Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng núi, dân tộc thiểu số tại huyện an lão, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ KIỀU TRINH

h

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG NÚI, DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI
HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ KIỀU TRINH

h



THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG NÚI, DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI
HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH LÂM TẤN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực

hiện cùng với sự hướng dẫn của TS. Đinh Lâm Tấn, công tác tại Bộ kế
hoạch và Đầu tư. Những vấn đề được trình bày trong luận văn dựa trên kết

quả nghiên cứu, tìm hiểu của tôi từ nhiều nguồn khác nhau và từ trong thực
tế. Những kết quả từ luận văn là trung thực, chưa được sử dụng hay công bố
ở bất kỳ một cơng trình nào khác.

Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên


năm 2020

h

Nguyễn Thị Kiều Trinh


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành được luận văn này, trước tiên tơi xin chân thành

cảm ơn đến tồn thể q thầy, cơ giáo tại Học viện hành chính quốc gia đã

quan tâm, giúp đỡ truyền đạt những tri thức, kinh nghiệm q báu cho tơi
trong suốt q trình học tập tại Học viện.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn khoa

học TS. Đinh Lâm Tấn đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.

Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và cơng chức đang

cơng tác tại phịng Dân tộc, phịng Tài chính – Kế hoạch huyện An Lão, tỉnh
Bình Định đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.

Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực và cố gắng nhưng do còn hạn chế

h


về thời gian nghiên cứu nên luận văn không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì
vậy, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu từ các q thầy,
cơ để tơi có thể hồn thiện hơn trong q trình nghiên cứu của mình.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Nguyễn Thị Kiều Trinh


Trang bìa

MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục các hình
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG NÚI, DÂN TỘC THIỂU SỐ. ...................9
1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách và thực thi chính sách. .................... 9

1.1.1. Khái niệm chính sách ........................................................................... 9

1.1.2. Khái niệm về thực thi chính sách ....................................................................12


h

1.2. Chính sách phát triển kinh tế-xã hội vùng núi, vùng dân tộc thiểu số..... 16

1.2.1. Chính sách kinh tế là gì?..................................................................... 16

1.2.2. Chính sách xã hội là gì? ...................................................................... 16
1.2.3. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng núi, dân tộc thiểu số ........ 17

1.2.4. Đặc điểm của chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng núi, dân tộc
thiểu số. ........................................................................................................ 18

1.2.5. Vai trị của chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng núi, dân tộc thiểu số .19
1.3. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng núi, dân tộc thiểu số......20

1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội
vùng núi, dân tộc thiểu số. ........................................................................................21

1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách phát triển kinh tế - xã hội
vùng núi, dân tộc thiểu số. ........................................................................................21

1.3.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng núi,
dân tộc thiểu số..........................................................................................................22


1.3.4. Duy trì thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng núi, dân tộc
thiểu số. ....................................................................................................................22

1.3.5. Điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng núi, dân tộc thiểu số. 23


1.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc thực hiện chính sách triển kinh tế - xã hội vùng
núi, dân tộc thiểu số ..................................................................................................23

1.3.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách phát triển kinh
tế - xã hội vùng núi, dân tộc thiểu số. .......................................................................24

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sáchphát triển kinh tế - xã hội vùng
núi, dân tộc thiểu số...................................................................................................26
1.4.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................................26

1.4.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................28

1.5. Những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội
vùng núi, dân tộc thiểu số.........................................................................................30
1.5.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách .................................................30

h

1.5.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng núi, dân tộc thiểu số...............................................................................30

1.5.3. Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong thực hiện chính sách
phát triển kinh tế - xã hội vùng núi, dân tộc thiểu số. ...............................................30

1.5.4. Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính sách phát
triển kinh tế - xã hội vùng núi, dân tộc thiểu số. .......................................................31

1.6. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sáchphát triển kinh tế - xã hội vùng
núi, dân tộc thiểu số...................................................................................................32
1.6.1. Phương pháp kinh tế -tài chính .......................................................................32

1.6.2. Phương pháp tuyên truyền thuyết phục ..........................................................33

1.6.3. Phương pháp hành chính.................................................................................34

1.6.4. Phương pháp kết hợp ......................................................................................34

Tiểu kết chương 1 .....................................................................................................35


CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VÙNG NÚI, DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN
AN LÃO, BÌNH ĐỊNH. ......................................................................................36
2.1. Tổng quan về huyện An Lão, tỉnh Bình Định .................................... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 36
2.1.2. Dân cư, dân tộc ................................................................................. 37

2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách. ..38

2.1.4. Nhận xét thuận lợi và khó khăn ..............................................................39
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng núi,
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. ................... 39

2.2.1. Quy trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện An Lão. ..................................................................................39
2.2.2. Thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ làm

công tác thực hiện chính sách dân tộc ở cấp huyện, cấp xã. ........................45

h


2.2.3. Thực trạng công tác ngăn ngừa, đấu tranh chống tham ô, tham nhũng 47

2.2.4. Thực trạng triển khai thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng núi, dân tộc thiểu số ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định. ..........48

2.3. Đánh giá chung ..............................................................................................55
2.3.1. Công tác quản lý nhà nước trong việc thực hiện các chính sách phát

triển kinh tế - xã hội ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định. ................................55
2.3.2. Những mặt đạt được ..................................................................................56
2.3.3. Những tồn tại, yếu kém .................................................................... 58

2.3.4. Nguyên nhân ..................................................................................... 60
2.3.5. Bài học kinh nghiệm......................................................................... 61

Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................64

CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG

CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -

XÃ HỘI VÙNG NÚI, DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN AN LÃO, TỈNH
BÌNH ĐỊNH.............................................................................................................65


3.1. Bối cảnh, quan điểm...........................................................................................65

3.1.1. Bối cảnh ..........................................................................................................65
3.1.2. Về quan điểm………………………………………………………….67

3.2. Mục tiêu thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng núi,

dân tộc thiểu số tại huyện an lão, tỉnh bình định. .......................................... 69
3.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................. 69
3.2.2. Mục tiêu cụ thể năm 2020 .................................................................. 70

3.3. Phương hướng, nhiệm vụ thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội
vùng núi, dân tộc thiểu số tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định ....................... 71

3.3.1.Về phát triển kinh tế ............................................................................ 71
3.3.2. Về lĩnh vực văn hóa, xã hội ................................................................ 72

3.3.3. Về quốc phịng, an ninh ...................................................................... 76

3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã
hội trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định ............................................ 77

h

3.4.1. Nhóm giải pháp hoạch định đầu tư phát triển đồng bộ ở vùng núi, dân
tộc thiểu số ................................................................................................... 77

3.4.2. Nhóm giải pháp hồn thiện cơ chế chính sách, nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu tư .................................................................................................. 78

3.4.3. Nhóm giải pháp thực hiện chương trình, dự án đầu tư phát triển đồng bộ ... 79
3.5. Kiến nghị ............................................................................................... 84
3.5.1. Đối với trung ương ............................................................................. 84

3.5.2. Đối với địa phương ............................................................................. 86

Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 87


KẾT LUẬN ................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

An ninh chính trị
Ban Chấp hành
Ban Thường vụ
Dân tộc thiểu số
Giáo dục – Đào tạo
Giáo sư
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
Phó Giáo sư
Quản lý Nhà nước
Quốc phòng – An ninh
Thể dục thể thao
Tiến sĩ
Trật tự an toàn xã hội
Ủy ban nhân dân

h

ANCT:
BCH:
BTV:
DSTS:

GD – ĐT:
GS:
HĐND:
KT – XH:
PGS:
QLNN:
QP – AN:
TDTT:
TS:
TTATXH:
UBND:

Nguyên nghĩa


DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Quy trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số. .....................................................................................................................20

Hình 1.2: Quy trình thực hiện cơng tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. ......................................................24

h


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn

Nước ta là một quốc gia đa dân tộc với 53 dân tộc thiểu số. Phần lớn các


dân tộc thiểu số sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Do
đó, Đảng và Nhà nước ta đã dành sự quan tâm đặc biệt đối với sự phát triển

kinh tế - xã hội vùng núi, dân tộc thiểu số. Ban hành nhiều chủ trương, chính
sách, chương trình, dự án và tổ chức triển khai thực hiện trên các lĩnh vực

trong nhiều năm qua, đã góp phần phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, làm thay
đổi bộ mặt nông thôn miền núi, dân tộc thiểu số, tạo cơ sở cho sự phát triển.

Vấn đề về dân tộc và chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở vùng núi,

vùng dân tộc thiểu số là vấn đề hết sức quan trọng và nhạy cảm đối với đất
nước ta, đặc biệt hơn Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc có 53 dân tộc thiểu

h

số với 3,04 triệu hộ, 13,38 triệu người (chiếm 14,6% dân số cả nước), cư trú

thành cộng đồng ở 51 tỉnh, thành phố, 548 huyện, 5266 đơn vị hành chính cấp
xã, trong đó có 382 xã biên giới (tiếp giáp với Trung Quốc, Lào và Cam Pu

Chia). Địa bàn cư trú chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và

Tây Duyên hải miền Trung, chiếm 3/4 diện tích cả nước, chính vì vậy việc
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả, phù hợp sẽ giúp giải

quyết một cách đúng đắn các quan hệ dân tộc, hoạch định chiến lược phát
triển kinh tế. Vấn đề này cịn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn đối với

Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ

nghĩa Việt Nam.

Trong bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay, vấn đề dân tộc thiểu số

ở vùng núi đang có những diễn biến phức tạp, vừa mang tính tồn cầu, vừa
mang tính đặc thù riêng của từng quốc gia. Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, nhân

quyền luôn là những vấn đề nhạy cảm mà các thế lực thù địch, phản động,
1


bọn người đội lốt tơn giáo tìm mọi cách lợi dụng chống phá nhà nước ta, chia

rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bằng nhiều thủ đoạn khác nhau, nhằm gây
mất đồn kết, mất ổn định cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh

quốc phòng. Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt q trình lãnh đạo cách
mạng, Đảng ta ln xác định vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc và thực hiện

chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi có vị trí chiến lược quan
trọng trong cách mạng nước ta. Q trình thực hiện chính sách kinh tế - xã hội

của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua đã đưa lại nhiều thành tựu rất

quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khẳng định tính ưu việt của
chế độ mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, các chính sách

cũng còn nhiều tồn tại hạn chế, chưa phù hợp, chưa thực sự hiệu quả, gây thất
thốt, lãng phí nguồn lực trên phạm vi cả nước nói chung và huyện miền núi
An Lão nói riêng.


h

Đối với huyện An Lão, tỉnh Bình Định, là một huyện miền núi thuộc 61

huyện nghèo trong cả nước, người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khá cao

trong tổng dân cư của huyện, trên địa bàn huyện có 03 dân tộc đang sinh
sống, đó là dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số người H’re và Bana. Người dân
tộc thiểu số H’re và Bana chiếm 40,11% dân số cả huyện, chủ yếu sinh sống ở

ven các vùng núi đồi, công việc hàng ngày chủ yếu là lên nương làm rẫy, làm
công, trồng lúa nước, bám rừng trồng cây keo, cây mỳ, trong những năm qua
nhờ các chính sách của Đảng và Nhà nước mà các dân tộc trên địa bàn huyện

đã có đời sống ổn định, có đủ cái ăn, có đủ cái mặc, có ti vi để xem, có xe
máy để đi tình hình an ninh chính trị ổn định, bà con sống hịa đồng, đoàn kết.

Các phong tục, hủ tục lạc hậu dần dần được thay vào là những tư tưởng mới
xuất hiện như phát triển kinh tế hộ gia đình, bà con biết và thường xuyên cập

nhật thông tin, nắm bắt các chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, quan
tâm cụ thể hơn về từng chính sách hỗ trợ và dần dần biết cách sử dụng tốt và
2


hiệu quả các chính sách, giúp chính sách về kinh tế - xã hội ngày càng thiết
thực hơn trong đời sống hiện nay.

Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã


hội trong cả nước nói chung, ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định nói riêng đã đạt

được những kết quả đáng ghi nhận. Nhờ thực hiện đúng các chính sách của
Nhà nước mà kinh tế - xã hội ở vùng có đồng bào dân tộc phát triển, đời sống

vật chất tinh thần của đồng bào dân tộc có sự cải thiện đáng kể; truyền thống
bản sắc văn hoá của đồng bào các dân tộc được giữ gìn và phát huy; khối đại
đồn kết dân tộc được tăng cường; đồng bào các dân tộc đóng góp ngày càng

tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong thực
hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở cả nước nói chung cũng như ở
huyện An Lão, tỉnh Bình Định nóiriêng vẫn cịn có những hạn chế, bất cập
ảnh hưởng đến hiệu quả các chính sách của Nhà nước.

h

Thực tiễn hiện nay cho thấy việc thực hiện các chương trình đầu tư phát

triển kinh tế - xã hội ở An Lão có nhiều kết quả nhưng chuyển biến chưa
mạnh, chưa đáp ứng mong đợi của nhân dân. Có nhiều chương trình, dự án

triển khai thực hiện ở miền núi với tổng số vốn đầu tư lớn nhưng sau khi kết
thúc tính ổn định khơng được giữ vững mang lại hiệu quả thấp. Do vậy, cần

phải có sự đánh giá khoa học, khách quan về hiệu quả các chương trình, dự án

đầu tư cho miền núi, đánh giá việc tổ chức thực hiện sao cho đảm bảo tính
hiệu quả và bền vững của chương trình, dự án.


Từ những phân tích nêu trên cho thấy nghiên cứu đề xuất các giải pháp

hồn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội là hết

sức cần thiết và cấp bách hiện nay, do đó tơi chọn vấn đề nghiên cứu "Thực
hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng núi, dân tộc thiểu số tại

huyện An Lão, tỉnh Bình Định” để làm luận văn thạc sỹ với mong muốn
đóng góp, bổ sung thêm lý luận, làm giàu kinh nghiệm thực tiễn trong thực
3


hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong cả nước nói chung và ở huyện
An Lão, tỉnh Bình Định nói riêng.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Vấn đề dân tộc và chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc

thiểu số là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học xã hội khác nhau
như Triết học, Sử học, Dân tộc học, Xã hội học, Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Ở nước ta cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình khoa học đi sâu nghiên cứu

về vấn đề dân tộc, những vấn đề thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước. Có thể kể đến một số cơng trình như:

Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam, của TS. Lê Ngọc

Thắng, Nhà xuất bản Trường Đại học Văn hóa Hà Nội năm 2005. Nội dung


cuốn sách tác giả trình bày một cách hệ thống các vấn đề lý luận về dân tộc,

vấn đề dân tộc, cơng tác dân tộc, chính sách dân tộc; các quan điểm cơ bản

h

của vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của

Đảng ta. Đồng thời tác giả trình bày một cách hệ thống chính sách dân tộc của
các nhà nước phong kiến, thực dân đế quốc, tư bản và một số nước khác trên

thế giới. Qua đó tác giả so sánh để thấy được tính sáng tạo, đúng đắn của
Đảng

và Nhà nước ta trong việc giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng dân tộc
dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đánh giá những thành tựu
và yếu kém trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước,

tác giả đề ra định hướng chính sách dân tộc, đặc biệt là chính sách trên lĩnh
vực văn hóa trong thời gian tới.

Vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam do TS. Đậu Tuấn

Nam chủ biên, được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản

năm 2009. Cuốn sách gồm tập hợp các bài viết của các nhà khoa học tập
trung

4



nghiên cứu về vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay.

Từ việc xác định khái niệm dân tộc, GS.TS. Phan Hữu Dật đi sâu nghiên

cứu chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề này thơng qua việc phân tích chủ nghĩa
Mác cũng như chủ nghĩa Mác - Lênin. PGS, TS. Lê Ngọc Thắng và PGS,
TS.Cao Văn Thanh đã trình bày những quan điểm, chính sách cơ bản của

Đảng và Nhà nước ta về dân tộc cũng như những chính sách kinh tế - xã

hội vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay. Bên cạnh việc đưa ra những
quan điểm, chính sách cơ bản, các tác giả phân tích thực trạng, nguyên

nhân cho những hạn chế trong việc thực hiện chính sách dân tộc và từ đó
đưa ra những giải pháp.

Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số cho sự

nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do PGS, TS.

Nguyễn Đăng Thành chủ biên được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội

h

xuất bản năm 2012. Cuốn sách tuyển chọn một số công trình nghiên cứu của
Đề án “Luận cứ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số”.

Giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay


của TS. Phạm Thanh Hà, do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất
bản năm 2014 đã phân tích cơ sở hình thành, đặc điểm và nhấn mạnh vai trị

quan trọng của việc giữ gìn bản sắc dân tộc, đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa
và những tác động hai mặt của tồn cầu hóa. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra
những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm gìn giữ và phát huy bản sắc dân
tộc Việt Nam, phát triển lành mạnh con người, xã hội và sự phát triển bền
vững của đất nước.

Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Đề tài nghiên

cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế - xã
hội các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi do TS. Võ Tuấn Nhân làm chủ

nhiệm, hoàn thành vào năm 2014. Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế
5


- xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010 –
2020, Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Văn Dũng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn

Mục tiêu của đề tài là: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng, hiệu quả thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ đầu tư phát

triển kinh tế - xã hội ở vùng núi, dân tộc thiểu số huyện An Lão thông qua hệ
thống lý luận chung về thực hiện chính sách phát triển kinh – tế xã hội tại
huyện miền núi An Lão, tỉnh Bình Định.


Để đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài có nhiệm vụ: Nghiên cứu cơ sở lý

luận và thực tiễn về sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng núi, dân tộc thiểu số.

Đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách, chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội tại các huyện miền núi nói chung và huyện miền núi An Lão

nói riêng, qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư ở miền núi.

h

Đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế - xã hội miền núi An Lão.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực thi chính sách phát

triển kinh tế - xã hội ở vùng núi, dân tộc thiểu số huyện An Lão và được giới
hạn trong mục tiêu, nhiệm vụ nêu trên.

- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:

+ Về nội dung: chú trọng các vấn đề liên quan đến thực hiện các chính

sách phát triển kinh tế - xã hội vùng núi, dân tộc thiểu số của huyện An Lão tỉnh Bình Định.

+ Về thời gian: trong giai đoạn 2016 - 2020 và nhất là những năm gần đây.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

- Cơ sở lý luận của luận văn: Được thực hiện dựa trên những nguyên lý,


lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc, đồng
6


thời đề tài có kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các ngành khoa học có
liên quan.

- Phương pháp nghiên cứu của luận văn:

Về phương pháp luận, đề tài dựa trên phương pháp luận chung của chủ

nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp luận chủ

yếu của đề tài là lý luận Mác - xít được sử dụng trong tồn bộ nội dung của đề
tài. Chủ nghĩa duy vật biện chứng giúp nhìn nhận mọi sự vật và hiện tượng
tồn tại trong mối liên hệ phổ biến và chúng luôn vận động, biến đổi, phát triển

khơng ngừng. Trên cơ sở quan điểm tồn diện, quan điểm lịch sử cụ thể và

quan điểm phát triển để xem xét và phân tích nội dung nghiên cứu của đề tài.

Vận dụng các quan điểm này để làm cơ sở cho việc xem xét các sự kiện xã
hội và quá trình phát triển của xã hội, mà cụ thể là kinh tế - xã hội tại huyện

miền núi An Lão. Trên cơ sở phương pháp luận chung đó, đề tài chủ yếu vận

h


dụng hướng tiếp cận của Lý thuyết cấu trúc - chức năng, Lý thuyết phát triển,
quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong quá trình thực hiện đề tài.
Các phương pháp cụ thể tiến hành nghiên cứu cụ thể là:

Thu thập, phân tích tài liệu: Thu thập số liệu thống kê, các tài liệu liên

quan đã có từ các cơ quan Trung ương, ở tỉnh, các huyện miền núi trong tỉnh.
Phương pháp phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung: Thực hiện với các đối

tượng chủ yếu là cán bộ các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, đoàn thể cấp

xã, cấp huyện, và một số công dân tại huyện miền núi An Lão. Phương pháp
quan sát, được vận dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham

khảo trong nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan đến vấn đề dân
tộc và chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.

7


Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm chỉ ra được những thành cơng,

bất cập trong một số chính sách, chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội tại các huyện miền núi trong thời gian qua; đề xuất các giải pháp có

tính khả thi góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi
tỉnh Bình Định nói chung và huyện miền núi An Lão nói riêng giai đoạn 2016


- 2020. Vì vậy, nó hết sức có ý nghĩa nhằm góp phần cho sự lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành quản lý của địa phương trong việc thực hiện chủ trương phát
triển kinh tế - xã hội miền núi nhanh và bền vững của Đảng và Nhà nước. Đề

tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng, đề xuất các giải pháp có
cơ sở khoa học, sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi

nhanh và bền vững. Vì vậy, đề tài có giá trị thực tiễn, giải quyết vấn đề vừa
mang tính cấp bách, vừa lâu dài, đồng thời góp phần làm sáng tỏ về mặt lý

luận, nhận thức sâu sắc hơn các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế - xã
7. Kết cấu của luận văn

h

hội miền núi.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã

hội vùng núi, dân tộc thiểu số.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội

ở vùng núi, dân tộc thiểu số đang diễn ra trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh
Bình Định.

Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu


quả việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở vùng núi, dân tộc
thiểu số tại huyện An Lão trong thời gian tới.

8


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG NÚI, DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách và thực thi chính sách.

1.1.1. Khái niệm chính sách
1.1.1.1. Khái niệm

Theo từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách

như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối,
nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên

những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính
sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa…”

h

1.1.1.2. Phân loại chính sách


Xét theo chủ thể ban hành chính sách, chính sách được chia thành hai loại:

Chính sách quốc gia (áp dụng cho tồn bộ đất nước), chính quyền trung

ương quyết định các chính sách quốc gia cơ bản về đối nội, đối ngoại, về phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phịng an ninh.

Chính sách địa phương (áp dụng cho cấp tỉnh, cấp huyện, và cấp xã),

chính quyền địa phương cũng có quyền quyết định những chính sách thuộc
thẩm quyền của mình để phát huy tiềm năng của địa phương và giải quyết các
vấn đề kinh tế - văn hố – xã hội khác có tính đặc thù của địa phương.

Chính sách quốc gia ln là tiêu điểm chủ yếu và quan trọng nhất trong

lĩnh vực nghiên cứu chính sách. Các kết quả và phương pháp nghiên cứu
chính sách quốc gia có thể áp dụng cho nghiên cứu phân tích chính sách địa
phương.

9


Phân loại theo chức năng của chính sách:

Chính sách phân phối, là những chính sách của nhà nước nhằm phân bổ

nguồn tài nguyên quốc gia cho các đối tượng cụ thể trong xã hội. Chẳng hạn,
đó là những chính sách giáo dục, y tế, đầu tư cơ sở hạ tầng…

Chính sách phân phối lại: là những chính sách hướng tới giảm bớt sự


chênh lệch về thu nhập, khả năng tiếp cận các dịch vụ giữa các tầng lớp dân
cư nhằm thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, bất công trong xã hội. Các chính

sách này thường hướng vào việc phân bổ lại các dịch vụ như nhà ở, thu nhập,
tài sản, quyền lợi công dân giữa các bộ phận nhân dân với nhau.

Chính sách điều tiết: là những chính sách hướng tới hạn chế sự phát

triển của bộ phận này, hoặc tạo điểu kiện cho sự phát triển của bộ phận khác.
Chính sách điều tiết giống với chính sách phân phối, song mục tiêu cuả nó là

nhằm tạo điều kiện cho các nhóm thiệt thịi trong xã hội có cơ hội vươn lên.

h

Đó có thể là những chính sách điều tiết sự phát triển của nền kinh tế, hoạt
động của doanh nghiệp, giao thơng; nhưng đó cũng có thể là chính sách hỗ trợ
người nghèo, chính sách chống độc quyền…
1.1.1.3. Tiêu chí đánh giá chính sách

Chính sách tốt phải tiến tới mục tiêu phát triển chung, đối với Việt Nam

thì mục tiêu đó là “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng và văn minh” đây
là mục tiêu phù hợp với xu thế chung của thời đại vì mục tiêu chính sách sẽ

phản ánh mong muốn của Nhà nước về những giá trị kinh tế và xã hội, mục

tiêu chung và mục tiêu chính sách ln có sự gắn bó mật thiết với nhau vì vậy
khi hoạch định chính sách phải đạt được cả hai mục tiêu mới là tốt.


Chính sách tốt phải tạo ra động lực mạnh: có nghĩa là chính sách phải

đề cập được những vấn đề bức xúc mà xã hội đang quan tâm giải quyết tác
động tích cực đến nguyên nhân của vấn đề có mục tiêu cụ thể rõ ràng với biện

10


pháp khoa học chứa đựng cơ chế tác động thích hợp sẽ có ảnh hưởng tích cực
đến kinh tế – xã hội.

Chính sách tốt phải phù hợp với tình hình thực tế: nghĩa là khi ban hành

một chính sách phải xuất phát từ thực tế và tình hình nảy sinh mới và phải
giải quyết được các vấn đề đó, để làm được điều này chính sách ban hành ra
phải phù hợp với điều kiện cụ thể, đáp ứng được yêu cầu bức xúc của đời
sống xã hội vừa không làm phát sinh hoặc hạn chế được với vấn đề mâu thuẫn
thực tế và mục tiêu quản lý.

Chính sách tốt phải có tính khả thi: một chính sách khơng tốt nếu khơng

có tính khả thi, vì nó khơng thực hiện được trong cuộc sống. Tính khả thi của

chính sách thể hiện trên nhiều phương diện như nguyên nhân của vấn đề tạo
ra chính sách, lựa chọn thời điểm ban hành.

Chính sách tốt phải đảm bảo tính hợp lý: muốn chính sách đi vào đời

h


sống xã hội được thuận lợi thì ngồi những u cầu trên cịn phải đáp ứng u

cầu tính hợp lý. Tính này có thể hiện là sự cân đối hài hồ giữa mục tiêu của
chính sách với đối tượng thụ hưởng của chính sách.

Chính sách tốt phải mang lại hiệu quả cho đời sống xã hội: chính sách

đạt được hiệu quả khi chi phí nguồn lực để đạt tới mục tiêu thấp. Để có được
một chính sách tốt cần dựa vào căn cứ sau đây:

- Căn cứ vào định hướng chính trị của Đảng cầm quyền. Vì Nhà nước

khi quản lý hay đặt ra các chính sách đều phải dựa trên đường lối phát triển
của Đảng cầm quyền, vì vậy khi hoạch định các chính sách đều dựa trên
đường lối phát triển của Đảng và lại được dùng để thực hiện từng bước mục
tiêu theo đường lối ấy.

- Căn cứ vào quan điểm phát triển của chủ thể nghĩa là tuỳ vào từng thời

kỳ có những quan điểm khác nhau hay người lãnh đạo nhận thức khác nhau, qua
đó cũng cần quan tâm tới đường lối của Đảng trong từng thời kỳ đó.
11


- Căn cứ vào nguyên tắc hoạch định chính sách là những quy định bắt

buộc mà các nhà hoạch định phải tn theo trong q trình làm chính sách,
tuỳ theo từng quốc gia hay điều kiện thì có cịn ngun tắc khác nhau.
1.1.2. Khái niệm về thực thi chính sách

1.1.2.1.Khái niệm

Thực thi đơn giản có nghĩa là thực hiện hoặc tiến hành. Thực thi là một

quá trình lặp đi lặp lại, trong đó các ý tưởng được thể hiện trong chính sách
được biến đổi thành hành vi, được thể hiện thành hành động xã hội. Thông

thường, hành động xã hội được biến đổi từ chính sách nhằm đạt được sự cải
thiện xã hội; và thường được thể hiện phổ biến nhất dưới dạng các chương

trình, thủ tục, quy định và hành động”. Theo Thomas Dye, thực thi bao gồm
tất cả các hoạt động được thiết kế để thực hiện chính sách đã được thơng qua

bởi cơ quan lập pháp. Vì các chính sách có những tác động mong muốn hoặc

h

có chủ định, nên chúng phải được chuyển thành các chương trình và các dự

án mà sau đó được thực hiện để đạt được một tập hợp các mục tiêu hoặc
mục đích”

Thực thi chính sách là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách. Một

khi chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời sống xã hội, thì
tính đúng đắn của chính sách được khẳng định ở mức cao hơn, được cả xã hội
thừa nhận, nhất là các đối tượng thụ hưởng chính.

Tóm lại, Thực thi chính sách là q trình đưa chính sách vào thực


tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình,

dự án thực thi chính sách và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa
mục tiêu chính.

1.1.2.2. Chủ thế thực thi chính sách

Tùy thuộc vào chế độ chính trị, những quy định của hiến pháp, nguyên

tắc thực thi quyền lực nhà nước, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, mức độ
12


dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước, trình độ phát triển

kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia mà số lượng và loại chủ thể tham gia vào q
trình thực thi chính sách ở các nước khác nhau là khác nhau. Có 5 chủ thể
tham gia vào thực hiện chính sách và cùng tác động lẫn nhau trong tiến trình

thực hiện bao gồm: (1) Các cơ quan chuyên trách của chính phủ - các cơ quan
chuyên trách và viên chức của họ là lực lượng nịng cốt trong việc thực hiện
chính sách; (2) Các thành viên của Quốc hội và các ủy ban như ủy ban Đường

lối và Chính sách, ủy ban Ngân sách... quản lý một cách chặt chẽ việc thực
hiện chương trình; (3) Hệ thống tòa án - trực tiếp thực hiện một số chính sách

và tham gia thi hành chính sách với cơ quan chuyên trách của chính phủ; (4)
Các tổ chức lợi ích - gây ảnh hưởng đối với các cơ quan chuyên trách của
chính phủ và tham gia vào cung ứng các đầu ra chính sách; (5) Đối tượng thụ
hưởng chính sách - là tác nhân thụ động nhưng góp phần vào sự thành cơng


h

hay thất bại của chính sách.

Trong điều kiện tồn cầu hóa hiện nay, ngồi những chủ thể tham gia

thực thi chính sách nêu trên, q trình thực thi chính sách cịn có sự tham gia
của các đối tác là các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ

quốc tế. Hơn nữa, trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, cùng với
xu hướng xã hội hóa các hoạt động của nhà nước, q trình thực thi chính

sách có sự tham gia tích cực của các đối tác xã hội như các doanh nghiệp, các
tổ chức nghiên cứu, tổ chức đào tạo, hiệp hội, người dân...

Như vậy, có rất nhiều chủ thể tham gia vào q trình thực thi chính

sách cơng và các chủ thể này có mối quan hệ tương tác với nhau trong q
trình thực hiện chính sách; số lượng chủ thể và vai trò của từng chủ thể tham

gia tùy thuộc vào từng chính sách cụ thể và bối cảnh của từng nước. Tuy
nhiên, có thể nhóm các chủ thể tham gia vào thực thi chính sách cơng thành

các nhóm sau: (1) Chủ thể thực thi là các cơ quan nhà nước và nhân sự của
13


các cơ quan đó - đây là chủ thể chịu trách nhiệm thực thi chính sách cơng; (2)
Chủ thể tham gia là các đối tác phi nhà nước (các doanh nghiệp, các tổ chức,

cá nhân trong và ngoài nước); (3) Chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng
thụ hưởng chính sách (các cộng đồng dân cư, các nhóm dân số, thậm chí mọi
người dân).

Ở nước ta, chủ thể tham gia thực hiện chính sách là những tổ chức,

nhóm xã hội, cá nhân mà những hành động cụ thể của họ có tác dụng đưa

chính sách từ lý thuyết trở thành hiện thực, từ đó tạo ra những biến đổi trong

thực tế đời sống xã hội. Lực lượng tham gia thực hiện chính sách ở nước ta rất
đơng đảo, gồm các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân.

Trong đó, chủ thể triển khai trước hết và quan trọng nhất là các cơ quan hành
chính nhà nước đứng đầu là Chính Phủ, chi phối các chính sách từ Trung
Ương đến địa phương.

h

1.1.2.3. Vai trị của thực thi chính sách.

Thực thi chính sách là một giai đoạn rất quan trọng của chu trình chính

sách, bởi sự thành cơng của một chính sách phụ thuộc vào kết quả của thực

thi chính sách. Theo Wayne Hayes , có bốn khả năng xảy ra: (1) Chính sách
tốt và thực hiện tốt dẫn đến thành cơng; (2) Chính sách tốt, nhưng thực hiện
tồi dẫn đến thất bại; (3) Chính sách tồi, nhưng thực hiện tốt dẫn đến thành

cơng; (4) Chính sách tồi và thực hiện tồi dẫn đến thất bại kép. Như vậy, thực

thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách, nó là

giai đoạn hiện thực hóa mục tiêu chính sách. Vai trị của thực thi chính sách
được thể hiện ở những phương diện sau:

- Từng bước hiện thực hóa mục tiêu của chính sách. Các mục tiêu chính

sách chỉ có thể đạt được thơng qua q trình thực thi chính sách, bởi thực thi

chính sách bao gồm các hoạt động có tổ chức được thực hiện bởi các cơ quan
nhà nước và các đối tác xã hội hướng tới đạt được các mục tiêu và mục đích
14


đã nêu ra trong chính sách. Trong q trình thực thi, các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền phải thiết lập các văn bản, hoặc chương trình, dự án để hiện thực

hóa các mục tiêu và mục đích chính sách; và tiến hành các hoạt động để thực
hiện các văn bản, chương trình, dự án đó.

- Khẳng định tính đúng đắn của chính sách. Q trình hoạch định chính

sách cho ra đời một chính sách. Tuy nhiên, chính sách đó có thực sự đúng đắn

hay khơng chỉ có thể được nhận thức đầy đủ hơn trong thực thi chính sách.
Thực thi chính sách cung cấp những bằng chứng thực tiễn về mục tiêu chính

sách có thích hợp hay khơng và các giải pháp chính sách có thực sự phù hợp
để mà hướng tới giải quyết hay không, về phương diện lý thuyết, một chính

sách được ban hành đã phải đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn của một chính
sách tốt và mới chỉ được thừa nhận bởi các chủ thể ban hành, nhưng khi triển

khai vào thực tiễn đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của chính sách mới được

h

khẳng định một cách chắc chắn bởi xã hội và đối tượng thụ hưởng chính sách.

- Thực thi chính sách giúp cho chính sách ngày càng hồn thiện hơn.

Chính sách được ban hành ban đầu hay chính sách cơ sở thường chỉ mang

tính định hướng về mục tiêu và giải pháp để giải quyết vấn đề. Chính sách
này sẽ được cụ thể hóa cho phù hợp với bối cảnh và điều kiện cụ thể trong

quá trình thực thi của các cơ quan nhà nước các cấp. Căn cứ vào mục tiêu và
giải pháp chính sách ban đầu, các cơ quan nhà nước các cấp theo thẩm quyền

thiết kế và ban hành các quy định, thủ tục hoặc chương trình, dự án để cụ thể
hóa các mục tiêu và giải pháp cho phù hợp với bối cảnh, điều kiện thực thi

chính sách cụ thể. Hơn nữa, thơng qua thực thi chính sách, những người thực
thi đưa ra những đề xuất điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn đời

sống xã hội và rút ra những bài học kinh nghiệm cho thiết kế chính sách cơng

trong tương lai. Chính vì vậy, nhiều nhà khoa học cho rằng có một mối quan

hệ hữu cơ giữa giai đoạn hoạch định chính sách và thực thi chính sách, việc

15


×