triển nền kinh tế và hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc.
Đề ra các giải pháp chủ yếu để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng bao bì
ở các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp và bảo vệ môi trờng sinh thái.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tợng nghiên cứu của luận án là hiệu quả sử dụng bao bì trong kinh
doanh thơng mại.
Phạm vi nghiên cứu của luận án: Bao bì ở các doanh nghiệp thơng mại
nhà nớc trên địa bàn Hà Nội từ năm 1991 đến nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -
Lênin.
Phơng pháp so sánh, phân tích hệ thống, điều tra, thống kê kết hợp với
khảo sát, sử dụng chuyên gia.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Vận dụng các chính sách, đờng lối của Đảng, Nhà nớc trong lĩnh vực
kinh doanh, trong từng thời kỳ một cách có hệ thống.
5. Điểm mới của luận án
Đã tổng hợp và làm rõ đợc những vấn đề lý luận về bao bì, hiệu quả sử
dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại;
nghiên cứu các đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc
và các yêu cầu đặt ra trong việc sử dụng bao bì có hiệu quả.
Khái quát và phân tích đợc hiệu quả sử dụng bao bì hiện nay, ảnh hởng
của việc sử dụng bao bì đến sự phát triển kinh doanh hàng hoá, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và bảo vệ môi trờng sinh thái.

Đề xuất một số giải pháp có tính hệ thống để nâng cao hiệu quả sử dụng
bao bì trong hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc.
6. Nội dung và cơ cấu luận án
a. Tên luận án: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì
trong hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc (lấy ví dụ
ở địa bàn Hà Nội).
b. Cơ cấu luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, các biểu bảng, phụ lục và các
tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chơng:
Chơng 1: Bao bì và hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh ở các
doanh nghiệp thơng mại nhà nớc.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt
động kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


chơng 1
bao bì và hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh
doanh ở các doanh nghiệp thơng mại
1.1. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại và sự cần thiết
phải sử dụng có hiệu quả bao bì trong kinh doanh thơng mại
1.1.1. Kinh doanh thơng mại và những cơ sở của kinh doanh thơng mại
Nền kinh tế nớc ta là một tổng thể kinh tế quốc dân thống nhất. Nó bao
gồm nhiều ngành và mỗi ngành thực hiện một chức năng nhất định. Kinh doanh
thơng mại là một ngành kinh tế, một lĩnh vực hoạt động kinh tế, là một mắt
xích quan trọng trong hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất.

1.1.1.1. Thơng mại và Kinh doanh thơng mại [8] [10]
Chúng ta đều biết rằng để tồn tại và phát triển, mỗi cá nhân, mỗi gia đình,
mỗi tổ chức (kinh tế, văn hoá, xã hội ) hay một quốc gia đều luôn có và phải
thoả mãn các nhu cầu vô cùng đa dạng, phong phú, phức tạp của mình. Cách
thức để thoả mãn những nhu cầu đó có thể thực hiện đợc bằng cách tự mình sản
xuất, lao động ra những sản phẩm vật chất - tinh thần để tự đáp ứng cho mình.
Nhng với những nhu cầu đa dạng, phức tạp, cách thức đáp ứng này không đảm
bảo về số lợng, chất lợng ngày càng cao của mỗi thành viên cũng nh toàn xã
hội. Khi sự phân công lao động xã hội xuất hiện, mỗi thành viên, mỗi tổ chức
chuyên môn hóa một lĩnh vực hoạt động tạo ra nhiều loại sản phẩm hơn, khối
lợng lớn hơn cho phép việc thoả mãn các nhu cầu một cách tốt hơn. Khi đó,
mỗi ngời, mỗi tổ chức, quốc gia có thể thoả mãn nhu cầu của mình bằng cách
trao đổi các kết quả hoạt động cho nhau. Tuy nhiên, khi sự phân công lao động
ngày càng sâu sắc thì các dạng kết quả của hoạt động thể hiện ngày càng đa
dạng phong phú. Kết quả hoạt động của các thành viên có thể đợc biểu hiện ở
dạng vật chất cụ thể nh xi măng, sắt thép, bánh kẹo, máy móc thiết bị hoặc
dới các dạng một kết quả nghiên cứu, một quyết định quản lý, một lời khuyên
(t vấn) hoặc một văn bản pháp lý ở đây, để khái quát kết quả hoạt động đó
chúng ta dùng chung khái niệm sản phẩm.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Với một dạng sản phẩm có những đặc trng riêng về mục đích sử dụng,
đối tợng tiêu thụ, tính chất kỹ thuật do đó cách thức trao đổi cũng khác nhau:
Cho không: là việc cung cấp các sản phẩm cho các thành viên để đáp ứng
nhu cầu của họ mà không đòi hỏi bất kỳ sự hoàn trả nào, chẳng hạn nh các hoạt
động viện trợ nhân đạo, quà tặng, trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội
Cung ứng cho các lợi ích xã hội: Đây là dạng cung cấp sản phẩm với mục
đích thoả mãn các nhu cầu công cộng, mang tích chất xã hội. Với hình thức này

tất cả các thành viên trong xã hội đều phải có trách nhiệm đóng góp để thanh
toán chi trả cho những nhu cầu đó nh các nhu cầu quốc phòng an ninh, công
tác quản lý xã hội, các sản phẩm hàng hóa công cộng.
Trao đổi sản phẩm thông qua mua bán hàng hóa trên thị trờng: Hình thức
trao đổi này là phổ biến nhất. Với hình thức trao đổi này, các sản phẩm hàng hóa
trong xã hội đều đợc trao đổi thông qua hành vi mua - bán bằng đồng tiền đợc
diễn ra trong không gian và thời gian nhất định (thị trờng). Hình thức trao đổi
đó là thơng mại.
Thơng mại có thể đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau:

+ Thơng mại là sự trao đổi hàng hóa thông qua mua - bán bằng đồng tiền
trong nền kinh tế. Nh vậy, ở đâu có mua bán, ở đó có thơng mại. Thơng mại
đồng nghĩa với mua bán.
+ Thơng mại cũng đợc hiểu là một hành vi làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ giữa những ngời mua và ngời bán để thoả mãn nhu cầu của mỗi
ngời.
+ Thơng mại có thể là một hoạt động. Hoạt động thơng mại bao gồm
một số khâu hoặc tất cả các khâu của hành vi thơng mại, có thể do một cá nhân
hoặc một tổ chức hoặc toàn xã hội thực hiện.
Nhìn chung có nhiều cách hiểu khác nhau về thơng mại song có thể khái
quát thơng mại dới các góc độ khác nhau:
Thơng mại, hiểu theo nghĩa hẹp, là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ
trên thị trờng, là lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hóa. Hành vi thơng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


mại thể hiện ở nhiều dạng khác nhau. Theo Luật Thơng mại, các hình vi thơng
mại bao gồm: mua bán hàng hóa, đại diện cho thơng nhân; môi giới thơng
mại, uỷ thác mua bán hàng hóa, đại lý mua bán hàng hoá, gia công thơng mại,

đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ giám định hàng hóa, khuyến mại,
quảng cáo thơng mại, trng bày giới thiệu hàng hóa và hội chợ triển lãm thơng
mại.
Theo nghĩa rộng, thơng mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trờng. Thơng mại đợc hiểu nh các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu lợi
nhuận của các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trờng. ở góc độ này, thơng
mại đồng nghĩa với kinh doanh. Cách hiểu này trùng hợp với cách hiểu của các
nớc nh Anh, Pháp, Nga. Theo từ điển Nga- Việt, xuất bản 1977 thì
TB

đợc hiểu là nền (ngành, nghề, việc, sự) thơng nghiệp, thơng mại, buôn bán,
mua bán mậu dịch [24, tr 452].
Kinh doanh thơng mại [12, 39]
Nền kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa
ngày càng sâu rộng với quy mô, cơ cấu ngày càng lớn, đa dạng, phong phú làm
xuất hiện lĩnh vực kinh doanh mới - kinh doanh thơng mại. Kinh doanh thơng
mại đợc hiểu là sự đầu t tiền của, công sức của cá nhân, một tổ chức vào việc
mua, bán hàng hóa nhằm thu lợi nhuận.
Nói đến kinh doanh thơng mại là nói đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực lu thông hàng hóa. Chủ thể kinh doanh (cá nhân, tổ chức) có thể đầu t
một phần, đa số hoặc toàn bộ nguồn lực của mình để thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ các hành vi thơng mại, buôn bán. Dù biểu hiện dới hình thức nào thì
kinh doanh thơng mại đòi hỏi các yêu cầu sau:
- Phải có vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là toàn bộ tài sản (thể hiện
bằng tiền) mà các chủ thể huy động vào hoạt động của mình. Đó là các khoản
vốn bằng tiền và các tài sản khác nh nhà xởng, kho tàng, cửa hàng Tuỳ
thuộc vào thành phần kinh tế tham gia kinh doanh mà nguồn vốn sẽ đợc hình
thành theo các phơng thức khác nhau, có thể do nhà nớc cấp, do tự đóng góp
vốn, do liên doanh, do tích luỹ, do vay dới các hình thức khác nhau. Có vốn
mới thực hiện đợc chức năng lu thông hàng hóa, thực hiện đợc mua để bán

các sản phẩm hàng hoá trên thị trờng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


- Thực hiện mua - bán hàng hoá. ở đây, "các đơn vị kinh doanh thơng
mại không phải mua hàng hóa để thoả mãn nhu cầu của mình mà mua hàng hóa
để bán lại cho ngời khác, đáp ứng các nhu cầu của họ. Việc mua để bán này
đợc thực hiện với nhiều hình thức khác nhau phù hợp với điều kiện kinh doanh
cụ thể của mỗi đơn vị và chức năng của các đơn vị kinh doanh thơng mại. Hay
nói một cách khác, kinh doanh thơng mại phải thực hiện việc buôn bán hàng
hóa phù hợp với điều kiện môi trờng kinh doanh của mỗi đơn vị.
- Kinh doanh thơng mại sau mỗi chu kỳ kinh doanh phải đảm bảo bảo
toàn đợc vốn kinh doanh và có lợi nhuận (lãi). Việc đảm bảo vốn kinh doanh
cho doanh nghiệp là yêu cầu bắt buộc để thực hiện tái kinh doanh, nhng mới
chỉ ở mức độ giản đơn. Trong điều kiện kinh tế thị trờng, để tăng trởng, phát
triển, để thực hiện mục tiêu an toàn và có vị thế trong cạnh tranh, kinh doanh
phải có lãi. Lợi nhuận doanh nghiệp là nguồn vốn quan trọng để tích luỹ, tái kinh
doanh mở rộng. Theo quy luật của kinh doanh hàng hóa, lợi nhuận của chu kỳ
kinh doanh sau bao giờ cũng phải lớn hơn lợi nhuận kỳ trớc. Công thức lu
chuyển T- H- T (trong đó T= T + T) mới thực sự là yêu cầu, là động lực cho
hoạt động kinh doanh của các doanh nghịêp. Lợi nhuận trong kinh doanh thơng
mại đợc thực hiện trực tiếp từ hành vi mua - bán.
1.1.1.2. Cơ sở của kinh doanh thơng mại [7]
Kinh doanh thơng mại hình thành bắt nguồn từ phân công lao động xã
hội và chế độ chiếm hữu t nhân về t liệu sản xuất (TLSX) - cơ sở của sản xuất
hàng hóa. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, quá trình tái sản xuất
xã hội bao gồm: sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Sản xuất là khâu khởi
đầu, tiêu dùng là khâu kết thúc, phân phối và trao đổi là khâu trung gian.
Phân công lao động xã hội là quá trình chuyên môn hóa ngời sản xuất.

Mỗi ngời chỉ chuyên sản xuất một hay một số sản phẩm thậm chí chỉ sản
xuất một bộ phận (chi tiết) của sản phẩm. Để thoả mãn nhu cầu đa dạng, phong
phú của mỗi thành viên nên họ phải trao đổi sản phẩm cho nhau, tức là sự
chuyên môn hóa sản xuất gây ra sự cách biệt về mặt không gian, thời gian giữa
những ngời sản xuất cá biệt và để thoả mãn nhu cầu của đời sống, sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải có sự trao đổi giữa những ngời sản xuất với nhau. Xét trên
phạm vi xã hội, sản xuất đồng nghĩa với tiêu dùng. Muốn sản xuất ra sản phẩm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


này, phải tiêu dùng, sử dụng loại sản phẩm khác mà bản thân họ không tự chế
tạo ra đợc. Nhờ sự trao đổi này mà sản phẩm trở thành hàng hoá trên thị trờng,
trong xã hội tồn tại sản xuất và lu thông hàng hóa. V.I. Lênin đã chỉ ra rằng
Nên hiểu sản xuất hàng hóa là một tổ chức kinh tế xã hội trong đó sản phẩm
đều do những ngời sản xuất cá thể riêng lẻ sản xuất ra. Mỗi ngời chuyên làm
một thứ sản phẩm nhất định, thành thử muốn thoả mãn nhu cầu của xã hội thì
cần phải mua bán sản phẩm, vì vậy, sản phẩm trở thành hàng hóa mua bán trên
thị trờng [28, tr 22]
Phân công lao động xã hội đòi hỏi phải trao đổi sản phẩm giữa những
ngời sản xuất với nhau. Đây là điều kiện cần của trao đổi hàng hóa. Nhng bản
thân sự phân công lao động xã hội không quyết định sự trao đổi phải đợc tiến
hành theo hình thức nào. Chỉ khi chế độ chiếm hữu t nhân về t liệu sản xuất
làm cho những ngời sản xuất độc lập với nhau về kinh tế thì trao đổi hàng hóa
mới ra đời.
Chế độ chiếm hữu t nhân về t liệu sản xuất làm cho các sản phẩm sản
xuất ra thuộc quyền chiếm hữu của từng ngời sản xuất riêng lẻ, không ai có
quyền lấy không của họ. Vì vậy, đòi hỏi sự trao đổi sản phẩm giữa những ngời
sản xuất với nhau phải đợc tiến hành trên cơ sở trao đổi phải hoàn lại, không
chỉ thế mà còn phải hoàn lại với một vật có giá trị tơng đơng. Từ đó sản phẩm

trở thành hàng hóa trên thị trờng; trao đổi sản phẩm trở thành trao đổi hàng hóa
- tiền tệ.
Sản xuất và lu thông hàng hóa là những phạm trù lịch sử. Sự hình thành
ngành kinh doanh thơng mại là nấc thang cao nhất trong những nấc thang của
quá trình phát triển nền kinh tế hàng hóa. Kinh doanh thơng mại đợc coi là
đỉnh cao, là hình thái phát triển cao của trao đổi và lu thông hàng hóa
Kinh doanh thơng mại: Khi quá trình phân công lao động trở nên sâu sắc,
ở trình độ cao thì mức độ chuyên môn hóa của nền sản xuất xã hội cũng phát
triển mạnh mẽ, hình thái các ngành với các chức năng rất cụ thể. Lu thông hàng
hóa đợc tách thành một chức năng độc lập khỏi chức năng sản xuất. Qúa trình
này tất yếu đòi hỏi một sự hao phí lao động nhất định trong quan hệ trao đổi. Bộ
phận lao động này thực hiện chức năng lu thông sản phẩm hàng hoá từ các nhà
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


sản xuất đến nơi tiêu dùng, thực hiện hành vi mua để bán. Tiền tệ đóng vai trò là
phơng tiện để tổ chức quá trình lu thông hàng hóa của xã hội.
Công thức tổng quát của kinh doanh thơng mại là T- H- T với T= T+
T. Đặc trng của hình thức này là:
+ Đã xuất hiện tầng lớp trung gian (thơng nhân, tổ chức kinh doanh
thơng mại). Những trung gian này dùng tiền để mua hàng, sau đó bán hàng để
thu tiền về. Khoản tiền bán hàng lớn hơn khoản tiền ứng trớc để mua hàng. ở
đây, kinh doanh thơng mại (T- H- T): mua để bán hay vì bán mà phải mua.
+ Kinh doanh thơng mại một mặt làm tăng thêm khả năng mất cân đối
giữa cung và cầu, giữa sản xuất với tiêu dùng, mặt khác chính nó cũng có khả
năng điều hoà cung cầu trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, làm cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa các ngành, các vùng và hơn nữa giữa các quốc gia.
Nh vậy, cơ sở của kinh doanh thơng mại là sự phân công lao động xã
hội, là chế độ chiếm hữu t nhân về t liệu sản xuất và sự xuất hiện tiền tệ trong

quá trình lu thông hàng hoá.
Phân công lao động xã hội là điều kiện cần để hình thành sự trao đổi sản
phẩm giữa các nhà sản xuất.
Chế độ chiếm hữu t nhân về t liệu sản xuất hình thành quyền độc lập về
kinh tế giữa các nhà sản xuất với nhau. Do đó, việc trao đổi sản phẩm phải đợc
tính toán phù hợp với lợi ích kinh tế của mỗi nhà sản xuất.
Sự xuất hiện tiền tệ làm môi giới trung gian làm cho quá trình lu thông -
trao đổi sản phẩm diễn ra thuận lợi hơn, trôi chảy và kịp thời hơn khi nền sản
xuất xã hội phát triển nhanh, mạnh cả về quy mô, không gian và cơ cấu sản
phẩm.
Trình độ phân công lao động ngày càng sâu sắc buộc các nhà sản xuất
phải từ bỏ một phần hoặc hoàn toàn chức năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của
mình và hình thành một tầng lớp trung gian độc lập với sản xuất, thực hiện chỉ
một chức năng lu thông hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng xã
hội - đó là các tổ chức kinh doanh thơng mại - một loại hình tổ chức xã hội hoạt
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


động trong lĩnh vực lu thông hàng hóa. Sự xuất hiện của loại hình kinh doanh
thơng mại độc lập không phủ định lu thông hàng hóa mà trái lại nó lấy lu
thông hàng hóa làm chức năng hoạt động của mình, làm cho hàng hóa lu thông
ngày càng rộng rãi hơn, thuận lợi, nhanh chóng hơn.
Với t cách là một ngành kinh tế tơng đối độc lập trong nền kinh tế quốc
dân, việc hình thành, phát triển kinh doanh thơng mại gắn liền, phụ thuộc vào
sự phát triển của phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất ở mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Cũng cần lu ý rằng kinh doanh thơng mại không trực tiếp sáng tạo ra
của cải vật chất, nó chỉ phục vụ quá trình sản xuất và tiếp tục quá tình sản xuất
trong khâu lu thông mà thôi. Có nghĩa là kinh doanh thơng mại thực hiện việc

mua, bán hàng hoá, đảm nhận các dịch vụ (bao gồm cả dịch vụ thuần tuý và cả
các dịch vụ có tính chất sản xuất).
Những dịch vụ thuần tuý không làm tăng thêm giá trị của hàng hóa, nó chỉ
phục vụ và gắn liền với quá trình mua bán hàng hóa nhằm thay đổi hình thái giá
trị của hàng hóa từ hàng sang tiền và ngợc lại.
Những dịch vụ mang tính chất sản xuất (vận chuyển, bảo quản, gia công,
chế biến, phân loại hàng hóa, đóng gói làm đồng bộ sản phẩm ) nhằm bảo tồn
và hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa. Do đó, các dịch vụ này làm tăng
thêm giá trị của hàng hoá và thờng chiếm chủ yếu. Các tổ chức kinh doanh
thơng mại cần thấy rõ chức năng và thực chất của kinh doanh thơng mại để có
định hớng đúng đắn trong nội dung hoạt động của mình.
1.1.2. Nội dung hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại
trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc [7, 12, 39]
Nh trên đã phân tích, sự ra đời của các thơng nhân, các tổ chức chuyên
làm chức năng lu thông hàng hoá trên thị trờng là một tất yếu khách quan
trong tiến trình phát triển của nền kinh tế xã hội. Những tổ chức thơng nhân đó
là các đơn vị (doanh nghiệp) kinh doanh thơng mại. V.I. Lênin đã mô tả một
cách sinh động quá trình hình thành thơng nhân từ việc chuyên môn hoá lao
động trong những ngời làm nghề thủ công ở Nga trong tác phẩm Sự phát triển
của chủ nghĩa t bản ở Nga nh sau: Lúc đầu, do nhu cầu phải tiêu thụ hàng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


hoá sản xuất ra, những ngời làm nghề thủ công đã phân công một số ngời đa
hàng ra thị trờng để bán, dần dần công việc đó đợc cố định vào một số ngời.
Những ngời này lập tức biến quan hệ của họ thành quan hệ mua bán với những
ngời làm nghề thủ công. Họ mở rộng quan hệ ra một số vùng rộng lớn và trở
thành những thơng nhân chuyên đảm nhận chức năng lu thông hàng hóa [29]
Nh vậy, trong quá trình phát triển của mình, những ngời thơng nhân

chuyên nghiệp này trở thành các đơn vị kinh doanh thơng mại, tập hợp thành
một hệ thống to lớn nh hiện nay ở các nớc cũng nh ở Việt Nam chúng ta. Đó
là hệ thống các tổ chức kinh doanh thơng mại - doanh nghiệp thơng mại
(DNTM).
Quá trình hình thành và phát triển hệ thống các DNTM ở Việt Nam gắn
liền với quá trình phát triển của lực lợng sản xuất xã hội và quan hệ sản xuất
thiết lập trong mỗi giai đoạn.
Doanh nghiệp thơng mại là những tổ chức kinh tế hợp pháp, hoạt động
trong lĩnh vực lu thông hàng hoá, là những đơn vị kinh tế chuyên kinh doanh
để kiếm lời thông qua hoạt động mua - bán hàng hoá dịch vụ trên thị trờng
[39, tr 10]. Đặc trng cơ bản là lu chuyển hàng hoá, dịch vụ nhằm đáp ứng các
nhu cầu của sản xuất và đời sống.
Trong cơ chế thị trờng, có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, để thực hiện
mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu khác trong kinh doanh, các DNTM Việt Nam
phải thực hiện các nội dung cơ bản sau đây:
Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trờng để lựa chọn mặt hàng, ngành
hàng, lĩnh vực kinh doanh.
Bất kỳ doanh nghiệp thơng mại nào trớc khi tiến hành hoạt động kinh
doanh cũng phải thực hiện nghiên cứu xác định nhu cầu thị trờng về các loại
hàng hoá dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của mình. Nhu cầu của thị trờng là
cái quyết định hoạt động kinh doanh của DNTM. Mỗi loại hàng hóa, dịch vụ cụ
thể có những đặc điểm riêng của nó về tính chất cơ lý hoá học, hình dạng, trạng
thái và nhu cầu khác nhau về không gian, thời gian, quy mô, cơ cấu, đối tợng
tiêu thụ, mục đích tiêu thụ. Với đặc trng là mua để bán kiếm lời, do đó nếu
nghiên cứu và xác định không chính xác, cụ thể nhu cầu thị trờng thì tất yếu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


mua sẽ không bán đợc hoặc không thể đạt đợc mục tiêu kiếm lời. Bán quyết

định mua. Trên cơ sở nhu cầu thị trờng, cần xem xét đánh giá khả năng đảm
bảo của nguồn cung ứng. Trong phạm vi một doanh nghiệp kinh doanh cụ thể,
nguồn cung ứng có thể bao gồm nguồn do sản xuất trong nớc (mua của các đơn
vị sản xuất trong nớc hoặc có thể tự sản xuất), mua của các đơn vị kinh doanh
khác, nguồn nhập khẩu và các nguồn khác. Cần xác định chính xác khả năng của
nguồn hàng, khả năng có thể khai thác, khả năng đặt hàng, mua hàng để có
nguồn hàng đầy đủ về số lợng, tối u về chất lợng, phù hợp với thời gian, yêu
cầu của thị trờng. Có nh vậy, việc mua mới bán đợc, nguồn hàng mới đáp
ứng đợc nhu cầu của khách hàng.
Chính nhu cầu thị trờng, khả năng đáp ứng nhu cầu của nguồn hàng hoá
là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng, ngành hàng kinh doanh,
quyết định các điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện kinh doanh. Việc nghiên
cứu, xác định nhu cầu thị trờng, xác định nguồn cung ứng cần đợc tiến hành
thờng xuyên, liên tục, đặc biệt trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị
trờng nớc ta hiện nay. Trong đó cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
nghiên cứu xác định nhu cầu của khách hàng vì khách hàng và nhu cầu của họ
chính là điểm xuất phát của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Xây dựng chiến lợc, kế hoạch kinh doanh đúng đắn.
Chiến lợc kinh doanh của DNTM là định hớng hoạt động có mục tiêu
của doanh nghiệp thơng mại cho một thời kỳ dài và hệ thống các chính sách,
các điều kiện, các biện pháp để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đã đề ra. Trong
cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt khốc liệt nh hiện nay, chiến lợc kinh
doanh giúp cho doanh nghiệp thấy rõ đợc hớng đi, bớc đi, cách đi, mục đích
cần đạt, chủ động đợc các điều kiện trong kinh doanh, thấy rõ đợc những cơ
hội để khai thác, những rủi ro để đề phòng. Điều đó đảm bảo cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển đợc trong điều kiện kinh doanh có vô vàn cơ hội tìm kiếm
lợi nhuận song cũng đầy cạm bẫy rủi ro. Khi xây dựng chiến lợc kinh doanh
cần quán triệt các nội dung:
+ Phải xác định đợc mục tiêu và phơng hớng kinh doanh để đảm bảo
cho doanh nghiệp phát triển vững chắc trong thời kỳ dài, phù hợp với cơ chế

quản lý của Nhà nớc.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


+ Phải có các chính sách, biện pháp đồng bộ, đặc biệt quan tâm đến các
chính sách, biện pháp cơ bản quan trọng nh chính sách thị trờng, khách hàng,
mặt hàng, ngành hàng kinh doanh, vốn, nhân sự
+ Xác định trình tự thực hiện, các điều kiện để thực hiện các mục tiêu đề
ra trong từng giai đoạn phù hợp với mục tiêu chiến lợc. Việc xác định đúng đắn
chiến lợc kinh doanh của DNTM có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến sự
tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Trong phạm vi nền kinh tế, chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp cũng ảnh hởng không nhỏ đến lợi ích quốc gia, vị thế
quốc gia trên trờng quốc tế. Có nhà kinh tế đã từng nói: xác định sai một mặt
hàng, mất một doanh nghiệp, xác định sai một doanh nghiệp, mất một ngành
Trên cơ sở chiến lợc kinh doanh đúng đắn đã xây dựng, doanh nghiệp
cần triển khai thực hiện chiến lợc bằng việc xây dựng (lập) các kế hoạch kinh
doanh. Lập kế hoạch là quá trình xác định những mục tiêu của tổ chức và
phơng thức tốt nhất để đạt mục tiêu đó trong từng thời kỳ để thống nhất và phối
hợp các hoạt động.
Lập kế hoạch kinh doanh cho biết phơng hớng hoạt động, làm giảm sự
tác động của những thay đổi điều kiện kinh doanh, tránh đợc lãng phí, d thừa,
thiết lập đợc các tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra, đánh giá tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể xây dựng các kế hoạch theo
thời gian, theo quy mô, phạm vi của từng hoạt động nhng phải đảm bảo tính
thống nhất, tính hợp lý, tính khả thi, phù hợp với các mục tiêu cụ thể và mục tiêu
chiến lợc của doanh nghiệp.[23]
ở DNTM, kế hoạch kinh doanh cơ bản nhất là kế hoạch mua bán (lu
chuyển) hàng hoá. Đây là kế hoạch nền tảng cho mọi kế hoạch khác trong cùng
hệ thống kế hoạch kinh doanh - kỹ thuật - tài chính của DNTM. Cơ sở khoa học

để xây dựng chiến lợc và các kế hoạch kinh doanh của DNTM là kết quả
nghiên cứu thị trờng, là các chủ trơng chính sách của nhà nớc, của các cấp
quản lý; là hệ thống căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật trong kinh doanh, sự
phân tích các yếu tố môi trờng nội tại và bên ngoài doanh nghiệp.
Kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, điều kiện hội nhập của Việt Nam
ngày càng mở rộng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lợc, kế hoạch kinh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


doanh nhạy bén, đúng đắn mới không ngừng thúc đẩy đợc hoạt động của mình,
nâng cao sức cạnh tranh và uy tín trên thị trờng, kinh doanh có lãi.
Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực đa vào kinh doanh.
Muốn tiến hành hoạt động kinh doanh, DNTM phải biết huy động mọi
nguồn lực của mình, đa chúng ra hoạt động để tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động đợc bao gồm:
+ Vốn hữu hình nh tiền, nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, các
thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh
+ Vốn vô hình nh sự nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá kinh doanh, uy tín
của doanh nghiệp với khách hàng, bí quyết kinh doanh, sự nắm giữ các thông tin
thị trờng
+ Con ngời: Đây đợc xem là nguồn lực quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Con ngời với tài năng và kinh nghiệm nghề nghiệp đợc đào tạo, tích
luỹ, sự tận tâm với nghề nghiệp là vốn quý nhất của doanh nghiệp.
Vì nguồn lực bao giờ cũng có giới hạn, do vậy doanh nghiệp phải tìm mọi
cách huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó. Trên cơ sở các nguồn
lực bên trong (nội lực), doanh nghiệp cần tìm ra các phơng án kết hợp tối u với
các nguồn lực bên ngoài doanh nghiệp nhằm tạo ra các cơ hội và thời cơ hấp dẫn
để hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ: mua, bán, dự trữ, bảo quản, vận

chuyển, khuyến mãi và các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng.
Hoạt động kinh doanh cơ bản của DNTM là mua hàng để bán lại hàng hoá
đó cho khách hàng để thoả mãn những nhu cầu cụ thể của họ.
Nghiệp vụ mua hàng, tạo nguồn hàng hoá là khâu nghiệp vụ đầu tiên của
quá trình kinh doanh. Mua hàng và áp dụng các hình thức tạo nguồn hàng khác
nhằm tạo ra khối lợng, cơ cấu hàng hoá phù hợp với những nhu cầu của khách
hàng một cách cụ thể về số lợng, chất lợng, thời gian và khả năng thanh toán
của họ.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Tổ chức phân phối và bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh quan trọng nhất vì
thông qua nghiệp vụ này hàng hoá mới bán đợc, mới thoả mãn đợc nhu cầu
của khách hàng, mới thực hiện đợc việc chuyển hoá hình thái giá trị của sản
phẩm. Nhờ đó doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn kinh doanh, trang trải đợc
các chi phí và có lợi nhuận.
Thực hiện dự trữ hàng hoá là nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành liên tục, đều đặn trong mọi điều kiện, tận dụng đợc các
cơ hội mới trong kinh doanh. Thực chất dự trữ hàng hoá nh một nguồn hàng có
tính cơ động, linh hoạt cao nhằm đáp ứng đầy đủ nhất, kịp thời nhất, đồng bộ và
ổn định các nhu cầu của khách hàng.
Để thực hiện mua hàng, bán hàng, dự trữ hàng hoá, doanh nghiệp phải có
chính sách tạo nguồn thích hợp, có phơng thức và các hình thức bán tiến bộ,
phải có cơ sở mạng lới mua - bán hợp lý, có hệ thống kho hàng, cửa hàng đợc
phân bố phù hợp với quy mô, tốc độ lu chuyển hàng hoá. Thực hiện các hoạt
động giao nhận, vận chuyển, thanh toán với ngời cung ứng, ngời mua nhằm
thúc đẩy quá trình kinh doanh có hiệu quả nhất.
Quản trị các yếu tố (vốn, phí, hàng hoá, thời gian, thông tin và nhân sự)
trong hoạt động kinh doanh và quản trị chặt chẽ, khoa học các nghiệp vụ kinh

doanh của doanh nghiệp.
+ Quản trị vốn, phí, hàng hoá và nhân sự trong hoạt động kinh doanh.
Vốn kinh doanh của DNTM là thể hiện bằng tiền của tài sản lu động và
tài sản cố định; vốn hữu hình và vốn vô hình của doanh nghiệp. Quản trị vốn là
thực hiện sử dụng vốn trong kinh doanh và theo dõi đợc kết quả sử dụng vốn là
có lãi hay lỗ.
Chi phí kinh doanh là các khoản chi cho quá trình mua, dự trữ và bán hàng
hoá, trong đó có chi phí mua hàng (vốn) và chi phí lu thông hàng hoá. Phải
quản lý đợc các khoản chi và phải chi đúng mục đích, đúng kế hoạch và đúng
hớng, chi phải có thu, chi phải tạo ra thu. Chi tiêu tiết kiệm, tránh những khoản
chi có tính chất phô trơng, hình thức và hạn chế các khoản thiệt hại làm tăng
chi phí kinh doanh.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Quản trị chi phí là phải có kế hoạch chi, phải theo dõi và tính toán đúng
đắn các khoản chi phí, tiết kiệm chi phí.
Quản trị nhân sự là lựa chọn, bố trí, sắp xếp, phân công việc nào ngời ấy
phù hợp, để hoàn thành tốt các chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Quản trị nhân sự cũng nh quản trị các hoạt động kinh doanh khác phải
thực hiện các chức năng hoạch định, tổ chức, cán bộ, chỉ huy và kiểm tra. Nhng
quản trị nhân sự là lĩnh vực liên quan đến con ngời, dụng nhân nh dụng
mộc, nhng mộc ở đây là những con ngời có suy nghĩ, có tình cảm và lý trí.
Do đó, suy cho cùng thì mọi quản trị cũng là quản trị con ngời, sử dụng con
ngời đúng đắn thì thành công hoặc ngợc lại.
+ Quản trị các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
Để đảm bảo thành công trong kinh doanh, bên cạnh quản trị các yếu tố
của quá trình kinh doanh, doanh nghiệp cần phải thực hiện quản trị theo quá
trình mang tính nghiệp vụ trong kinh doanh. Tức là cần có sự chỉ đạo thực hiện

các nghiệp vụ kinh doanh cụ thể của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp (Quản
trị tác nghiệp). Đây là nội dung có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp
thơng mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của DNTM. Với cách tiếp cận nh
vậy, nội dung này bao gồm: quản trị chiến lợc, quản trị kế hoạch kinh doanh,
quản trị tạo nguồn và mua hàng, quản trị nghiệp vụ dự trữ hàng hoá, quản trị
nghiệp vụ bán hàng, quản trị tổ chức, quản trị marketing, quản trị các hoạt động
dịch vụ phục vụ khách hàng
Các nội dung hoạt động của DNTM cần đợc nhận thức đầy đủ, thống
nhất, thông suốt ở mỗi cá nhân, mỗi bộ phận và trong toàn doanh nghiệp. Các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải là ngời đa ra các quyết định về chiến lợc, về
chính sách, về tổ chức, phơng thức thực hiện, đồng thời phải biết huy động, sử
dụng tốt nhất các nguồn lực là ngời chỉ huy, nhà kiểm soát tài giỏi mới đem lại
thành công cho doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết phải sử dụng có hiệu quả bao bì trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm của tất cả các ngành công nghiệp
(trừ công nghiệp khai thác than, khoáng sản, ngành xây dựng cơ bản) sau khi rời
khỏi quá trình sản xuất trực tiếp đều phải đợc bao gói, chứa đựng bằng một sản
phẩm khác để thực hiện việc bảo quản, vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Những sản
phẩm dùng để bao gói đó theo cách gọi phổ biến là bao bì hàng hoá. Có nhiều
quan niệm khác nhau về bao bì, song theo quan niệm chung nhất thì bao bì là
một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt dùng để bao gói và chứa đựng các sản
phẩm nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc bảo quản, vận chuyển, xếp dỡ và tiêu thụ sản phẩm [13, tr 192]
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại, việc sử
dụng có hiệu quả bao bì, đóng gói là sự cần thiết khách quan. Bởi lẽ:

Do chức năng của kinh doanh thơng mại:
Kinh doanh thơng mại là lĩnh vực hoạt động chuyên nghiệp trong lu
thông hàng hoá. Nó là cầu nối trung gian cần thiết, tất yếu giữa sản xuất với tiêu
dùng, giữa cung và cầu trên thị trờng. Kinh doanh thơng mại có nhiều chức
năng:
+ Kinh doanh thơng mại thực hiện chức năng lu thông hàng hoá từ
nguồn hàng đến nơi tiêu dùng.
Khi sản phẩm rời khỏi quá trình sản xuất, nó mới chỉ là sản phẩm ở trạng
thái khả năng. Chỉ khi nào những sản phẩm đó đợc đa vào quá trình sử dụng
(cho tiêu dùng sản xuất/tiêu dùng cá nhân) thì sản phẩm mới trở thành sản phẩm
thực sự, quá trình sản xuất mới hoàn thành.
Ngời sản xuất có thể bán sản phẩm của mình theo các cách khác nhau,
hoặc là bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, hoặc bán sản phẩm của mình cho
ngời trung gian và ngời trung gian đó lại bán chính sản phẩm đó cho ngời
tiêu dùng. Ngợc lại, ngời tiêu dùng (doanh nghiệp, cá nhân) cũng có thể mua
các sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của mình tơng ứng theo các cách thức phù
hợp, hoặc là mua trực tiếp sản phẩm từ nhà sản xuất, hoặc phải mua qua những
ngời trung gian.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Lý thuyết và thực tiễn đã chứng minh lợi thế, lợi ích to lớn của việc trao
đổi, mua bán hàng hoá thông qua ngời trung gian - các đơn vị kinh doanh -
doanh nghiệp thơng mại. Sản xuất, tiêu dùng không phải lúc nào cũng đồng
nhất về không gian, thời gian, quy mô, cơ cấu và các đặc điểm kỹ thuật, các yêu
cầu chất lợng của sản phẩm hàng hoá trao đổi mua bán. Vì vậy, doanh nghiệp
thơng mại - ngời trung gian tham gia vào quá trình mua bán hàng hoá giữa
ngời sản xuất với ngời tiêu dùng không chỉ mang lại khả năng thoả mãn tốt
hơn các nhu cầu của cả ngời sản xuất với ngời tiêu dùng mà còn mang lại hiệu

quả chung cho toàn xã hội. Doanh nghiệp thơng mại cũng nhận đợc khoản thu
nhập nhất định từ sự tham gia làm trung gian mua bán đó do chính những nhà
sản xuất và ngời tiêu thụ chấp nhận một cách tự nguyện và sẵn sàng trả công
(chi phí và lợi nhuận) cho sự tham gia của ngời trung gian vào quá trình này
[39, tr 9]
Thực hiện chức năng lu thông hàng hoá, DNTM phải tổ chức tốt quá
trình lu thông hàng hoá, bảo đảm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của sản xuất, đời
sống về số lợng, chất lợng, thời gian và địa điểm Phải quan tâm cả mặt giá
trị sử dụng và giá trị hàng hoá. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp thơng mại
phải bảo quản tốt lợng hàng hoá thu mua, tổ chức vận chuyển hợp lý, đáp ứng
đợc số lợng, chất lợng hàng hoá theo yêu cầu của ngời tiêu dùng, vừa phù
hợp với khả năng thanh toán của họ. Bao bì hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho
việc dự trữ, bảo quản vận chuyển hàng hoá trong quá trình lu thông. Vì thực
chất bao bì cũng là một loại sản phẩm mà công dụng đặc biệt của sản phẩm
này là để bao gói và chứa đựng sản phẩm khác [13, tr 193]. Bao bì bảo vệ, bảo
quản sản phẩm trong suốt quá trình lu thông của nó từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng.
Đối với DNTM, bao bì đợc xem nh một điều kiện vật chất cần thiết để
thực hiện các nghiệp vụ bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển của lu thông hàng hoá
nhằm thực hiện chức năng lu thông hàng hoá từ nguồn hàng đến ngời tiêu
dùng một cách thuận tiện và hiệu quả.
Chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông của doanh
nghiệp thơng mại.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Kinh doanh thơng mại là khâu trung gian giữa sản xuất với tiêu dùng.
Nhng nhu cầu tiêu dùng lại vô cùng đa dạng và phức tạp. Mỗi nhu cầu tiêu
dùng có những yêu cầu cụ thể riêng mà các nhà sản xuất không thể đáp ứng

đợc khi tạo ra các sản phẩm hàng hoá. Để thoả mãn tốt nhất những nhu cầu cụ
thể đó, các DNTM phải thực hiện nhiều hoạt động nh phân loại, chọn lọc, đóng
gói làm đồng bộ sản phẩm, hớng dẫn sử dụng, vận chuyển Đó chính là chức
năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông mà các DNTM cần phải
thực hiện nhằm hoàn thiện sản phẩm, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu cụ thể của
tiêu dùng. Trong số các hoạt động nhằm thực hiện chức năng của kinh doanh
thơng mại, hoạt động chuẩn bị hàng hoá, đóng gói hàng hoá, gửi hàng cần phải
sử dụng đến các loại bao bì. Việc chia nhỏ lô hàng thành các đơn vị hàng hoá
thích hợp với tiêu dùng không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho ngời tiêu dùng mà
còn thuận tiện cho cả quá tình lu thông hàng hoá (gửi hàng, vận chuyển ).
DNTM cần lựa chọn các loại bao bì phù hợp với từng loại sản phẩm, từng điều
kiện kinh doanh để đảm bảo sự hoàn thiện nhất của sản phẩm đem bán. Bao bì là
một điều kiện vật chất để thực hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất, lu
thông của kinh doanh thơng mại.
Do đặc trng sản phẩm của doanh nghiệp thơng mại [38]
Sản phẩm dới góc độ của nhà sản xuất là những dạng vật chất cụ thể
nhằm thoả mãn nhu cầu cụ thể nhất định của ngời tiêu dùng. DNTM có đặc
điểm hoạt động khác với các doanh nghiệp sản xuất, do đó sản phẩm của DNTM
không phải là các sản phẩm mà họ đang bán cho ngời tiêu dùng trên thị trờng.
Sản phẩm của DNTM cần phải đợc xem xét dới góc độ ngời tiêu dùng về sự
thoả mãn không chỉ một nhu cầu vật chất cụ thể mà là một số hoặc tất cả các nhu
cầu về việc mua sắm các sản phẩm vật chất đó. Nh vậy, sản phẩm của DNTM
là những dịch vụ nhằm thoả mãn một chuỗi nhu cầu vật chất, tinh thần của ngời
tiêu dùng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Một sản phẩm phù hợp với ngời tiêu dùng có thể thể hiện ở 3 mức độ:











Sơ đồ 1.1: Cấu trúc một hàng hoá hoàn chỉnh
Sản phẩm mà ngời tiêu dùng nhận đợc từ DNTM là một sản phẩm hoàn
chỉnh. Bao gồm sản phẩm từ nhà sản xuất chế tạo ra (thông thờng là ở mức độ 1
và 2) và sản phẩm của đơn vị kinh doanh thơng mại (mức độ 3) - các dịch vụ
của DNTM.
Nh vậy, sản phẩm của DNTM mặc dù luôn gắn chặt với hàng hoá hiện
vật mà họ buôn bán nhng thực chất chỉ gồm các dịch vụ mà họ đáp ứng cho
ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Trong những trờng hợp nhất định nh để
thoả mãn tốt nhất những nhu cầu cá biệt của ngời tiêu dùng, DNTM phải tổ
chức phân loại, đóng gói bảo quản, đồng bộ hoá sản phẩm. Trong những trờng
hợp đó, cần phải có những bao bì thích hợp để hình thành những hàng hoá hiện
thực phù hợp với yêu cầu của họ. Thông thờng các loại bao bì mà DNTM sử
dụng và hình thức bao gói hàng hoá là do yêu cầu cụ thể của khách hàng, đặc
biệt đối với các hàng hoá xuất, nhập khẩu. Bao bì đóng vai trò một yếu tố của
quá trình sản xuất để hoàn thiện sản phẩm hàng hoá hiện thực.
Hàng hoá theo ý
tởng (1)
Hàng hoá hoàn
chỉnh (3)
Hàng hoá hiện
thực (2)

Bán
chịu

Bảo
hành

Lắp đặt

Dịch
vụ
sau
bán
hàng

Tên nhãn hiệu

Bao bì

Kiểu
dáng
Chất lợng

Thuộc

tính

Lợi ích
căn
bản


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Đảm bảo quá trình kinh doanh liên tục, tránh kinh doanh mang tính thời vụ
và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong kinh doanh
Kinh doanh thơng mại đòi hỏi phải đảm bảo thoả mãn các nhu cầu trong
mọi điều kiện của tiêu dùng, sản xuất, đời sống. Trong điều kiện sản xuất và tiêu
dùng không khớp nhau về không gian, thời gian đòi hỏi phải có lợng hàng hoá
dự trữ đủ lớn về số lợng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lợng, phù hợp về
tiến độ tiêu dùng. Nhu cầu của nền kinh tế thị trờng là vô cùng đa dạng, phong
phú, có những nhu cầu thờng nhật, có những nhu cầu mang tính thời vụ mang
những đặc điểm riêng về nền văn hoá, tín ngỡng (hội hè, lễ lạt). Trong khi đó,
các doanh nghiệp sản xuất tiến hành liên tục, đều đặn. Lợng hàng hoá tiêu dùng
cho các nhu cầu không thờng xuyên đó cần đợc các DNTM tổ chức dự trữ hợp
lý, mới có khả năng thoả mãn kịp thời chính xác, đảm bảo chất lợng, thị hiếu
tiêu dùng. Mặt khác, có những loại vật t (nguyên vật liệu) dùng cho sản xuất lại
chỉ đợc sản xuất theo thời gian, thời vụ nhất định, đặc biệt là các sản phẩm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp nhng nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm là
các vật t đó lại đợc thực hiện liên tục trong các doanh nghịêp sản xuất. Để
cung cấp các loại sản phẩm vật t đó phục vụ quá trình sản xuất liên tục, đều đặn
ở các doanh nghiệp sản xuất cũng cần phải có lợng dự trữ linh hoạt hợp lý. Dự
trữ vật t, hàng hoá tiêu dùng có hiệu quả kinh tế xã hội nhất là thực hiện ở các
đơn vị kinh doanh thơng mại. ở các DNTM, dự trữ vật t hàng hoá có quy mô
có quy mô lớn, chủng loại mặt hàng đa dạng phong phú, tính linh hoạt cao, khả
năng điều tiết cung cầu lớn. Vì vậy, dự trữ đợc xem là một chức năng của kinh
doanh thơng mại mà DNTM là ngời thực hiện chức năng này có hiệu quả nhất.
Bao bì hàng hoá với đầy đủ các yêu cầu của nó sẽ góp phần tích cực vào
việc vào việc giữ gìn nguyên vẹn giá trị sử dụng của các loại vật t hàng hoá dự
trữ. Nhờ có bao bì hàng hoá thích hợp mà các DNTM có thể khắc phục đợc tình

trạng kinh doanh lệ thuộc vào thời vụ sản xuất, thay đổi tập quán tiêu dùng theo
thời vụ, đảm bảo cho tiến trình kinh doanh đợc liên tục, hiệu quả, nâng cao khả
năng cạnh tranh, tạo dựng và chiếm lĩnh đợc các cơ hội kinh doanh trong điều
kiện kinh tế hội nhập.
1.2. Bao bì và vai trò của nó trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thơng mại.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


1.2.1. Bao bì hàng hoá và chức năng của nó
1.2.1.1. Lịch sử bao bì hàng hoá và khái niệm bao bì hàng hoá [20, 48, 49]
Xét về lịch sử của bao bì hàng hoá, nhiều nhà nghiên cứu đã có những
phát kiến thật thú vị. Từ thời cổ đại, ngời ta đã biết dùng những lá cây (nh lá
cây bầu, cây bí và các cây tơng tự) làm vật bao gói những sản phẩm khác. Đó là
những bao bì đầu tiên trong lịch sử. Dần dần, do yêu cầu của cuộc sống, sản xuất
và trao đổi san phẩm, ngời ta đã biết sử dụng các loại vỏ cây, các loại da thú để
làm những chiếc giỏ để đựng hàng, vận chuyển trái cây, các thứ kiếm đợc từ
rừng mang về nơi trú ẩn của mình, từ nơi này sang nơi khác. Những chiếc giỏ
bằng vỏ cây, da thú đợc sử dụng nh những phơng tiện chứa đựng, vận chuyển
và bảo quản sản phẩm của họ trong điều kiện nhất định. Tuy nhiên, với những
chất liệu từ vỏ cây, da thú, khả năng chứa đựng và vận chuyển sản phẩm đợc
chú trọng hơn khả năng bảo quản sản phẩm.
Một khi các loại bao bì đó đã bị thải loại do bị vỡ, rách hoặc tổn thất thì
khả năng tái sử dụng bị hạn chế. Ngời ta đã nghĩ đến những loại vật liệu khác
để chế tạo ra những bao bì có khả năng bảo quản sản phẩm tốt hơn và có thể sử
dụng lại đợc. Các loại bao bì bằng gốm sứ thuỷ tinh đã bắt đầu xuất hiện. Tám
ngàn năm trớc, ngời Trung Quốc đã biết tạo ra những chiếc bình gốm để chứa
đựng và bảo quản các sản phẩm dạng lỏng, dạng rắn rời. Các loại bao bì làm từ
đất khi bị đổ vỡ dễ dàng bị thải loại và không thể dùng lại đợc. Nhng với điều

kiện kinh tế lúc đó, loại bao bì này đã phát huy đợc tác dụng nhất định. Các loại
bao bì này đã tồn tại trong quá khứ và ngày nay chúng ta vẫn thấy ở những nớc
nghèo và một số nớc đang phát triển. Các loại bao bì từ gốm không gây ô
nhiễm, không gây nguy hiểm, độc hại cho nớc, không khí và môi trờng nói
chung.
Bao bì bằng thuỷ tinh đã xuất hiện để giải quyết một số khuyết tật của
bao bì bằng gốm. Trớc đây, bốn đến sáu ngàn năm, các loại chai lọ thuỷ tinh đã
đợc sử dụng ở Ai Cập. Những bao bì này đợc sản xuất bằng phơng pháp thủ
công đơn giản. Chai lọ thuỷ tinh có thể sử dụng đa dạng hơn và đợc giữ lại để
tái sử dụng cho đến khi bị vỡ. Chúng có khả năng tái sinh do có khả năng thu hồi
và lập lại công nghệ chế biến chai lọ thuỷ tinh mới. Nhng viêc tái sinh lại
cũng gặp những khó khăn bởi sự thu hồi từ phía ngời tiêu dùng, việc sử dụng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


công nghệ tái sinh gây ô nhiễm không khí. Những chai lọ thuỷ tinh không
đợc thu hồi đã gây ra tác hại với môi trờng đất. Bao bì bằng thuỷ tinh ngày
nay đã đợc sản xuất bằng công nghệ mới, tiên tiến. Hình thức, kiểu dáng, chủng
loại ngày càng phong phú, đa dạng, vừa có chất lợng cao vừa có tính mỹ thuật.
Công nghiệp bao bì liên tục đợc phát triển. Các loại vật liệu bao bì luôn
đợc nghiên cứu, công nghệ mới để sản xuất bao bì cũng ngày càng đợc áp
dụng rộng rãi nhằm đảm bảo cho sản phẩm bao bì đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Bao bì bằng chất liệu giấy đã ra đời ở Trung Quốc vào khoảng vài ba
ngàn năm trớc. Loại bao bì này có khả năng thu hồi, tái chế và thuận tiện trong
lu thông. Công nghệ sản xuất bao bì giấy đợc nhiều nớc đang phát triển áp
dụng và ngày càng đợc hoàn thiện.
Bao bì hàng hoá đang trong quá trình phát triển liên tục từ khi bắt đầu
cuộc cách mạng công nghiệp. Từ thuở sơ khai, bao bì đợc làm bằng các phơng

pháp thủ công, khối lợng nhỏ và quy cách đơn giản, với tác dụng chủ yếu để
chứa đựng, vận chuyển. Đến ngày nay, công nghệ sản xuất hiện đại, chất liệu
bao bì đa dạng, quy cách, mẫu mã, kiểu dáng phong phú, khối lợng vô cùng
lớn. Công dụng của bao bì đã đợc mở rộng trong cả lĩnh vực bảo quản, vận
chuyển, thơng mại
Nhìn lại lịch sử của bao bì để có nhận thức đầy đủ hơn sự phát triển các
chức năng bao bì, định hớng trong sản xuất, trong sử dụng và quản lý bao bì tốt
hơn, đáp ứng đợc các yêu cầu của bao bì trong sản xuất lu thông và vấn đề
môi trờng.
Khái niệm về bao bì
Trong nền kinh tế hàng hoá, sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị
trờng, bao bì hàng hoá trở thành một vấn đề đợc nhiều nhà sản xuất kinh
doanh thơng mại quan tâm bởi vì bao bì tốt hay xấu đều ảnh hởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Chúng ta đều biết rằng, tất cả các ngành công nghiệp (trừ ngành khai thác
than, khoáng sản, ngành xây dựng cơ bản) mọi sản phẩm của họ đều phải dùng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


một loại bao bì nào đó để bao gói, chứa đựng, bảo quản và vận chuyển sản phẩm
của mình. Nhng hiểu thống nhất về bao bì hàng hoá thì cha có một khái niệm
nào đợc đề cập. Mỗi góc độ xem xét của mỗi nhà sản xuất, kinh doanh có quan
niệm khác nhau về bao bì.
Theo các nhà sản xuất thì bao bì đợc xem là phơng tiện thể hiện sản
phẩm, là cái u việt nhất trng bày về kiểu dáng, mẫu mã, là phơng tiện
thông báo tốt nhất về phẩm chất và tính sáng tạo bao bì là bộ phận hợp thành
sản phẩm hoàn chỉnh. ở đây, các nhà sản xuất nhấn mạnh vai trò thể hiện của
bao bì đối với sản phẩm của họ. Không có bao bì hàng hoá, sản phẩm sẽ không
đợc nhận biết cụ thể và chi tiết. Đặc biệt trong nền sản xuất hàng hoá, giá trị sử

dụng cơ bản của sản phẩm phải đợc xã hội thừa nhận, sản phẩm phải đợc cọ
xát trên thị trờng và phải đợc trở thành sản phẩm thực sự tức là phải đợc tiêu
dùng.
Bao bì hợp thành sản phẩm hoàn chỉnh trong cơ cấu hợp lý với sản phẩm
cơ bản (giá trị sử dụng cụ thể). Nhà sản xuất quan tâm đến phơng tiện biểu
hiện và chi phí bao bì khi sử dụng bao bì trong hoạt động thơng mại.

Theo các nhà kinh tế, bao bì đợc xem xét một cách toàn diện hơn. Ngời
ta nghiên cứu bao bì gắn liền với quá trình lu thông hàng hoá và các yếu tố chi
phí liên quan đến quá trình đó. Bao bì là những biện pháp kinh tế mang lại cho
sản phẩm sự thể hiện, sự bảo vệ, sự nhận biết thông tin, sự chứa đựng, thuận tiện
cho ngời tiêu dùng.
ở đây, bao bì đợc xem xét trong toàn bộ quá trình quản lý sản phẩm đi từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Quá trình đó diễn ra theo trật tự nhất định: từ lu
kho thành phẩm (lu bãi) đến vận chuyển, trng bày, sử dụng. Sản phẩm đợc
đóng gói trong bao bì sẽ bị tác động của nhiều yếu tố trong mỗi khâu của quá
trình vận động sản phẩm.
Bao bì có thể đợc hiểu:
- Là nghệ thuật, là khoa học và kỹ thuật công nghệ.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×