ề
Đ
án
Ki
nh
tế
Líp: CQ46/15.01
Đề tài: Giải pháp nâng cao chÊt lượng cho vay tại
Vietcombank Ba Đình
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGIỆP
Chuyên ngành: Ngân hàng
Hà Nội - Năm 2012
-1-
tế
Phạm Nguyễn Hồng Anh
c
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
ố
qu
BỘ TÀI CHÍNH
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
LỜI MỞ ĐẦU
c
tế
Nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập đã mang đến cho các doanh
nghiệp rất nhiều thời cơ thuận lợi, đồng thời nó cũng đặt cho các doanh
nghiệp vào thế phải cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp
cùng ngành, cùng quốc gia mà còn cả với các doanh nghiệp thuộc các
ngành, các quốc gia, các khu vực khác trên tồn cầu. Tài chính – Ngân
hàng cũng khơng nằm ngồi phạm vi đó. Đặc biệt trong những năm gần
đây hoạt động của ngành này có vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền
tài chính quốc gia, kích thích, ổn định duy trì sự phát triển của tồn bộ
nền kinh tế. Vì vậy, để có nền kinh tế vững mạnh thì điều kiện cần là
phải có một hệ thống Ngân hàng ổn định, hiện đại đủ khả năng đáp ứng
nhu cầu vốn và điều tiết nền kinh tế.
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự
vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác,
ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và
đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các
nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia
thanh toán và hỗ trợ thanh toán...
Thực chất hoạt động của Ngân hàng bao gồm rất nhiều nghiệp vụ,
nhưng quan trọng nhất là nghiệp vụ tín dụng, cụ thể là hoạt động cho
vay vì nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do
đó, thực hiện cơng tác cho vay có hiệu quả, chất lượng tốt, giảm thiểu rủi
ro có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Điều này góp phần quảng bá, nâng cao
hình ảnh thương hiệu, uy tín, tạo lợi thế cạnh trên thị trường liên ngân
hàng nói riêng và thị trường tài chính nói chung, giúp Ngân hàng thu hút
được khách hàng về phía mình.
-2-
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, trong khi đó ngành Ngân
c
nơng nghiệp lạc hậu sản xuất khơng đủ tiêu dùng, qua gần 15 năm đổi
mới Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên, bước đầu khẳng định
được uy tín, chinh phục được mọi thị trường, chiếm lĩnh thị trường lớn,
ổn định góp phần nâng cao vị thế của mình trên chính trường quốc tế.
Hiện nay với cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách
bình đẳng theo pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát
triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong nước cũng như nước ngồi địi hỏi các doanh nghiệp phải
luôn luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng sản xuất. Do đó,
nâng cao chất lượng hoạt động cho vay luôn là công tác được quan tâm
hàng đầu, nhằm hạn chế tối thiểu những rủi ro tối thiểu có thể xảy ra, tác
động xấu đến nền kinh tế.
Với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hoạt động cho vay
trong những năm gần đây là khá tốt, dư nợ qua các năm tăng cao, tỷ lệ
nợ quá hạn giảm. Tuy nhiên, kết quả hoạt động tín dụng vẫn chưa cao
như mong muốn. Trước xu thế hội nhập và cạnh tranh Ngân hàng cần
nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay của mình.
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình - Hà Nội” là một hệ
thống những lý luận khái niệm về chất lượng hoạt động cho vay của
Ngân hàng. Mặt khác, nó gắn liền với thực tiễn: đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu thực trạng cho vay tại Ngân hàng, từ đó phân tích, tìm ra những yếu
tố hợp lý, những tồn tại và các căn nguyên đưa ra các giải pháp khắc
phục, đổi mới sao cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất
lượng cho vay của Chi nhánh.
-3-
tế
hàng còn rất yếu về chuyên môn, nghiệp vụ và công nghệ. Từ một nước
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
Bố cục của luận văn gồm 3 chương với nội dung cơ bản như sau:
c
chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay tại Vietcombank Chi nhánh Ba Đình
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho
vay tại Vietcombank - Chi nhánh Ba Đình.
Sau một thời gian thực tập, tìm tòi, học hỏi tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam -chi nhánh Ba Đình, em đã được tiếp cận khá
đầy đủ các nghiệp vụ của Ngân hàng. Với mục tiêu gắn liền lý luận khoa
học với thực tiễn, qua quá trình thực tập ở Chi nhánh, được sự giúp đỡ
của Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và phịng kế tốn,
đồng thời có sự đóng góp ý kiên tận tình của cơ giáo Đặng Thị Ái đã
giúp em hoàn thành bài báo cáo này.Song do thời gian nghiên cứu còn
ngắn cộng với sự hạn chế về kiến thức bản thân nên bài viết chắc chắn
còn những thiếu sót nhất định. Vì vật, em rất mong nhận được sự góp ý
và cảm thơng của thầy cơ cũng như tập thể Ban lãnh đạo, các cán bộ
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình và tất cả
các bạn quan tâm tới đề tài này để bài luận văn của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Nguyễn Hồng Anh
-4-
tế
Chương I: Chất lượng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
CHƯƠNG I: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT
c
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1-Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Danh từ tín dụng “credit” xuất phát từ gốc Latinh (creditum) có nghĩa
là một sự tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau.
Theo quan điểm của Mác thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời
từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian xác định quay
về với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Tín dụng có 3 nội dung chủ yếu là:
tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính
hồn trả.
Do vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người
cho vay, thông qua sự vận động của giá trị được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hoặc hàng hóa.
Xuất phát từ khái niệm trên, tín dụng có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở
lòng tin. ở đây người cho vay tin tưởng người đi vay sau một thời gian
nhất định sẽ hồn trả lại cho mình. Khơng có lịng tin thì khơng phát sinh
quan hệ tín dụng.
Thứ hai: Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời
hạn. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn người cho vay thường dựa vào:
chu kỳ sản xuất kinh doanh của người vay, nhu cầu sử dụng vốn của
người cho vay để xác định thời hạn cho vay phù hợp. Tín dụng khơng có
thời hạn khơng được coi là tín dụng mà đó là sự cho biếu tặng.
-5-
tế
PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
Thứ ba: Tín dụng là sự hồn trả cả gốc và lãi. Sự chuyển nhượng một
c
dụng vì ngân hàng cịn phải trả lãi cho người gửi tiền và trả lương cho
nhân viên và các chi phí hoạt động khác, bên cạnh đó cịn phải đảm bảo
cho ngân hàng có khoản lợi nhuận nhất định.
Hoạt động tín dụng vơ cùng đa dạng với nhiều hình thức khác nhau
như: tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
Trong đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân
hàng và bên kia là các tác nhân (doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội).
Tín dụng ngân hàng có đặc điểm là: là loại hình tín dụng bằng tiền,
trong quan hệ này Ngân hàng vừa là người cho vay vừa là người đi vay
và rất đa dạng, nhiều loại khác nhau (phân chia theo từng tiêu chí khác
nhau). Đây là loại hình tín dụng phong phó, linh hoạt nhất cho nên nó
cũng là hình thức tín dụng cơ bản và quan trọng nhất trong nền kinh tế
quốc dân.
1.1.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Dùa theo đối tượng cấp tín dụng
Tín dụng vốn lưu động: là loại hình tín dụng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động
thiếu hụt tạm thời. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng
hóa, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh tốn các khoản nợ dưới
hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
tài sản cố định, có nghĩa là đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến máy
móc cơng nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động và mở rộng sản xuất.
-6-
tế
lượng giá trị chỉ mang tính chất tạm thời. Đây là thuộc tính riêng của tín
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
1.1.2.2. Dùa theo thời hạn tín dụng
c
tháng. Tín dụng ngắn hạn được dùng để bổ sung nhu cầu thiếu hụt tạm
thời về vốn lưu động hoặc nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt ngắn hạn của hộ
gia đình hay cá nhân.
Tín dơng trung và dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng
(1-5 năm đối với tín dụng trung hạn và trên 5 năm đối với tín dụng dài
hạn). Tín dụng trung dài hạn thường được tài trợ mua sắm trang thiết bị,
xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua cơng nghệ...
1.1.2.3. Dùa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay
Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cấp tín dụng có
đảm bảo bằng tài sản hoặc người bảo lãnh đứng ra bảo lãnh cho khoản
vay bằng tài sản của mình.
Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo: là hình thức tín dụng khơng có
tài sản đảm bảo hoặc người bảo lãnh cho mãn vay.
1.1.2.4. Dùa theo mục đích sử dụng vốn
Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp
cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất
và lưu thơng hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định, có nghĩa là đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến máy móc
cơng nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động và mở rộng sản xuất.
1.1.2.5.Dùa theo xuất xứ của tín dụng
-7-
tế
Tín dụng ngắn hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn hoàn trả đến 12
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà theo đó ngân hàng sẽ
c
người vay trực tiếp hồn trả nợ cho ngân hàng. Mức độ rủi ro của ngân
hàng trong trường hợp này thấp vì tận dụng được trình độ của cán bộ tín
dụng khi mà họ trực tiếp làm việc với người vay để xem xét trước khi
quyết định cho vay. Tuy nhiên với hình thức này thì ngân hàng khó tăng
nhanh dư nợ tín dụng trong một thời gian ngắn.
Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng khơng
trực tiếp cung cấp vốn cho người có nhu cầu vay vốn mà là mua lại các
khoản cho vay, các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh vẫn còn thời
hạn của các doanh nghiệp hoặc các ngân hàng khác. Đây là hình thức
cấp tín dụng giúp ngân hàng có thể tăng trưởng dư nợ trong một thời
gian ngắn, điều này là một điều mà ngân hàng ln mong muốn. Tuy
nhiên hình thức tín dụng này có nhiều rủi ro cho ngân hàng mua tín dụng
vì bản thân các doanh nghiệp khơng có nghiệp vụ trong việc xem xét
đánh giá chất lượng tín dụng của người đi vay.
1.1.2.6. Dùa theo hình thức cấp tín dụng
Có nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau: Cho vay, Chiết khấu,
Cho thuê tài chính, Bảo lãnh
Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Ngân hàng cho vay thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng phương thức
cho vay.
-8-
tế
cung cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu sử dụng vốn đồng thời
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
Chiết khấu: là hình thức cấp tín dụng trong đó tổ chức tín dụng mua
c
Bảo lãnh: là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng (bên được bảo lãnh) phải nhận nợ và hoàn trả nợ cho tổ
chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
Cho thuê tài chính: cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng
trung dài hạn thơng qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho
thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương
tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận.
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là kênh hỗ trợ vốn giúp doanh nghiệp duy trì
liên tục hoạt động sản xuất kinh doanh: Hiện nay, trong nền kinh tế thị
trường, bất kỳ chủ thể kinh doanh nào cũng cần vốn cho quá trình sản
xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn đó có thể có một phần là vốn chủ
sở hữu, một phần là đi vay. Và trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, sẽ có những lúc có nguồn vốn dư thừa nhàn rỗi, có những khi lại
thiếu hụt tạm thời về vốn để đáp ứng các nhu cầu phát sinh. Và kênh tín
dụng ngân hàng là một kênh hiệu quả và thường xuyên được các doanh
-9-
tế
giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu vốn đó một cách kịp thời, đầy
c
tế
đủ.
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho
doanh nghiệp: trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu
doanh nghiệp chỉ sử dụng vốn chủ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì nhiều khi khơng đủ đáp ứng yêu cầu của sự mở rộng và phát
triển sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, với cơ cấu vốn như vậy thì doanh
nghiệp khơng phát huy được tác dụng của các cơng cụ địn bẩy tài chính,
làm cho tỷ lệ lợi nhuận/VCSH không cao.Việc sử dụng thêm các công cụ
tài chính bằng cách sử dụng tín dụng ngân hàng có thể góp phần nâng
cao tỷ lệ này. Do vậy có thể nói tín dụng ngân hàng góp phần hình thành
cơ cấu tối ưu cho doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp, chủ thể kinh tế tổ chức
sản xuất kinh doanh hiệu quả, từ đó góp phần nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường: Do ngân hàng là người
đi vay để cho vay cho nên mỗi đồng vốn họ bỏ ra cho vay đều được
kiểm soát hết sức chặt chẽ và sát sao. Doanh nghiệp muốn được sử dụng
tín dụng ngân hàng thì cần được thẩm định kỹ càng, đáp ứng được các
yêu cầu đặt ra từ phía ngân hàng. Do đó ngay từ việc tiếp cận với nguồn
vốn tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp đã phải tự hoàn thiện, nâng
cao chất lượng hoạt động của mình để đáp ứng các yêu cầu của ngân
hàng. Sau khi đã tiếp cận được nguồn vốn này, nhận được giải ngân thì
các doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích dưới sự kiểm tra theo
dõi của ngân hàng, đồng thời với đó là áp lực phải kinh doanh có lãi để
trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, buộc doanh nghiệp phải nỗ lực sử dụng
đồng vốn tín dụng ngân hàng hiệu quả, phải tổ chức sản xuất kinh doanh
- 10 -
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
chặt chẽ và ngày càng hợp lý hơn. Nhờ đó mà hiệu quả kinh doanh của
c
trường.
Tín dụng ngân hàng cịn là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, góp phần chống lạm phát, ổn định tiền tệ tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp: Như chóng ta biết thì
ngày nay hệ thống ngân hàng của chúng ta được tổ chức theo mơ hình
hai cấp, gồm có NHNN và hệ thống các NHTM. Các NHNN thì thực
hiện việc phát hành tiền và quản lý nhà nước về lĩnh vực ngân hàng, cịn
các NHTM thì là các đơn vị trực tiếp kinh doanh tiền tệ, có vai trị là các
nhà trung gian, đi vay để cho vay. Hệ thống các NHTM đóng vai trị là
trung gian đã điều tiết tiền từ nơi nhàn rỗi đến nơi cần vốn, đồng thời
chính là nơi tạo ra số nhân tiền của cả nền kinh tế. Do đó, kênh tín dụng
ngân hàng được sử dụng để thực thi chính sách tiền tệ, điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, thông qua việc “bơm” và “hút” tiền đối với nền kinh tế.
Thơng qua đó, nhà nước sẽ tạo ra một mơi trường kinh tế ổn định, vượt
qua được các cú sốc kinh tế, từ đó giúp các chủ thể kinh doanh phát triển
sản xuất kinh doanh một các ổn định và hiệu quả.
1.2- Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Nh phân tích ở trên, tín dụng ngân hàng có một vai trị hết sức to lớn
đối với nền kinh tế nói chung, đối với các NHTM và các chủ thể kinh
doanh nói riêng. Do đó để xem xét vấn đề chất lượng tín dụng thì cần
đứng trên các góc độ khác nhau của các NHTM, chủ thể kinh doanh và
của cả nền kinh tế nói chung.
- 11 -
tế
doanh nghiệp được nâng cao, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trên thị
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
Xét từ góc độ các NHTM: đối với các NHTM chất lượng tín dụng
c
đáp ứng được mục tiêu của các ngân hàng, đó là lợi nhuận cao, rủi ro
thấp (khả năng thu hồi nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn) hay khơng.
Xét từ góc độ chủ thể kinh doanh: khi các chủ thể tìm đến với ngân
hàng, họ mong muốn được thỏa mãn nhu cầu tín dụng của mình càng
nhanh càng tốt, bất cứ sự chậm trễ nào đều làm tăng chi phí cơ hội của
họ và có thể ảnh hưởng đến kế hoạch dự định trước của họ. Do đó, đối
với khách hàng thì chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ tín dụng phát ra có
giá cả phải chăng khơng, kỳ hạn có hợp lý khơng, thủ tục cho vay có đơn
giản và thuận lợi đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng khơng.
Chưa nói đến lãi suất cho vay, việc khách hàng phải đợi chờ hay bị đòi
hỏi các thủ tục là điều mà khơng một khách hàng nào muốn. Vì thế xem
xét chất lượng trên quan điểm của khách hàng là xem xét chất lượng dựa
trên các tiêu thức đánh giá tính chuyên nghiệp của ngân hàng, sự phục
vụ của cán bộ ngân hàng.
Xét từ góc độ tồn bộ nền kinh tế: tín dụng ngân hàng phục vụ sản
xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, khai
thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ và
tập trung sản xuất. Vì tín dụng ra đời với vai trò làm tăng tốc độ lưu
thơng hàng hóa, gia tăng hiệu quả của nền kinh tế cho nên đứng trên giác
độ này chúng ta sẽ đánh giá các khoản tín dụng là có chất lượng tốt khi
nó giải quyết được các vấn đề trên. Chất lượng tín dụng cao sẽ góp phần
thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, các khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoạt động trơn chu, nhịp nhàng, cả nền kinh tế sẽ ổn định và
tăng trưởng bền vững.
- 12 -
tế
thể hiện ở hiệu quả của hoạt động tín dụng, xem hoạt động tín dụng có
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
Như vậy chúng ta có thể thấy chất lượng tín dụng chính là chỉ tiêu hết
c
sao cho hài hịa và tồn diện.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu tổng dư nợ, nợ quá hạn…). vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng
thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế…). Chính vì vậy, khi nói
đến chất lượng tín dụng NH chóng ta vừa phải tính tốn thơng qua các
chỉ tiêu định lượng vừa phải kết hợp xem xét về mặt định tính.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá mang tính định lượng
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn
Theo
Quyết
định
493/2005/QĐ-NHNN
ngày
22/04/2005 thì nợ quá hạn là các khoản nợ từ nhóm 2 đến
nhóm 5. Nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 trở lên. Đây
đều là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt
quá thời gian cho vay theo thoả thuận giữa NH và khách
hàng cộng với thời gian đã được gia hạn thêm nếu khách
hàng có yêu cầu. Nợ quá hạn, nợ xấu có thể do nhiều
nguyên nhân khác nhau, do chủ quan hay khách quan từ
phía doanh nghiệp. Để phản ánh chất lượng tín dụng
người ta hay dùng tỷ lệ nợ xấu hoặc tỷ lệ nợ quá hạn so
với tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng số nợ quá hạn
Tổng dư nợ
- 13 -
x 100%
tế
sức tổng hợp, cần đứng trên góc độ của tất cả các chủ thể để nhìn nhận,
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
x 100%
Tổng dư nợ
Đây là 2 chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng rất rõ nét. Các tỷ lệ
trên càng cao thì chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại… các NH
luôn mong muốn giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đến mức thấp nhất bởi
các tỷ lệ này cao sẽ làm giảm lợi nhuận của NH.
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là
khách quan. Nợ quá hạn của NH là tất yếu, khó tránh khỏi. Song mét NH
có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì nguy
cơ mất vốn lớn dẫn đến mất khả năng thanh tốn, giảm thu nhập. Do vậy,
NHTM nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là chất lượng tín dụng
thấp.
Theo chỉ tiêu thống kê của NHNN Việt Nam, tỷ lệ nợ quá hạn
dưới 3% là chấp nhận được. Tuy nhiên, để đối phó các NHTM ln tìm
mọi cách giảm hoặc hạn chế nợ q hạn bằng nhiều cách khác nhau bằng
những phương pháp rất nguy hiểm như cho vay đảo nợ tạo ra mét doanh
sè thu nợ giả tạo để khơng có hoặc Ýt nợ q hạn. Do đó, việc đánh giá
chất lượng tín dụng NH cần phải kết hợp với các chỉ tiêu khác.
Chỉ tiêu tổng dư nợ
Tổng dư nợ phản ánh lượng vốn NH đã giải ngân mà khách hàng
chưa trả nợ trong một thời gian lựa chọn (thường là 1 năm). Tổng dư nợ
khi được đề cập để đánh giá chất lượng tín dụng bao gồm: cho vay ngắn
hạn, trung dài hạn và cho vay khác. Chỉ tiêu này được đo bằng số tuyệt
đối. Nếu các tiêu thức so sánh khác của các NH như nhau thì NH có tổng
- 14 -
tế
Tỷ lệ nợ xấu =
c
Tổng số nợ xấu
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng chưa cao vì nó cho thấy NH
c
hàng kém, thị phần thấp…Khi xem chỉ tiêu này chúng ta không nên xem
xét chúng theo thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả q trình
trên cơ sở phân tích các yếu tố bên ngồi bởi vì khơng phải ở bất cứ thời
điểm nào tổng dư nợ cao đều phản ánh chất lượng tín dụng NH cao. Cho
nên, chỉ tiêu này thường được sử dụng để tính tỷ lệ cho vay trên tổng
nguồn vốn huy động.
Tổng dư nợ
Tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn huy động =
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư của
NHTM. Xét trên cả hệ thống của một NHTM thì tỷ lệ này ln phải nhỏ
hơn 1 thì NH mới có đủ khả năng thanh tốn.
Nếu xét trong mét chi nhánh NHTM, trong trường hợp nguồn
vốn huy động được từ khách hàng không đủ đáp ứng cho hoạt động tín
dụng, thì Chi nhánh NHTM sẽ phải xin điều hồ vốn từ Trung ương với
chi phí sử dụng vốn cao hơn so với việc huy động từ khách hàng từ đó sẽ
làm giảm lợi nhuận của Chi nhánh. Trong trường hợp Chi nhánh có thế
mạnh trong huy động vốn dẫn đến nguồn vốn huy động được từ khách
hàng cao hơn so với dư nợ. Chênh lệch giữa lượng vốn huy động được
và dư nợ tín dụng sẽ được gửi điều hồ qua Hội sở chính. Tuy nhiên lãi
suất tiền gửi nội bộ thấp hơn rất nhiều so với lãi suất cho vay đối với
- 15 -
tế
khơng có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị khách
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
khách hàng từ đó cũng làm giảm lợi nhuận của Chi nhánh. Chính vì
c
đối giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn để đảm bảo kinh doanh hiệu
quả.
Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này được xác định bằng doanh sè thu nợ
trên dư nợ bình quân của một NHTM trong một thời gian
nhất định thường là một năm.
Doanh sè thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình qn
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vịng chu chuyển của vốn vay. Chỉ tiêu
này càng tăng thì việc tổ chức và quản lý tín dụng càng tốt và chất lượng
cho vay càng cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng
một cách tương đối vì nếu một NHTM cho vay nhiều đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì chỉ tiêu này sẽ thấp hơn so với các NHTM cho vay
đối với các doanh nghiệp thương mại có vịng quay vốn ngắn. Để đánh
giá chất lượng tín dụng dựa trên tiêu chí này thì tiêu thức tính tốn phải
thống nhất, vịng quay tín dụng phải tính toán cho từng loại vay và từng
đối tượng vay cụ thể.
Chỉ tiêu về thu nhập từ hoạt động tín dụng
Một khoản tín dụng có chất lượng tốt sẽ đem lại cho
ngân hàng một khoản thu nhập. Điều này chứng tỏ ngân
hàng không những thu hồi được vốn vay mà cả lãi tiền
vay, đảm bảo độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Vì tín
- 16 -
tế
những lý do trên mà mỗi Chi nhánh NHTM cần nhạy bén trong việc cân
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng nên đây cũng
c
triển của ngân hàng. Để đánh giá về chất lượng tín dụng.
Ngân hàng có thể sử dụng tỷ lệ:
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập của ngân hàng
Tuy nhiên việc đánh giá chất lượng tín dụng qua chỉ tiêu này gặp
phải khó khăn do việc xác định chính xác lợi nhuận do hoạt động tín
dụng đem lại là rất khó vì nó liên quan đến chi phí vốn, chi phí cho vay
và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của một NHTM. Do đó có
thể thay thế chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng bằng các chỉ tiêu về
thu nhập và khả năng sinh lời …
Bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận xét về số tuyệt đối, chất
lượng tín dụng có thể được xem xét qua hai chỉ tiêu đo
lường khả năng sinh lời của ngân hàng sau:
Thu nhập sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Thu nhập sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Hai chỉ tiêu trên phản ánh khả năng sinh lời của NHTM trên một
đơn vị vốn chủ sở hữu hoặc trên một đơn vị tài sản. Hai chỉ tiêu này càng
- 17 -
tế
là nguồn thu chủ yếu và cũng là điều kiền tồn tại và phát
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
lớn cho thấy khả năng sinh lời của NHTM càng cao hay NHTM hoạt
c
cho cả hệ thống NHTM nên khi xem xét chỉ tiêu này phải xét trên cả hệ
thống một NHTM chứ không xem xét được theo từng Chi nhánh NHTM.
Việc thực hiện các quy định về an tồn vốn
Cấp tín dụng cho khách hàng đồng thời đảm bảo các tỷ lệ an toàn
vốn do NH Nhà nước quy định cũng là một tiêu chí quan trọng trong
việc đánh giá chất lượng tín dụng tại TCTD.
Hiện nay theo quy định tại Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày
10/8/2009; Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010; Thông tư số
19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010 của NHNN thì các TCTD phải đảm
bảo một số tỷ lệ sau:
Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung,
dài hạn của NHTM là 30%.
TCTD trừ chi nhánh NHNNg phải duy trì tỷ lệ an tồn vốn tối
thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của TCTD.
Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD, đối với một nhóm khách hàng
có liên quan khơng được vượt q 50% vốn tự có của TCTD.
Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của TCTD đối với một
khách hàng khơng vượt q 25% vốn tự có của TCTD, đối với một
nhóm khách hàng có liên quan khơng được vượt quá 60% vốn tự có của
TCTD.
- 18 -
tế
động có hiệu quả. Do tổng tài sản cũng nh vốn chủ sở hữu chỉ được tính
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
Tổng dư nợ cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá đối với tất cả
c
vốn điều lệ của TCTD.
Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối với một khách hàng khơng
được vượt q 30% vốn tự có của Cơng ty cho th tài chính, đối với
nhóm khách hàng có liên quan khơng vượt q 50% vốn tự có của cơng
ty cho th tài chính.
Tỷ lệ giữa tổng tài sản “có” thanh tốn ngay và tổng nợ phải trả
(tỷ lệ khả năng chi trả) tối thiểu là 15%.
Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động đối với ngân hàng
không vượt quá tỷ lệ 80%, đối với TCTD phi ngân hàng không vượt quá
tỷ lệ 85%.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mang tính định tính
Chất lượng tín dụng được coi là tốt khi ngân hàng đáp ứng được
một cách đầy đủ, kịp thời thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Điều này
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, bởi khơng có một ngân
hàng nào tồn tại và phát triển được mà khơng có khách hàng. Đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng là một trong những dấu hiệu cho thấy chất
lượng tín dụng của ngân hàng là khả quan. Điều này được thể hiện trước
hết ở khối lượng tín dụng mà ngân hàng cung cấp phải thoả mãn được
yêu cầu, phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với một chính
sách lãi suất thích hợp, linh hoạt, thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện
trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc an tồn vốn. Nếu được cung cấp
vốn một cách nhanh chóng, kịp thời an toàn doanh nghiệp sẽ tiết kiệm
được chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và khơng bỏ lỡ cơ hội kinh
- 19 -
tế
khách hàng nhằm đầu tư, kinh doanh chứng khốn khơng vượt q 20%
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
doanh. Tuy nhiên, để làm được điều này thì bản thân các NHTM phải
c
ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của khách hàng.
Sau khi đáp ứng một cách đầy đủ những nhu cầu của khách hàng,
chất lượng tín dụng chỉ được coi là tốt khi ngân hàng thu được về đầy đủ
và đúng hạn cả gốc và lãi.
Chất lượng tín dụng tốt bên cạnh đó phải đóng góp vào sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế xã hội của vùng, của địa phương và của đất
nước. Khi cả ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trên cơ sở
khoản tín dụng đã cấp. Điều này sẽ góp phần ổn định tình hình tài chính
tiền tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất, tạo công
ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống dân cư.
Mỗi chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng dù là định tính hay định
lượng đều có ý nghĩa riêng. Bởi vậy, khi xem xét đánh giá chất lượng tín
dụng khơng thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử dụng tổng
hợp các chỉ tiêu trên.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại
Qua vai trị to lớn của tín dụng ngân hàng, việc nâng cao chất lượng
tín dụng là hết sức cần thiết khơng chỉ đối với các ngân hàng, khách
hàng mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế. Việc làm này sẽ
góp phần:
Đối với ngân hàng: Tăng hiệu quả sử dụng vốn, giúp ngân hàng hoạt
động ổn định và hiệu quả. Như chúng ta đã phân tích, tín dụng là một
trong những hoạt động đem lại thu nhập chính cho ngân hàng, cho nên
- 20 -
tế
năng động hơn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng nhu cầu
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
chất lượng của các hoạt động này có tốt, đảm bảo theo các quy định của
c
soát được khả năng thu hồi vốn gốc và lãi, từ đó đem lại hiệu quả cho
ngân hàng. Ngược lại, nếu chất lượng tín dụng thấp, dẫn tới khoản tín
dụng bị rủi ro hoặc khơng đem lại được hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng xấu
tới tồn bộ các hoạt động ngân hàng, thậm chí dẫn tới nguy cơ mất vốn
dẫn đến mất khả năng thanh khoản, đẩy ngân hàng tới phá sản.
Đối với các khách hàng: Một khoản tín dụng tốt là khoản tín dụng
đáp ứng được nhu cầu vốn một cách kịp thời, đầy đủ và chi phí thấp.
Như vậy nếu việc nâng cao chất lượng tín dụng được làm tốt thì sẽ khiến
mức độ thỏa mãn của khách hàng tốt hơn, khách hàng có điều kiện để sử
dụng vốn hiệu quả, đem lại lợi Ých kinh tế cho khách hàng, và khi đó
khách hàng có điều kiên để trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng một cách đầy
đủ và đúng hạn. Chính điều này tác động ngược trở lại tới chất lượng tín
dụng của ngân hàng.
Đối với nền kinh tế: Chất lượng của các khoản tín dụng tốt góp phần
làm cho nguồn vốn trong nền kinh tế được sử dụng hiệu quả, góp phần
làm hiệu quả sản xuất của xã hội được tăng cao. Điều này góp phần làm
nền kinh tế tăng trưởng, các chủ thể kinh tế có điều kiện để hoạt động
hiệu quả, dân cư có thêm thu nhập và tích lũy. Cứ nh vậy q tình ln
chuyển vốn trong nền kinh tế từ dân cư qua ngân hàng tới các chủ thể
kinh doanh diễn ra liên tục,trơn chu và có hiệu quả.
Nh vậy, đối với tất cả các chủ thể trong nền kinh tế, việc nâng cao
chất lượng tín dụng đều đem lại hiệu quả to lớn. Do đó việc nâng cao
chất lượng tín dụng của các NHTM là việc làm cần thiết, cần làm liên
tục và tiến hành một cách chủ động.
- 21 -
tế
NHNN và của từng NHTM thì các NHTM mới quản lý được vốn, kiểm
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
1.3- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng
c
Các nhân tố khách quan là các nhân tố tác động đến ngân hàng mà
bản thân ngân hàng không thể khống chế hay tác động làm thay đổi nó.
Để hạn chế tác động của nó đến hoạt động kinh doanh của mình thì các
ngân hàng chỉ có các duy nhất là nghiên cứu tìm ra quy luật, dự báo
trước từ đó có các biện pháp nhằm hạn chế các tác động tiêu cực và tận
dụng những tác động có lợi để ổn định và phát triển tình hình kinh doanh
của ngân hàng.
1.3.1. Về phía ngân hàng
Hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn huy động đóng vai trị rất
quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng. Một nguồn vốn ổn định lãi
suất hợp lý sẽ đảm bảo bù đắp những chi phí và những biến động của thị
trường, đồng thời cạnh tranh được với các ngân hàng khác.
Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng của ngân hàng là một
hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín
dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ. Nội
dung cơ bản của chính sách tín dụng bao gồm tồn bộ các vần đề có liên
quan tới cấp tín dụng nói chung nh các tiêu chuẩn, các hướng dẫn và các
giới hạn để chỉ đạo và ra quyết định cho vay. Mỗi ngân hàng sẽ xây dùng
cho mình một chính sách tín dụng riêng phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của ngân hàng mình nhằm đảm bảo an tồn trong kinh doanh tín dụng
của ngân hàng. Chính sách tín dụng phải có nội dung phù hợp với đường
lối, chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước đồng thời được xây dựng
khoa học và chặt chẽ, đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của ngân hàng,
khách hàng và xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng tốt. Nếu
- 22 -
tế
thương mại
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
chính sách tín dụng đúng đắn phù hợp trên cơ sở tuân thủ pháp luật sẽ
c
năng sinh lời. Nh vậy, chất lượng tín dụng có được nâng cao hay khơng
phụ thuộc rất lớn vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ cho vay: đây là những quy định cần phải
thực hiện trong quá trình cho vay thu nợ nhằm mục đích đảm bảo an
tồn vốn. Quy trình bắt đầu từ khi tìm kiếm khách hàng, thẩm định cho
vay đến khi ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân khoản vay, kiểm tra q
trình sử dụng vốn vay và cuối cùng là thu hồi nợ, giải quyết nợ quá hạn.
Tất cả các khâu trong quy trình cho vay đều phải được thực hiện nghiêm
túc đúng quy định. Làm tốt các khâu này sẽ tạo điều kiện cho việc thu
hồi gốc và lãi đúng hạn, tạo điều kiện cho vốn của ngân hàng được sử
dụng đúng mục đích, đảm bảo an tồn vốn và góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng.
Chất lượng cán bộ: Con người ở đâu và bao giờ cũng là yếu tố
quyết định sự thành bại trong mọi hoạt động nói chung và trong hoạt
động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển,
hệ thống ngân hàng ngày càng hiện đại đòi hỏi chất lượng con người làm
việc trong các ngân hàng phải ở mức độ cao mới có thể đáp ứng kịp thời
với yêu cầu của hoạt kinh doanh ngân hàng. Chất lượng cán bộ thể hiện
ở trình độ nghiệp vụ vững vàng, tác phong làm việc chuyên nghiệp, có
tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động tốt, có thể sử dụng các phương
tiện làm việc hiện đại, nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, chính trị
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt trong lĩnh vực tín
dụng ngân hàng ln chứa đựng những cám dỗ vật chất do đó địi hỏi
người cán bộ phải có lịng kiên định vững chắc và đặc biệt phải có sự
- 23 -
tế
thu hút được khách hàng, mở rộng quy mô cho vay, đảm bảo được khả
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
nhạy cảm về nghề nghiệp. Vì vậy, việc tuyển chọn cán bộ phải đảm bảo
c
của ngân hàng mới có hiệu quả, chất lượng tín dụng của ngân hàng mới
được nâng cao.
Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng
Cơng tác tổ chức là việc sắp xếp các phịng ban theo đúng chức
năng, nhiệm vụ. Công việc được giao đúng người đúng việc phù hợp với
năng lực chuyên môn của từng người sao cho mọi người phát huy hết
khả năng của mình và phải tự chịu trách nhiệm về phần cơng việc của
mình. Cơng tác sắp xếp cán bộ và các phịng ban một cách khoa học hợp
lý, có sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận
trong ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng của ngân hàng
phát triển hơn, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, sớm phát
hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề từ đó giảm tổn
thất cho ngân hàng. Ngược lại, sự bố trí cơng việc thiếu hợp lý và khoa
học sẽ dẫn đến sự không rõ ràng, chồng chéo tạo thói quen ỷ lại, thiếu
trách nhiệm trong cơng việc của các cán bộ.
Thơng tin tín dụng: Thơng tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong
quản lý tín dụng. Nhờ thơng tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra
những quyết định cần thiết về cho vay, theo dõi và quản lý khoản vay
của doanh nghiệp. Thông tin tín dụng càng nhanh càng chính xác và tồn
diện thì khả năng phịng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng càng tốt.
Ngược lại, khi thơng tin tín dụng không được cung cấp một cách đầy đủ
và kịp thời thì sẽ dẫn đến quyết định cho vay khơng đúng và việc đầu tư
vốn của ngân hàng khơng có hiệu quả. Trong nhiều trường hợp có thể
- 24 -
tế
cả về mặt đạo đức lẫn chun mơn. Có nh vậy thì hoạt động tín dụng
ề
Đ
án
Ki
nh
tế
ố
qu
dẫn đến việc mất vốn. Chính vì vậy, việc thu thập đầy đủ chính xác
c
Thơng tin tín dụng có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau: từ trung
tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN Việt Nam, qua bạn bè, đồng
nghiệp, qua các trung tâm tư vấn về tài chính ngân hàng, qua các mối
quan hệ làm ăn của khách hàng... Thơng tin nhanh chóng, kịp thời
chÝnh xác, bao qt là cơ sở để ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng của mình.
Kiểm sốt nội bộ: Hoạt động kiểm soát nội bộ do một bộ phận độc
lập trong ngân hàng thực hiện. Hoạt động này giúp đánh giá một lần nữa
việc chấp hành quy định của Pháp luật, chấp hành các chính sách, quy
trình nghiệp vụ mà ngân hàng đã đề ra khi cấp tín dụng cho khách hàng.
Thơng qua hoạt động kiểm tra, kiểm sốt sẽ giúp ngăn chặn và phát hiện
các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động
tín dụng nói riêng. Nâng cao chất lượng hoạt động này sẽ góp phần khơng
nhỏ vào việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Cơng nghệ ngân hàng: Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng, để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đòi
hỏi các ngân hàng phải không ngừng cải tiến công nghệ. Với trang thiết
bị, máy móc, phương tiện kỹ thuật hiện đại sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá
các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, tiết kiệm chi phí... Hơn nữa, với
công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ giúp ngân hàng kịp thời nắm bắt những
thông tin, diễn biến trên thị trường để dự báo về khả năng phát triển kinh
tế xã hội và hoạt động tín dụng nhằm đưa ra các quyết sách phù hợp với
tình hình thực tế và đem lại sự tiện Ých cho khách hàng.
- 25 -
tế
thông tin về đối tượng cho vay là hết sức quan trọng.