Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Su phat trien cua dich vu logistics o viet nam hien nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.16 KB, 32 trang )

lOMoARcPSD|25322289

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Kinh tế chính trị (Trường Đại học Ngoại thương)

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP LỚN MƠN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN

ĐỀ TÀI
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LỚP: L01 NHÓM: 5.3, HK202

GVHD: THS. VŨ QUỐC PHONG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

1

1913149 Nguyễn Bá

Đức



% ĐIỂM
BTL
16.67%

2

1913535 Nguyễn Quang

Huy

16.67%

3

1910351 Đặng Nguyễn Xuân

Nam

16.67%

4

1952374 Trần Trọng

Nhất

16.67%

5


1911931 Nguyễn Lập

Quân

16.67%

6

1915325 Nguyễn Văn

Thịnh

16.67%

STT

MSSV

HỌ

TÊN

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()

ĐIỂM
BTL


GHI
CHÚ


lOMoARcPSD|25322289

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP ......................................................4
1.1. Khái niệm tư bản thương nghiệp .................................................................4
1.2. Đặc điểm của tư bản thương nghiệp ............................................................4
1.3. Vai trò của tư bản thương nghiệp .................................................................5
1.4. Lợi nhuận thương nghiệp .............................................................................6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS Ở VIỆT NAM .....10
2.1. Khái niệm về Logistics ..............................................................................10
2.2. Vai trò của logistics ....................................................................................12
2.3. Tiềm năng phát triển ngành logistics ở Việt Nam .....................................14
2.4. Nội dung và các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến phát triển logistics của nền
kinh tế ........................................................................................................................15
2.5. Các tiêu chí đánh giá trình độ phát triển logistics của nền kinh tế ............20
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NGÀNH LOGISTICS TẠI VIỆT NAM HIỆN
NAY ...............................................................................................................................24
3.1. Thực trạng và nguyên nhân của việc phát triển logistics của Việt Nam hiện
nay .............................................................................................................................24
3.2. Các giải pháp phát triển của ngành dịch vụ Logistics ở Việt Nam ............26
KẾT LUẬN ..........................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................30

1


Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xu thế tất yếu của thời đại ngày nay là toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Toàn cầu
hóa điều kiện cho giao thương giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới phát triển
mạnh mẽ, và đương nhiên sẽ dẫn đến bước phát triển mới của Logistics. Trong vài thập
niên gần đây Logistics đã phát triển nhanh chóng và mang lại những kết quả tốt đẹp ở
nhiều nước trên thế giới, điển hình như Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Hoa Kỳ,... Trong
bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và kinh tế số đang là xu hướng chủ đạo,
các hoạt động Logistics xuyên suốt từ sản xuất tới tiêu dùng ngày càng giữ vai trò đặc
biệt quan trọng đối với năng lực cạnh tranh của các ngành sản xuất, dịch vụ nói riêng và
của toàn nền kinh tế nói chung. Vấn đề phát triển dịch vụ Logistics ở Việt Nam được
đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết.
Với đề tài: “Sự phát triển của dịch vụ Logistics ở Việt Nam hiện nay”. Nhóm chúng
em nêu ra những vấn đề cơ bản của Logistics, thực trạng ngành Logistics của Việt Nam
hiện nay và những giải pháp nhằm khắc phục thực trạng trên để Logistics tại Việt Nam
phát triển hơn nữa.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Dịch vụ Logistics ở Việt Nam hiện nay.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian: Việt Nam
Thời gian: 2016 - 2020
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thứ nhất, phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò của tư bản thương nghiệp và sự

hình thành lợi nhuận thương nghiệp;
Thứ hai, giới thiệu tổng quan về dịch vụ Logistics ở Việt Nam.

2

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

Thứ ba, phân tích thực trạng và nguyên nhân của ngành dịch vụ Logistics ở Việt
Nam hiện nay.
Thứ bốn, đề xuất các giải pháp phát triển của ngành dịch vụ Logistics ở Việt Nam.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp biện chứng duy vật.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học.
Phương pháp thống kê mơ tả
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngồi mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP
- Chương 2: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS Ở VIỆT NAM
- Chương 3: THỰC TRẠNG NGÀNH LOGISTICS TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY

3

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289


CHƯƠNG 1: TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP

1.1. Khái niệm tư bản thương nghiệp
Sự hình thành của tư bản thương nghiệp
Trong quá trình tuần hồn và chu chủn của tư bản cơng nghiệp, thường xuyên
có một phận tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa (H) chờ để được chuyển hóa thành
tư bản tiền tệ (T’). Khi phân công lao động xã hội phát triển đến một trình độ nhất định
thì bộ phận này tách rời ra khỏi và trở thành tư bản độc lập, thực hiện các chức năng
riêng biệt, tư bản đó được gọi là tư bản thương nghiệp.
Sự tách ra của tư bản thương nghiệp để phục vụ q trình lưu thơng hàng hóa là
cần thiết trong q trình phát triển sản xuất tư bản chủ nghĩa, vì:
- Sản xuất phát triển, quy mô sản xuất mở rộng làm cho chức năng quản lý
kinh tế ngày càng phức tạp, vì vậy đòi hỏi phải có 1 số người chuyên quản lý sản xuất,
1 số người chuyên quản lý việc tiêu thụ sản phẩm.
- Tư bản thương nghiệp có vai trò to lớn đối với sự phát triển của sản xuất tư
bản chủ nghĩa:
Khi có nhà tư bản thương nghiệp tham gia lưu thông, chuyên trách về lưu thông
hh, phục vụ cùng 1 lúc cho nhiều nhà tư bản cơng nghiệp, sẽ giảm chí phí lưu thơng. TB
đầu tư vào sx của từng nhà TB công nghiệp cũng như toàn bộ xh tăng lên.
Sản xuất tư bản chủ nghĩa càng phát triển thì mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng
ngày càng gay gắt, chỉ có nhà tư bản thương nghiệp chuyên trách lưu thông hảng hóa,
am hiểu được nhu cầu thị trường mới đáp ứng được nhu cầu đó.
Nhờ có nhà tư bản thương nghiệp chuyên trách việc lưu thông hàng hóa, nhà tư
bản công nghiệp tập trung sản xuất, từ đó rút ngắn thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu
chuyển tư bản.
Khái niệm: “Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp được
tách rời ra và phục vụ q trình lưu thơng hóa của tư bản công nghiệp”.
1.2. Đặc điểm của tư bản thương nghiệp
4


Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

Công thức vận động của tư bản thương nghiệp: T – H – T’. Hàng hóa được chuyển
từ tay nhà tư bản công nghiệp sang nhà tư bản thương nghiệp và sau đó lại được chuyển
từ tay nhà tư bản thương nghiệp đến tay người tiêu dùng. Sự vận động này cho thấy tư
bản thương nghiệp chỉ vận động trong lĩnh vực lưu thơng mà khơng mang bất kỳ hình
thái nào của tư bản sản xuất.
Ra đời từ tư bản công nghiệp, song lại thực hiện chức năng chuyên môn riêng tách
rời khỏi tư bản công nghiệp nên sự tồn tại của tư bản thương nghiệp vừa có tính độc lập
tương đối lại vừa phụ thuộc vào tư bản công nghiệp.
- Tính độc lập tương đối biểu hiện ở chỗ: chức năng chuyển hóa cuối cùng
của hàng hóa thành tiền trở thành chức năng riêng biệt tách khỏi tư bản công nghiệp,
nằm trong tay người khác.
- Sự phụ thuộc thể hiện ở chỗ: tư bản thương nghiệp chỉ là một bộ phận của
tư bản công nghiệp tách rời ra.
Sự ra đời của tư bản cơng nghiệp thúc đẩy q trình lưu thông hàng hóa nhờ đó
mà thị trường được mở rộng tạo nên tảng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
1.3. Vai trò của tư bản thương nghiệp
Sản xuất càng phát triển, quy mô sản xuất càng mở rộng, các xí nghiệp ngày càng
lớn lên, làm cho các chức năng quản lý kinh tế ngày càng phức tạp. Vì vậy, mỗi nhà tư
bản chỉ có khả năng hoạt động trong một số khâu nhất định. Điều đó đòi hỏi phải có một
số người chuyên sản xuất, còn một số người thì chuyên tiêu thụ hàng hóa.
Khi có tư bản thương nghiệp xuất hiện, nó có vai trò và lợi ích to lớn đối với xã
hội:
- Nhờ có tư bản thương nghiệp chuyên trách nhiệm vụ lưu thông hàng hóa,
phục vụ cùng một lúc cho nhiều nhà tư bản công nghiệp, nên lượng tư bản ứng vào lưu

thông và chi phí lưu thơng sẽ giảm đi rất nhiều khi những người sản xuất trực tiếp đảm
nhiệm chức năng này do đó từng nhà tư bản công nghiệp cũng như của toàn xã hội bỏ
vào sản xuất sẽ tăng lên

5

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

- Nhờ có tư bản thương nghiệp chuyên trách nhiệm vụ lưu thông hàng hóa,
người sản xuất có thể tập trung thời gian chăm lo việc sản xuất, giãm dự trữ sản xuất,
nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng giá trị thặng dư.
- Nhờ có tư bản thương nghiệp chuyên trách nhiệm vụ lưu thông hàng hóa,
sẽ rút ngắn thời gian lưu thông, tăng nhanh chu chuyển tư bản, từ đó tăng tỷ suất và khối
lượng giá trị thặng dư hằng năm
- Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng
càng gay gắt, do đó cần phải có các nhà tư bản biết tính tốn, am hiểu được nhu cầu và
thị hiếu của thị trường... chỉ có nhà tư bản thương nghiệp đáp ứng được điều đó. Về phía
nhà tư bản cơng nghiệp mà xét thì nhờ đó mà nhà tư bản cơng nghiệp có thời gian để
tập trung vào sản xuất, đầu tư tập trung để nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời
gian lưu thông và tăng nhanh tốc độ chu chuyển tư bản.
1.4. Lợi nhuận thương nghiệp
1.4.1. Nguồn gốc lợi nhuận thương nghiệp
Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa, sau
khi đã trừ chi phí lưu thơng, ký hiệu Ptn
Nhà tư bản thương nghiệp ứng ra một lượng tư bản nhất định, xây dựng cửa hàng,
thuê công nhân bán hàng, mua hàng hố của nhà tư bản cơng nghiệp với một mức giá
nhất định, sau đó bán hàng hoá đó cho người tiêu dùng với mức giá cao hơn, số tiền

chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá, sau khi đã trừ đi chi phí lưu thơng, chính
là lợi nhuận thương nghiệp.
Việc tạo ra giá trị thặng dư và phân chia giá trị thặng dư là hai vấn để khác nhau.
Lĩnh vực lưu thông cũng như hoạt động của các nhà tư bản thương nghiệp đúng là không
tạo ra được giá trị thặng dư, nhưng do vị trí, tầm quan trọng của lưu thông đối với sự
phát triển của sản xuất và tái sản xuất nên các nhà tư bản thương nghiệp vẫn được tham
gia vào việc phân chia giá trị thặng dư cùng với các nhà tư bản công nghiệp và phần giá
trị thặng dư mà các nhà tư bản thương nghiệp được chia chính là lợi nhuận thương
nghiệp.

6

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

Như vậy, lợi nhuận thương nghiệp là là một phần của giá trị thặng dư được sáng
tạo ra trong lĩnh vực sản xuất và do nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản
thương nghiệp,để nhà tư bản thương nghiệp tiêu thụ hàng cho mình.
Nhà tư bản cơng nghiệp lại nhượng cho nhà tư bản thương nghiệp một phần giá trị
thặng dư là do :
Tư bản thương nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, đó là một khâu, một
giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Hơn nữa, hoạt động trong lĩnh vực này nếu không
có lợi nhuận thì nhà tư bản thương nghiệp khơng thể tiếp tục đảm nhiệm cơng việc đó.
Vì vậy, xuất phát từ lợi ích kinh tế của nhà tư bản thương nghiệp mà nhà tư bản công
nghiệp nhượng lại cho nó một phần lợi nhuận.
Tư bản thương nghiệp góp phần mở rộng quy mô tái sản xuất, mở rộng thị trường,
tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.
Do tư bản thương nghiệp đảm nhận khâu lưu thông, nên tư bản công nghiệp có thể

rảnh tay trong lưu thông và chỉ tập trung đẩy mạnh sản xuất. Vì vậy, tư bản của nó chu
chuyển nhanh hơn, năng suất lao động cao hơn và nhờ đó lợi nhuận cũng tăng lên.
Tư bản thương nghiệp tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư, nhưng góp phần
làm tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận, do đó làm cho tỷ suất lợi nhuận chung của
xã hội cũng tăng lên, góp phần tích lũy cho tư bản cơng nghiệp.
1.4.2. Sự hình thành và bản chất lợi nhuận thương nghiệp
Trên thực tế, các nhà tư bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương nghiệp từ chênh
lệch giữa giá mua và giá bán. Nhưng điều đó không có nghĩa là nhà tư bản thường nghiệp
bán hàng hóa cao hơn giá trị của nó mà là: nhà tư bản thương nghiệp mua hàng của nhà
tư bản công nghiệp với giá thấp hơn giá trị (khi chấp nhận bán hàng với giá thấp hơn
giá trị cho nhà tư bản thương nghiệp có nghĩa là nhà tư bản công nghiệp đã chấp nhận
“nhượng” một phần giá trị thặng dư cho nhà tư bản thương nghiệp), sau đó, nhà tư bản
thương nghiệp lại bán hàng cho người tiêu dùng với giá đúng giá trị của nó.
Để làm rõ quá trình phân chia giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và nhà
tư bản thương nghiệp, ta xét ví dụ sau đây (giả định trong ví dụ này khơng xét đến chi
phí lưu thơng):
7

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

Ví dụ: Nhà tư bản cơng nghiệp có tổng tư bản ứng trước là 900, với cấu tạo hữu
cơ 4/1 sẽ có 720c + 180v. Giả định m’ = 100% và tư bản cố định hao mòn hết trong 1
năm. Khi đó, tổng khối lượng giá trị Thặng dư (m) = 180
Tổng giá trị của sản phẩm xã hội (w) = 720c + 180v + 180m = 1080
Nếu nhà Tư bản công nghiệp tự bán hàng tới tay người tiêu dùng mà khơng tốn
thêm một lượng chi phí tư bản nào thì tỷ suất lợi nhuận bình quân bằng
P’ = (180/900) x 100% = 20%

Muốn thực hiện được giá trị của hàng hóa, phải ứng thêm một lượng tư bản nhất
định. Nhưng tư bản công nghiệp cần tập trung vào sản xuất nên nhường việc lưu thông
hàng hóa cho thương nhân. Khi tư bản thương nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh
thì cơng thức trên đây sẽ thay đổi. Giả sử nhà tư bản thương nghiệp ứng ra 100 tư bản
để kinh doanh. Như vậy, tổng tư bản ứng ra của cả hai nhà tư bản công nghiệp và thương
nghiệp sẽ là: 900 + 100 = 1.000, và tỷ suất lợi nhuận bình quân sẽ là:
P’ = (180/1000) x 100% = 18%
Xét tồn bộ q trình tái sản xuất thì tổng tư bản xã hội trong năm là 1000, trong
đó tư bản sản xuất là 900 còn tư bản thương nghiệp là 100. Như vậy, nhà Tư bản công
nghiệp sẽ thu lợi nhuận bằng 18% của Tư bản đã ứng ra, tức là 18% của 900 sẽ bằng
162.
Để đảm bảo các nhà tư bản thu được lợi nhuận bình quân tương ứng với số tư bản
ứng ra, nhà tư bản công nghiệp sẽ bán hàng cho nhà tư bản thương nghiệp với giá:
900 + 162 = 1062.
Còn nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hóa cho người tiêu dùng với giá:
1080 = 1062+18 (đúng bằng giá trị xã hội),
Chênh lệch giữa giá bán và giá mua của nhà tư bản thương nghiệp chính là lợi
nhuận thương nghiệp. Trong ví dụ này lợi nhuận thương nghiệp sẽ là:
Pthương nghiệp = 1080 - 1062= 18

8

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

Khoản lợi nhuận thường nghiệp 18 này cũng tương ứng với tỷ suất 18% của tư bản
thương nghiệp ứng trước.
Như vậy lợi nhuận thương nghiệp có được là do giá bán của thương nhân cao hơn

giá mua, nhưng không phải vì giá bán cao hơn giá trị mà là giá mua thấp hơn giá trị hàng
hố. Vì vậy, lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư. Nguồn
gốc của nó cũng là một bộ phận lao động không được trả công của công nhân.
Tới đây, chúng ta có thể khẳng định bản chất của lợi nhuận thương nghiệp phản
ánh quan hệ bóc lột giữa tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp với công nhân
làm thuê trong lĩnh vực sản xuất. tư bản công nghiệp trực tiếp bóc lột, tư bản thương
nghiệp gián tiếp bóc lột các công nhân này.

9

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS Ở VIỆT NAM

2.1. Khái niệm về Logistics
2.1.1 Lịch sử phát triển của logistics
Từ logistics có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, “logistikos”, nghĩa là giỏi tính tốn. Từ
này bắt nguồn từ nhu cầu của các đội quân cần được cung ứng vũ khí, lương thực,
phương tiện vận chuyển... trong chiến đấu. Những chiến binh có chức danh “logistikas”
được giao nhiệm vụ chu cấp và phân phối vũ khí và nhu yếu phẩm, đảm bảo điều kiện
cho quân sĩ hành quân an toàn từ bản doanh đến một vị trí khác. Cơng việc này có ý
nghĩa sống còn tới cục diện của chiến tranh, khi các bên tìm mọi cách bảo vệ nguồn
cung ứng của mình và tìm cách triệt phá nguồn cung ứng của đối phương. Quá trình tác
nghiệp đó dần hình thành một hệ thống mà sau này được vận dụng trong các phương
pháp quản lý logistics. Từ logistics xuất hiện như một thuật ngữ đầu tiên trong lĩnh vực
quân sự bởi một tác gia chuyên viết về lịch sử quân sự người Pháp, Baron Henri Jomini
vào khoảng năm. Theo đó, logistics được coi là một phần của khoa học quân sự, cùng

với chiến lược và chiến thuật. Trong đó, các tướng lĩnh quân đội thường coi chiến lược
là việc thiết lập và điều khiển các chiến dịch nhằm đạt được mục tiêu của cả cuộc chiến;
chiến thuật là các biện pháp, cách thức được tiến hành trong các trận đánh nhằm đạt
được các mục tiêu chiến lược; còn logistics là việc tạo lập, quản lý và điều khiển các
nguồn lực nhằm hỗ trợ cho chiến lược và chiến thuật.
Trong hai cuộc chiến tranh thế giới khốc liệt nổ ra đầu thế kỷ 20, các quốc gia tham
chiến đã ứng dụng rộng rãi logistics để di chuyển lực lượng quân đội cùng vũ khí có
khối lượng lớn và đảm bảo hậu cần cho các lực lượng tham chiến. Hiệu quả của hoạt
động logistics được đánh giá là yếu tố có tác động rất lớn đến sự thành bại trên chiến
trường. Trong lịch sử đấu tranh của Việt Nam, hoạt động logistics đóng góp vai trò then
chốt cho các chiến thắng lịch sử như chiến thắng Điện Biên Phủ 1954.
2.1.2. Các khái niệm về logistics
Vậy thuật ngữ logistics được định nghĩa như thế nào? Trải qua quá trình lịch sự
phát triển lâu dài, thuật ngữ về logistics được hiểu một cách rất rộng và bao quát.
10

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

Napoleon, danh tướng nổi tiếng trong lịch sử quân sự thế giới đã từng nói: “Logistics là
hoạt động để duy trì lực lượng quân đội”. Một vị tướng quân sự khác là Chauncey B.
Baker cũng đã viết rằng: “Một nhánh trong nghệ thuật chiến đấu có liên quan tới việc di
chuyển và cung cấp lương thực và trang thiết bị cho quân đội được gọi là logistics”. Từ
điển Oxford cũng định nghĩa: “Logistics là một nhánh của khoa học quân sự liên quan
đến thu gom, duy trì và vận chuyển cơ sở vật chất, nhận sự và trang thiết bị cho các
chiến trường”.
Cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội, nhiều thập kỉ qua, logistics không chỉ được
ứng dụng trong lĩnh vực quân sự mà còn được nghiên cứu sâu và áp dụng sang những

lĩnh vực khác như sản xuất, kinh doanh. Thuật ngữ logistics ngày nay được hiểu với
nghĩa quản lý hệ thống phân phối vật chất của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong xã
hội. Nhưng cho đến nay trên thế giới chúng ta vẫn chưa có một định nghĩa đầy đủ về
logistics cũng như hệ thống logistics. Tùy thuộc vào góc độ tiếp cận mà các tác giả đưa
ra các khái niệm về logistics. Sau đây là một số khái niệm về logistics:
- Theo hội đồng quản trị logistics Mỹ-1988: Logistics là quá trình lên kế
hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dịng lưu chuyển và lưu
trữ ngun vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm sản xuất
đến nơi tiêu thụ nhằm mục đích thoả mãn những nhu cầu của khách hàng.
- Theo tác giả Donald J.Bowersox-CLM Proceeding-1987: Logistics là một
nguyên lý bán lẻ nhằm hướng dẫn quá trình lên kế hoạch, định vị và kiểm soát các nguồn
nhân lực và tài lực có liên quan tới hoạt động phân phối vật chất, hỗ trợ sản xuất và
hoạt động mua hàng.
- Logistics được uỷ ban quản lý logistics của Mỹ định nghĩa như sau:
Logistics là quá trình lập kế hoạch, chọn phương án tối ưu để quản lý, kiểm soát việc di
chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật
liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn
tiền sản xuất đến khi hàng hoá đến tay người tiêu dung cuối cùng để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng.
- Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 không đưa ra khái niệm “logistics”
mà đưa ra khái niệm “dịch vụ logistics” như sau: Dịch vụ logistics là hoạt động thương
11

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư

vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi kí mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có
lien quan đến hàng hoá theo thỏa thuận với khách hàng để nhận thù lao ( Điều 233Luật Thương mại Việt Nam năm 2005).
Tóm lại, theo quan điểm của cá nhân thì logistics được hiểu như sau: Logistics là
một bộ phận của dây chuyền/chuỗi cung ứng, thực hiện việc lập kế hoạch, thực hiện và
kiểm sốt dịng chu chuyển và lưu kho hàng hoá, dịch vụ và các thông tin liên quan một
cách hiệu quả từ điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Qua các khái niệm trên, chúng ta có thế phác họa sơ đồ hoạt động logistics một
cách khái quát như sau:

2.2. Vai trò của logistics
Logistcis là một chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết với nhau và tác
động qua lại lẫn nhau. Nếu xem xét ở góc độ tổng thể ta thấy logistics là mối liên kết
kinh tế xuyên suốt gần như toàn bộ q trình sản xuất, lưu thơng và phân phối hàng hóa.
Mỗi hoạt động trong chuỗi đều có một vị trí và chiếm một khoản chi phí nhất định. Theo
Bộ Cơng Thương Việt Nam, đến năm 2019, chi phí trung bình của hoạt động logistics
đối với một doanh nghiệp chiếm tới 20% tổng chi phí, nhưng đóng góp của ngành này
vào GDP chỉ chiếm 4-5%. Nhưng khơng vì thế mà phủ định vai trò của logistics ở Việt
Nam.

12

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

Một nghiên cứu gần đây của trường đại học Quốc gia Michigan (Hoa Kì) cho thấy,
chỉ riêng hoạt động logistics đã chiếm từ 10% đến 15% GDP của hầu hết các nước lớn
ở châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế châu Á- Thái Bình Dương. Vì vậy nếu nâng
cao hiệu quả hoạt động logistics thì sẽ góp phần nâng cao hiệu qủa kinh tế-xã hội.

2.2.1. Vai trò của logistics đối với nền kinh tế
Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế do đó các hoạt động trao đổi, buôn
bán và giao dịch quốc tế là những hoạt động cần được đẩy mạnh và phát triển hơn nữa.
Trong đó, để phát triển giao dịch quốc tế không thể không kể đến tầm quan trọng của
ngành Logistics nếu muốn tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
với các doanh nghiệp nước ngoài.
Theo nhà kinh tế học người Anh Ullman thì khối lượng hàng hóa lưu chuyển giữa
hai nước tỷ lệ thuận với chỉ số tiềm năng kinh tế của hai nước và tỷ lệ nghịch với khoảng
cách của hai nước đó. Khoảng cách ở đây được hiểu là khoảng cách kinh tế. Khoảng
cách kinh tế càng được rút ngắn thì lượng hàng tiêu thụ trên thị trường càng lớn. điều
này lí giải vì sao khoảng cách địa lý từ Thái Lan đến Mỹ xa hơn đến Việt Nam nhưng
khối lượng và kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan và Mỹ lớn hơn so với Việt Nam. Do
vậy việc giảm chi phí logistics có nghĩa rất quan trọng trong chiến lược thúc đẩy xuất
khẩu và tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia.
Theo nghiên cứu của Limao và Venable (2001) cho thấy sự khác biệt trong kết cấu
cơ sở hạ tầng (đặc biệt là lĩnh vực giao thông vận tải) chiếm 40% trong sự chênh lệch
chi phí giữa các nước tiếp giáp với biển và 60% đối với các nước không tiếp giáp với
biển. Hơn nữa trình độ phát triển và chi phí logistics của một quốc gia còn được xem là
một trong những căn cứ quan trọng để đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia. Do đó, quốc
gia nào có cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống cảng biển đảm bảo… sẽ thu hút được sự đầu tư
của các công ty hay tập đoàn lơn trên thế giới. Sự phát triển vượt bậc của Singapore,
Hồng Kông và gần đây là Trung Quốc là minh chứng sống động cho việc thu hút đầu tư
nước ngồi nhằm tăng trưởng xuất khẩu, tăng GDP thơng qua việc phát triển cơ sở hạ
tầng và dịch vụ logistics.

13

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()



lOMoARcPSD|25322289

2.2.2. Vai trò của logistics đối với các doanh nghiệp
Logistics có vai trò rất to lớn đối với các doanh nghiệp. Logistics giúp giải quyết
cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các
nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa,
dịch vụ…. logistics giúp giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh trong doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp đã thành công nhờ có chiến lược và hoạt động logistics đúng đắn,
ngược lại có khơng ít doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thất bại do sai lầm trong
hoạt động logistics, ví dụ như: chọn sai vị trí, chon nguồn tài nguyên cung cấp sai, dự
trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển không hiệu quả.
Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chủ động trong việc chọn nguồn cung cấp nguyên liệu, công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu
mã, tìm kiếm thị trường tiêu thụ thơng qua nhiều kênh phân phối khác nhau…; chủ động
trong việc lên kế hoạch sản xuất, quản lý hàng tồn kho và giao hàng đúng thưòi gian với
tổng chi phí thấp nhất.
Logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt là marketing hỗn
hợp. Chính logistics đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần
đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Sản phẩm/dịch vụ chỉ có thể thỏa mãn khách hàng
và có giá trị khi nó đến được với khách hàng đúng thời gian và địa điểm qui định.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm gia tăng sự hài lòng và giá trị cung
cấp cho khách hàng của dịch vụ logistics. Đứng ở góc độ này, logistics được xem là
công cụ hiệu quả để đạt được lợi thế cạnh tranh lâu dài về sự khác biệt hóa và tập trung.
2.3. Tiềm năng phát triển ngành logistics ở Việt Nam
Tuy chỉ mới xuất hiện trong vài chục năm trở lại đây tại Việt Nam, nhưng ngành
Logistics lại là ngành có tốc độ phát triển nhanh đến chóng mặt. Và ngành này được dự
đoán là sẽ tiếp tục phát triển mạnh tại Việt Nam trong tương lai. Việt Nam đang bước
vào thời kỳ phát triển nhanh chóng, dân số trẻ và rất sẵn sàng ứng dụng các công nghệ
mới, kéo theo thị trường logistics trong nước trở nên sôi động. Tăng trưởng kinh tế cao,
tăng sản xuất trong nước, tăng tiêu dùng là một số động lực chính của ngành logistics

Việt Nam.
14

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

Theo báo cáo Thị trường logistics Việt Nam - xu hướng và tăng trưởng 2019-2024
của công ty nghiên cứu Orbis Research, với đường bờ biển dài 3.260 km và hệ thống
sông ngòi dày đặc, Việt Nam có rất nhiều tiềm năng cho vận tải hàng hải. Năm 2018,
cảng biển Việt Nam đã thông qua 524,7 triệu tấn hàng hóa, tăng 19% so với năm
2017. Bên cạnh đó, ngành Thương mại điện tử bùng nổ đã tạo cơ hội lớn cho các startup
logistics, đặc biệt là trong lĩnh vực giao hàng.
Hiện nay, cả nước ta có 1.593 tàu, với tổng công suất khoảng 7,8 triệu DWT tính
đến tháng 12/2018, đứng thứ tư trong ASEAN và thứ 30 trên toàn cầu. Ngoài ra, Việt
Nam hiện có 272 cầu cảng với công suất hàng năm trên 550 triệu tấn. Có khoảng 1.300
doanh nghiệp trên cả nước cung cấp các dịch vụ vận tải hàng hải; tuy nhiên, họ mới chỉ
đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường. Ngành logistics nếu được đầu tư và cải thiện
hơn nữa nó có thể sẽ có tác động sâu sắc đến nền kinh tế.
2.4. Nội dung và các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến phát triển logistics của nền
kinh tế
2.4.1. Nội dung ảnh hưởng đến phát triển logistics của nền kinh tế
Phát triển hệ thống khoa học lý thuyết về logisctisc của nền kinh tế có vai trò quan
trọng ảnh hưởng đến việc ứng dụng và thực hành lĩnh vực này trong kinh tế và kinh
doanh. Bởi lẽ, logictics trước hết là một khoa học liên quan đến quá trình tổ thức, thực
hiện và kiểm sốt q trình lưu chủn hàng hóa, dịch vụ … từ điểm khởi nguồn sản
xuất đến người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất xã hội cũng như nhu
cầu của khác hàng. Tính khoa học đòi hỏi các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính
sách, các nhà quản trị cũng như bất kỳ ai làm việc trong lĩnh vực này cần phải thông

thạo, nắm vững về logistics
Phát triển hệ thống nguồn cung ứng dịch vụ logistics: các nhà cung ứng dịch vụ
logistics bao gồm các tổ chức, cá nhân cung ứng các dịch vụ logictisc cho khách hàng
bằng cách tự mình thực hiện hoặc thuê lại thương nhân khác thực hiện một hay nhiều
công đoạn của dịch vụ đó. Dịch vụ logistics chia thành 3 nhóm:
- Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm: Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao
gồm container; Dịch vụ kho bãi và lưu trữ hàng hóa; Dịch vụ đại lý vận tải; Dịch vụ bổ
15

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến
vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi logictics
- Các dịch vụ liên quan đến vận tải: Dịch vụ vận tải đường biển, đường thủy
nội địa, đường hàng không, đường sắt, đường bộ, đường ống
- Các dịch vụ liên quan khác: Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật; Dịch
vụ bưu chính; Dịch vụ thương mại bn bái; Dịch vụ thương mại bán lẻ; Các dịch vụ
hỗ trợ vận tải khác
Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ logictisc bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Phát triển các loại hình doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics xét trên ca
sc khía cạnh: hình thức sở hữu (doanh nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần,
doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn…)
- Phát triển các phương thức cung ứng dịch vụ logistics: 1PL,2PL,3PL, …
- Phát triển các loại hình dịch vụ logistics từ đơn lẻ đến dịch vụ trọn gói…
Phát triển nguồn cung hàng hóa của kinh tế
Trong sự phát triển của một nền kinh tế, vấn đề quan trọng là phải bảo đảm nguồn
cung về hàng hóa cho toàn bộ nền kinh tế: cung nguyên vật liệu, hàng hóa đầu vào cho

sản xuất, đáp ứng nhu cầu của tiêu dùng sản xuất; cung hàng hóa cho hệ thống phân
phối, trao đổi, các trung gian thương mại trên thị trường; cung hàng hóa cho tiêu dùng
dân cư. Trong toàn bộ quá trình đó, logistics tham gia vào tất cả các khâu với mục tiêu
quan trọng là đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng chất lượng, số lượng,
ở những nơi thuận tiện cho khách hàng, để có thể thỏa mãn đầy đủ về nhu cầu hàng hóa
của khác hàng.
Như đã đề cập, logistics là một hệ thống bao gồm các điểm và các tuyến tham gia
vào q trình vận động của dòng vật chất và thơng tin từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng
nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Hoạt động của các điểm và tuyến này đóng vai
trò đảm bảo nguồn cung cho toàn bộ nền kinh tế và các tổ chức, cá nhân của nền kinh
tế đó.

16

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

Các điểm là nơi dòng vận động vật chất không lưu chuyển, nói cách khác là được
dự trữ, hình thành nên hệ thống dự trữ trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế
quốc dân, có ba loại dự trữ hàng hóa chủ yếu là: dự trữ thành phẩm tiêu thụ ở các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh (gọi tắt là dự trữ tiêu thụ); dự trữ hàng hóa ở các doanh
nghiệp thương mại và dự trữ hàng hóa trên đường (dự trữ hàng hóa trên các phương tiện
vận tải). Ngoài ra, còn có dự trữ quốc gia là dự trữ các sản phẩm quan trọng thiết yếu
cho sản xuất và đời sống xã hội, để phòng ngừa thiên tai địch họa hoặc thực hiện chức
năng điều tiết thị trường khi cần thiết.
Còn các tuyến liên quan đến dòng vận động của hàng hóa, con người và thông tin
trong toàn bộ nền kinh tế và giữa nền kinh tế với bên ngoài, liên quan đến các mạng lưới
phân phối hàng hóa, giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

Phát triển nguồn cung hàng hóa của nền kinh tế liên quan đến các khía cạnh:
- Phát triển các kênh phân phối hàng hóa đảm bảo cung ứng cho nhu cầu của
tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng dân cư (phát triển các tuyến trong hệ thống logistics);
- Phát triển các tổ chức cung ứng hàng hóa cho nền kinh tế, bao gồm các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân thuộc nhiều thành phần kinh tế, với quy mơ, tính chất, năng
lực khác nhau (phát triển các điểm trong hệ thống logistics);
- Đảm bảo dòng vận động của hàng hóa/dịch vụ được cung ứng đúng đối
tượng khách hàng, đúng sản phẩm, đúng số lượng, đúng điều kiện, đúng địa điểm, đúng
thời gian với chi phí hợp lý.
Phát triển cầu dịch vụ logistics: những người sử dụng dịch vụ logistics là các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu về các dịch vụ logistics nhưng không tự thực hiện mà thuê các
nhà cung ứng dịch vụ logistics đáp ứng nhu cầu của mình. Họ chính là khách hàng của
hệ thống logistics.
Họ có thể bao gồm: chính phủ và các cơ quan của chính phủ, các doanh nghiệp
thuộc các loại hình kinh doanh khác nhau, các hộ kinh doanh, các gia đình và cá nhân...
Trong đó, đối tượng có nhu cầu cao nhất về thuê ngoài các dịch vụ logistics là các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Các đặc điểm cụ thể về
nhu cầu của khách hàng như quy mơ nhu cầu, loại hình dịch vụ logistics cần đáp ứng,
17

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

thời gian, địa điểm, giá cả, cách thức phục vụ... có ảnh hưởng lớn đến cách thức các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics tiến hành kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thị
trường.
Phát triển thị trường tiêu dùng dịch vụ logistics của nền kinh tế bao gồm các nội
dung sau:

- Phát triển thị trường về khách hàng ở các mặt số lượng, chất lượng, phạm
vi, không gian, thời gian, địa điểm...
- Phát triển thị trường về mặt địa lý: không chỉ thu hút khách hàng trong nội
bộ nền kinh tế mà có thể cung ứng dịch vụ ra thị trường nước ngoài.
- Phát triển thị trường theo chiều rộng
- Phát triển thị trường theo chiều sâu.
2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển logistics của nền kinh tế
Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô
Các nhân tố cơ bản nhất có thể kể đến là: Tiềm năng của nền kinh tế, phản ánh khả
năng huy động và chất lượng các nguồn lực của nền kinh tế tài nguyên thiên nhiên, con
người, vị trí địa lý...; tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nền kinh tế hoặc của từng ngành;
các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân; xu hướng mở cửa nền
kinh tế và hoạt động ngoại thương; lạm phát và khả năng kiểm soát lạm phát của chính
phủ; tỷ giá hối đối; lãi suất; hệ thống thuế; ...
Các nhân tố này ảnh hưởng đến định hướng kinh doanh, cách thức kinh doanh của
cả các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics và các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
này. Sự thay đổi của các nhân tố này, tốc độ thay đổi và chu kỳ thay đổi của chúng đều
tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp, thậm chí có thể làm thay đổi mục
tiêu, phương hướng và chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp.
Sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung góp phần làm tăng năng lực, tốc
độ và sự kết nối của các dòng thông tin trong chuỗi cung ứng và trong các hoạt động
logistics .Nhiều ứng dụng khoa học công nghệ được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực
logistics như hệ thống quản lý kho hang (warehouse management system – WMS), khả
18

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289


năng cung cấp báo cáo và theo dõi toàn bộ chuỗi logistics (reporting and visibility tools),
công nghệ định vị bằng song radio (radio frenquency identification – RFID), khả năng
trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange – EDI), hệ thống quét mã vạch và
quản lý đơn hàng... Sự phát triển khoa học công nghệ cũng thúc đẩy sự ra đời và phát
triển của thương mại điện tử, sự ra đời và phát triển của các dịch vụ logistics mới và
phức tạp như dịch vụ theo dõi đơn hàng (tract and trace) và khả năng tiếp cận thị trường
của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics.
Sự phát triển của khoa học công nghệ cũng thúc đẩy và góp phần vào sự phát triển
và hiện đại hóa của kết cấu hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện vận tải, giao nhận... góp
phần làm giảm chi phí và nâng cao hiệu quả của các hoạt động logistics.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến sự giảm bớt của các rào cản thương
mại, sự tăng trưởng của thị trường tài chính và sự phát triển của cơng nghệ thơng tin.
Xu thế này khiến cho giao thương giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới phát triển
mạnh mẽ và đương nhiên sẽ làm gia tăng và phát sinh thêm các nhu cầu mới về vận tải,
kho bãi, các dịch vụ phụ trợ...
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng khiến cho một nền kinh tế và các thực thể của nó
trở nên “nhạy cảm” hơn với các yếu tố của môi trường quốc tế. Một quốc gia càng hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế tồn cầu thì các yếu tố về thể chế, chính sách, luật pháp
của nó càng phải phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Mặt khác, nền kinh tế và thực thể
của nó cũng dễ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi về chính sách cũng như thực tế phát triển
của các quốc gia khác, đặc biệt là của các quốc gia là đối tác thương mại lớn hoặc/và
các quốc gia trong cùng một khu vực, cùng một liên minh kinh tế. Điều này mang lại
những cơ hội cũng như những thách thức lớn cho hệ thống logistics của một quốc gia
nói chung và cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nói riêng.
Ngoài ra, còn có các nhân tố khác liên quan đến năng lực logistics của nền kinh tế
như nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, sự thay đổi của các quy trình sản xuất... cũng
ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển logistics của nền kinh tế.

19


Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

2.5. Các tiêu chí đánh giá trình độ phát triển logistics của nền kinh tế
2.5.1. Chỉ số Logistics Performance Index (LPI) của Ngân hàng Thế giới
Chỉ số LPI được xây dựng dựa trên một cuộc khảo sát toàn cầu do Vụ Thương mại
và Giao thông vận tải quốc tế của WB tiến hành, với sự phối hợp và hỗ trợ của các cơ
quan khác như Hiệp hội Giao nhận vận tải quốc tế (FIATA) và Hiệp hội Chuyển phát
nhanh toàn cầu (GEA). Bộ dữ liệu từ khảo sát LPI năm 2010 cho phép so sánh và đánh
giá sự phát triển logistics của 155 quốc gia trên thế giới, cung cấp một cái nhìn tổng
quan về thực trạng cũng như những cơ hội và thách thức mà một nền kinh tế phải đối
mặt trong các hoạt động logistics.
Để tính tốn LPI, WB đã thiết kế một bộ câu hỏi khảo sát gửi đến những người
hoạt động logistics như các nhà giao nhận, vận tải để nhận được sự đánh giá của họ về
năng lực hoạt động logistics của các quốc gia họ tiến hành hoạt động và của những người
họ giao dịch trong q trình hoạt động đó. Thơng tin từ những người hoạt động logistics
này kết hợp với các dữ liệu định lượng về các yếu tố quan trọng trong chuỗi logistics
của quốc gia đó. Do vậy, LPI bao gồm cả những đánh giá định lượng và định tính về
mức độ phát triển logistics của một quốc gia, trên cả hai khía cạnh:
LPI quốc tế của một quốc gia được đo bằng trung bình trọng số của 6 chỉ số thành
phần của quốc gia đó, bao gồm:
- Năng lực thông quan, liên quan đến tốc độ, mức độ giản đơn và khả năng
dự đoán trước được của các thủ tục của cơ quan hành chính, đặc biệt là cơ quan hải
quan;
- Kết cấu hạ tầng cho hoạt động logistics, bao gồm cả kết cấu hạ tầng cố định
(cảng biển, đường sá, kho bãi...) và kết cấu hạ tầng dịch vụ thông tin liên lạc;
- Vận tải biển quốc tế;

- Năng lực và chất lượng dịch vụ logistics;
- Khả năng truy xuất (khả năng theo dõi tình trạng hàng hóa sau khi gửi);
- Mức độ đúng hạn về thời gian thông quan và dịch vụ... 6 chỉ số thành phần
này được cho điểm từ 1 đến 5, với 1 là thực hiện tồi tệ nhất và 5 là thực hiện tốt nhất.
20

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

Từ đó, tính tốn chỉ số LPI tổng thể cho một quốc gia bằng cách tính trung bình trọng
số của 6 chỉ số thành phần. WB so sánh và xếp hạng trình độ phát triển logistics của một
quốc gia bằng cách phân chia LPI ra thành 4 nhóm: nhóm 1: 1 ≤ LPI ≤ 2,48; nhóm 2:
2,48 ≤ LPI ≤ 2,75; nhóm 3: 2,75 ≤ LPI ≤ 3,23 và nhóm 4: 3,23 ≤ LPI ≤ 5.
LPI nội địa: đưa ra các đánh giá về mặt định lượng và định tính về trình độ phát
triển logistics của một quốc gia bởi các doanh nghiệp hoạt động logistics của chính quốc
gia đó. Chỉ số này bao gồm các thông tin chi tiết về mơi trường logistics, các quy trình
logistics chủ yếu, thời gian, chi phí logistics của quốc gia... LPI nội địa cũng được đánh
giá dựa trên 6 chỉ số thành phần:
- Mức độ các loại lệ phí: bao gồm các loại lệ phí và các khoản tiền phải nộp
liên quan đến hoạt động logistics tại cảng biển, sâng bay, đường bộ, đường sắt, kho
hàng... và các khoản phí mơi giới;
- Chất lượng của kết cấu hạ tầng logistics;
- Năng lực và chất lượng của các loại dịch vụ logistics;
- Tính hiệu quả của các quy trình và thủ tục: thời gian làm thủ tục xuất, nhập
khẩu hàng hóa bình qn, tính minh bạch trong việc xin và cấp giấy phép của hải quan,
thông tin đầy đủ và kịp thời về những thay đổi của luật pháp...;
- Những cản trở chủ yếu đến quá trình hoạt động logistics và nguyên nhân
của chúng: mức độ thường xuyên của việc doanh nghiệp bị lưu kho miễn cưỡng, số lần

bị kiểm tra/thanh tra hàng hóa, số lần phải chuyển phương tiện vận chuyển, bị ăn cắp
hàng hóa, phải trả những khoản tiền khơng chính thức...
- Những thay đổi về môi trường logistics kể từ năm 2005: đánh giá tình trạng
được cải thiện hơn hoặc tồi tệ đi của môi trường logistics như kết cấu hạ tầng, thủ tục
hải quan, các dịch vụ logistics, các quy định luật pháp liên quan đến logistics, tình trạng
tham nhũng...
2.5.2. Đánh giá hệ thống logistics quốc gia theo quan điểm của Ngân hàng Phát
triển Châu Á
Sự phát triển của kết cấu hạ tầng logistics:
21

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

- Năng lực và hiệu suất của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải;
- Tỷ trọng của chi phí vận chủn hàng hóa trong GDP;
- Tỷ trọng của vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng logistics trong GDP
- Chi phí bảo trì, duy tu mạng lưới kết cấu hạ tầng;
- Năng lực và sự phát triển của kết cấu hạ tầng thông tin;
- Năng lực và sự phát triển của mạng lưới phân phối;
- Năng lực và sự phát triển của mạng lưới trung tâm logistics, ICD...
Sự phát triển của khung khổ thể chế, luật pháp liên quan đến logistics:
- Độ mở của nền kinh tế, tính bằng tỷ trọng của xuất nhập khẩu trong GDP;
- Cơ chế điều phối các hoạt động logistics của nền kinh tế;
- Sự phối hợp và năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về logistics;
- Việc xây dựng, tính tốn và thống kê các chỉ số liên quan đến logistics;
- Thời gian bình quân để làm các thủ tục hành chính;
- Số lượng chứng từ bình qn mỗi giao dịch (xuất khẩu/nhập khẩu);

- Số chữ ký bình quân mỗi giao dịch;
- Tỷ lệ % số container bị thanh tra, kiểm tra.
Năng lực của các nhà cung cấp dịch vụ logistics
- Số lượng các doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ logistics;
- Mức độ sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics;
- Chất lượng cung ứng dịch vụ logistics của các nhà cung cấp;
- Độ tin cậy của nhà cung cấp
- Khả năng truy xuất;
- Sự chính xác của chứng từ, hóa đơn, giấy tờ;
- Mức độ tiếp cận thị trường logistics khu vực và thế giới
Năng lực của của người sử dụng dịch vụ logistics
22

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


lOMoARcPSD|25322289

- Mức độ sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài của doanh nghiệp;
- Mức độ sử dụng công nghệ thông tin;
- Mức độ liên quan của sản phẩm/dịch vụ với kết cấu hạ tầng logistics;
- Mức độ hội nhập vào chuỗi cung ứng;
- Các hệ thống logistics được thiết kế cho những hàng hóa chủ yếu;
- Khả năng tiếp cận với các dịch vụ logistics giá trị gia tăng.
Sự phát triển của nguồn nhân lực logistics
- Nhận thức về logistics của nguồn nhân lực (cả cơ quan quản lý nhà nước
và lực lượng lao động)
- Kiến thức và kỹ năng về logistics của nguồn nhân lực
- Các thủ tục quản trị rủi ro logistics
- Các nghiên cứu về logistics được thực hiện.


23

Downloaded by Phuong Uyen Pham ()


×