Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng trang thiết bị phòng sạch từ thị trường asean của công ty tnhh semeco việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU
MẶT HÀNG TRANG THIẾT BỊ PHÒNG SẠCH
TỪ THỊ TRƯỜNG ASEAN
CỦA CÔNG TY TNHH SEMECO VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Th.S LÊ QUỐC CƯỜNG

VŨ UYỂN CHI
Lớp hành chính

: K55EK2

Mã sinh viên

: 19D260078

HÀ NỘI – 2023


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập và hồn thành bài khoá luận tốt nghiệp với đề tài “
Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị phòng sạch từ thị trường


ASEAN của công ty TNHH SEMECO Việt Nam.”, em luôn nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy cơ giáo trong khoa Kinh tế &
Kinh doanh quốc tế.
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn toàn thể quý thầy cô Trường Đại học
Thương Mại, thầy cô giáo khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế đã dành nhiều tâm
huyết, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện tại trường. Các thầy cô đã định hướng và tạo điều kiện cho em hồn thành
tốt đề tài khố luận. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thạc sỹ Lê
Quốc Cường, người đã tận tâm hướng dẫn, dành thời gian cho em những lời
khuyên, chia sẻ và đóng góp cho bài khóa luận thêm phần hồn thiện.
Sau cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của đội ngũ cán
bộ công nhân viên và lãnh đạo cấp cao của Công ty TNHH SEMECO Việt Nam đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên cứu bài luận.
Do khả năng của bản thân cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên khố
luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em cũng rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cơ giáo để khố luận tốt nghiệp của em hồn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị phòng
sạch từ thị trường ASEAN của công ty TNHH SEMECO Việt Nam” là cơng trình
nghiên cứu độc lập dưới sự nỗ lực nghiên cứu và hồn thiện trong q trình thực tập
tại Cơng ty TNHH SEMECO Việt Nam và sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn
ThS. Lê Quốc Cường.
Bài khóa luận tốt nghiệp của em được xây dựng từ những tìm hiểu thực tế và
dựa trên một số tài liệu liên quan với nguồn gốc rõ ràng, xác thực dưới sự hướng
dẫn và gợi ý của giáo viên hướng dẫn Th.S Lê Quốc Cường. Ngồi ra, trong bài
khóa luận có sử dụng một số nguồn tài liệu đã được trích dẫn nguồn và chú thích rõ
ràng. Đề tài, nội dung khóa luận là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá

trình học tập tại trường cũng như thực tập tại Công ty TNHH SEMECO Việt Nam.
Tất cả các dữ liệu thống kê, kết quả tính tốn được trình bày trong bài đều được
cung cấp từ phịng kế tốn, phịng kinh doanh từ Công ty TNHH SEMECO Việt
Nam, được sự cho phép của cơng ty, các số liệu phân tích được nêu trong khố luận
chưa từng được cơng bố hay sao chép từ bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Một lần nữa, em xin cam đoan về tính chính xác và duy nhất số liệu được sử
dụng phục vụ bài nghiên cứu do em thực hiện. Nếu có bất kỳ vấn đề gì xảy ra, em
xin chịu hồn tồn trách nghiệm.
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2023
Tác giả khóa luận

Vũ Uyển Chi


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu


3

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

5

1.3.1. Mục tiêu chung:

5

1.3.2. Mục tiêu cụ thể:

5

1.4. Đối tượng nghiên cứu

6

1.5. Phạm vi nghiên cứu

6

1.6. Phương pháp nghiên cứu

7

1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

7


1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:

7

1.7. Kết cấu khoá luận

8

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ NHẬP
KHẨU TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.1. Cơ sở lý luận về nhập khẩu trong thương mại quốc tế

9
9

2.1.1. Khái niệm về nhập khẩu

9

2.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu

9

2.1.3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu

10

2.1.4. Phân loại các hình thức nhập khẩu

13


2.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả nhập khẩu
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả nhập khẩu

15
15


2.2.2. Phân loại hiệu quả nhập khẩu

16

2.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu

18

2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu

19

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu

23

2.3.1. Các nhân tố nội tại của doanh nghiệp

23

2.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp


25

2.4. Phân định nội dung nghiên cứu

28

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU TRANG THIẾT BỊ
PHÒNG SẠCH TỪ THỊ TRƯỜNG ASEAN CỦA CÔNG TY TNHH
SEMECO VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về Cơng ty TNHH SEMECO Việt Nam
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty

29
29
29

3.1.2 Khái qt hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH SEMECO Việt
Nam giai đoạn 2020 - 2022

33

3.2 Khái quát về hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH SEMECO Việt Nam
giai đoạn 2020-2022

35

3.2.1. Kim ngạch nhập khẩu

35


3.2.3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu

38

3.3. Tổng quan tình hình nhập khẩu trang thiết bị phịng sạch từ thị trường
ASEAN của cơng ty TNHH SEMECO Việt Nam
3.3.1. Vài nét về sản phẩm trang thiết bị phịng sạch

40
40

3.3.2. Tình hình nhập khẩu trang thiết bị phịng sạch từ thị trường ASEAN
của công ty TNHH SEMECO Việt Nam giai đoạn 2020-2022

41

3.4. Khái quát về thị trường và hoạt động nhập khẩu trang thiết bị phòng sạch từ
thị trường ASEAN của công ty TNHH SEMECO Việt Nam.
3.4.1. Đặc điểm của thị trường ASEAN

43
43

3.4.2 Đặc điểm của mặt hàng trang thiết bị phòng sạch nhập khẩu từ thị
trường ASEAN

46


3.5. Thực trạng hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị phịng sạch từ thị trường

ASEAN của cơng ty TNHH SEMECO Việt Nam

49

3.5.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu

51

3.5.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu

53

3.5.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu

61

3.5.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động

66

3.6. Đánh giá hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị phòng sạch từ thị trường
ASEAN của Công ty TNHH SEMECO Việt Nam

70

3.6.1. Kết quả đạt được

70

3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân


71

CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU TRANG THIẾT BỊ PHÒNG
SẠCH TỪ THỊ TRƯỜNG ASEAN CỦA CÔNG TY TNHH SEMECO VIỆT
NAM

76

4.1. Định hướng nâng cao hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị phòng sạch từ thị
trường ASEAN của Công ty TNHH SEMECO Việt Nam

76

4.1.1. Dự báo nhu cầu thị trường thế giới và ASEAN trong việc sản xuất và
xuất khẩu mặt hàng trang thiết bị phòng sạch

76

4.1.2. Mục tiêu và định hướng nhập khẩu của công ty TNHH SEMECO Việt
Nam đến năm 2028

77

4.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị phịng
sạch từ thị trường ASEAN của Cơng ty TNHH SEMECO Việt Nam

80


4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

80

4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu 82
4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động

83

KẾT LUẬN

87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

88


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

STT

1

Tên

Bảng 3.1. Thơng tin chung về cơng ty TNHH SEMECO Việt

Trang


29

Nam

2

Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH

32

SEMECO Việt Nam

3

Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH

33

SEMECO Việt Nam giai đoạn 2020-2022

4

Bảng 3.3. Kim ngạch nhập khẩu của công ty TNHH SEMECO

34

Việt Nam giai đoạn 2020 - 2022

5


Bảng 3.4. Kim ngạch mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH

35

SEMECO Việt Nam giai đoạn 2020-2022

6

Bảng 3.5. Kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường của công ty

38

TNHH SEMECO Việt Nam

7

Bảng 3.6. Cơ cấu thị trường nhập khẩu trang thiết bị phòng sạch
dựa trên kim ngạch nhập khẩu từ các nước ASEAN giai đoạn
2020-2022

41


8

Hình 3.2. Thị phần Top 5 các nhà cung cấp trang thiết bị phòng

44

sạch tại ASEAN - số liệu năm 2022.


9

Hình 3.3. Tổng quan thị trường trang thiết bị phịng sạch (2020 -

45

dự kiến 2026).

10

Bảng 3.7. Kim ngạch nhập khẩu trang thiết bị phịng sạch từ thị

46

trường ASEAN của cơng ty TNHH SEMECO Việt Nam
(2020-2022)

11

Bảng 3.8. Kết quả kinh doanh nhập khẩu trang thiết bị phòng

49

sạch từ thị trường ASEAN của cơng ty TNHH SEMECO Việt
Nam giai đoạn 2020-2022

12

Hình 3.4. Biểu đồ chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu trang thiết bị


50

phịng sạch từ Thái Lan và Malaysia của cơng ty TNHH
SEMECO Việt Nam giai đoạn 2020-2022

13

Bảng 3.9. Bảng tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu trang

52

thiết bị phòng sạch từ Thái Lan và Malaysia của công ty TNHH
SEMECO Việt Nam giai đoạn 2020-2022

14

Hình 3.5. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu
trang thiết bị phòng sạch từ Thái Lan và Malaysia của công ty
TNHH SEMECO Việt Nam giai đoạn 2020-2022

53


15

Bảng 3.10. Bảng tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu trang 55
thiết bị phòng sạch từ Thái Lan và Malaysia của cơng ty TNHH
SEMECO Việt Nam 2020-2022


16

Hình 3.5. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu trang

55

thiết bị phòng sạch từ Thái Lan và Malaysia của công ty TNHH
SEMECO Việt Nam 2020-2022

17

Bảng 3.11. Bảng tỷ suất lợi nhuận theo tổng nguồn vốn nhập

57

khẩu trang thiết bị phịng sạch từ Thái Lan của cơng ty TNHH
SEMECO Việt Nam

18

Hình 3.6. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo tổng nguồn vốn nhập

58

khẩu trang thiết bị phòng sạch từ Thái Lan và Malaysia của công
ty TNHH SEMECO Việt Nam

19

Bảng 3.12. Hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu từ thị trường Thái


60

Lan và Malaysia của công ty TNHH SEMECO Việt Nam giai
đoạn 2020-2022

20

Hình 3.7. Biểu đồ số vịng quay vốn lưu động nhập khẩu sản

61

phẩm trang thiết bị phòng sạch từ Thái Lan và Malaysia của
công ty TNHH SEMECO Việt Nam 2020-2022

21

Hình 3.8 Biểu đồ thời gian quay một vịng vốn lưu động nhập
khẩu sản phẩm trang thiết bị phòng sạch từ Thái Lan và
Malaysia của công ty TNHH SEMECO Việt Nam 2020-2022

63


22

Bảng 3.13 Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH SEMECO Việt

65


Nam năm 2020-2022

23

Bảng 3.14. Hiệu quả sử dụng lao động cho hoạt động nhập khẩu

66

mặt hàng trang thiết bị phịng sạch từ Thái Lan của cơng ty
TNHH SEMECO Việt Nam 2020-2022

24

Hình 3.9. Biểu đồ mức sinh lời của một lao động tham gia vào
hoạt động nhập khẩu trang thiết bị phịng sạch từ Thái Lan và
Malaysia của cơng ty TNHH SEMECO Việt Nam 2020-2022

68


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng anh

Nghĩa Tiếng Việt

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

BGĐ

Ban Giám đốc

VNĐ

Việt Nam Đồng

CBNV

Cán bộ nhân viên

XNK

xuất nhập khẩu

HCNS

Hành chính nhân sự

HĐNK

Hoạt động nhập khẩu

ASEAN

Association of South East Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Nations


Á

USD

United States Dollar

Đơ la Mỹ

L/C

Letter of Credit

Thư tín dụng

FFU

Fan Filter Unit

Quạt lọc khí

ESD

Electrostatic-sensitive device

Thiết bị phóng tĩnh điện


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong lịch sử kinh tế thế giới, ban đầu, các quốc gia và vùng lãnh thổ chỉ bn
bán trong nội địa theo hình thức tự cung tự cấp. Khi kinh tế sản xuất ngày càng phát
triển về sau, có của cải dư thừa, nhu cầu của con người cũng tăng lên, từ đó sinh ra
hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các nước. Hoạt động bn bán, trao đổi hàng hóa
giữa các quốc gia chính là cơ sở hình thành nên khái niệm “thương mại quốc tế” sau
này.
Đặt vào bối cảnh kinh tế thế giới ngày nay, hoạt động thương mại quốc tế càng
khẳng định tầm quan trọng của mình. Các quốc gia đã thấm nhuần thuyết lợi thế so
sánh của nhà kinh tế học David Ricardo và hướng tới mở cửa thị trường, thúc đẩy tự
do hóa thương mại. Việc giao thương giữa các quốc gia khơng chỉ đem lại lợi ích về
giá và sự đa dạng hàng hóa cho người tiêu dùng mà cịn góp phần thúc đẩy q trình
chun mơn hóa, chuyển giao cơng nghệ và đầu tư. Do đó, hoạt động xuất nhập khẩu
đã và đang là hoạt động chủ chốt không thể thiếu giữa các quốc gia và nền kinh tế.
Xuất phát điểm là một nước nông nghiệp, Việt Nam luôn chú trọng và đề cao
việc nhập khẩu, đặc biệt là các mặt hàng cơng nghệ, kĩ thuật hiện đại để có cơ hội kế
thừa công nghệ từ các quốc gia phát triển, phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam có xu hướng tăng dần đều
qua từng năm, theo số liệu từ Tổng Cục Thống Kê năm 2022, kim ngạch nhập khẩu
hàng hóa của Việt Nam ước đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm trước.
Xét về thị trường nhập khẩu chính, các nước ASEAN là một trong những đối
tác thương mại lớn nhất của nước ta với nguồn hàng hóa đa dạng, dồi dào, giá cả cạnh
tranh và vị trí địa lý thuận lợi. Dưới tác động của các Hiệp định thương mại tự do như
ASEAN Free Trade Area (AFTA), hoạt động nhập khẩu từ các quốc gia này ngày
càng được đẩy mạnh. Theo số liệu từ Tổng cục thống kê, kim ngạch nhập khẩu của
Việt Nam từ khối ASEAN đạt 47,28 tỷ USD, chiếm hơn 13% tổng kim ngạch nhập
khẩu. Trong đó nhập khẩu nhiều nhất từ lần lượt các thị trường là Thái Lan, Indonesia
1


và Malaysia.

Với sự phát triển của các ngành công nghiệp và chế biến, nhu cầu sử dụng
phòng sạch nhằm đảm bảo cho việc nghiên cứu và sản xuất hàng hóa ngày càng cao.
Với u cầu về độ chính xác, thơng số kĩ thuật cao và cơng nghệ hiện đại, tính đến
năm 2022, chỉ 10 doanh nghiệp tại Việt Nam có khả năng và được cấp phép tự sản
xuất trang thiết bị phịng sạch, do đó, mặt hàng này được nhập khẩu chủ yếu từ các thị
trường Mỹ, Đức, Thái Lan, Malaysia và Nhật Bản.
Nhận thấy vai trò quan trọng của phịng sạch trong q trình cơng nghiệp hóa
đất nước, cơng ty TNHH SEMECO Việt Nam đã ra đời vào năm 2007 với sứ mệnh
đem lại nguồn cung trang thiết bị phịng sạch uy tín và chất lượng cao cho các doanh
nghiệp sản xuất, các đơn vị y tế,... thông qua hoạt động nhập khẩu và phân phối mặt
hàng này. Sau hơn 15 năm hoạt động và dưới sức ép cạnh tranh ngày càng cao, cơng
ty cần tìm kiếm sự đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các nước ASEAN,
cụ thể là Thái Lan và Malaysia, đang ngày càng vươn lên và cho thấy lợi thế của mình
trong cuộc đua sản xuất và xuất khẩu trang thiết bị phòng sạch. Đối với thị trường
nhập khẩu tiềm năng như vậy, cơng ty TNHH SEMECO Việt Nam có thể chú trọng
khai thác triệt để hơn nữa để có thể tận dụng được lợi thế về giá khi nhập khẩu từ các
nước ASEAN và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong giai đoạn 2020
– 2022, trước tình hình kinh tế thế giới nhiều biến động, hoạt động nhập khẩu của
cơng ty có sự biến động mạnh. Doanh thu, lợi nhuận nhập khẩu nói chung và từ thị
trường ASEAN nói riêng của công ty giảm mạnh vào năm 2020 do tác động của dịch
Covid-19. Tuy có sự tăng trưởng trở lại vào các năm sau đó, tốc độ tăng trưởng là
không đáng kể dẫn tới sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
cơng ty. Ngồi ra, Thái Lan và Malaysia hiện có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất và
xuất khẩu trang thiết bị y tế với chất lượng đảm bảo và giá cả phải chăng, tuy nhiên
công ty chỉ nhập khẩu từ các công ty Specialty Tech Corp (Thái Lan) và Cleanera
(Malaysia). Do đó, sản phẩm nhập khẩu của công ty thiếu sự đa dạng, lợi nhuận thu về
kh nhập khẩu từ các doanh nghiệp này cũng khơng đạt kì vọng do giá nhập khẩu cao
so với thị trường. Chính vì vậy, cơng ty cần có những giải pháp để nâng cao hơn nữa
hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị phòng sạch từ thị trường ASEAN đầy tiềm năng này.
2



Nhận thức được vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả nhập khẩu trang thiết bị phịng sạch từ thị trường ASEAN của cơng ty
TNHH SEMECO Việt Nam”.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả nhập khẩu không còn quá mới mẻ do
đây là vấn đề các doanh nghiệp nhập khẩu luôn quan tâm tới. Tuy nhiên, nền kinh tế
ln có sự vận động, các xu hướng thương mại cũng thay đổi theo thời gian nên
những luận văn liên quan tới đề tài trên mang tính cập nhật và cấp thiết. Sau đây là
một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến đề tài này:
Bùi Thị Thùy Trang (2021) - “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập
khẩu hóa chất và dụng cụ thí nghiệm của công ty TNHH tư vấn và đầu tư VILAW”.
Trong luận văn trên từ Đại học Kinh tế Quốc Dân, tác giả đã dựa vào thực trạng hiệu
quả nhập khẩu hóa chất và dụng cụ thí nghiệm của cơng ty TNHH VILAW để nêu ra
những hạn chế mà cơng ty cịn gặp phải, cụ thể về chi phí nhập khẩu cịn cao khiến lợi
nhuận và tỷ suất doanh thu lợi nhuận cịn hạn chế. Ngồi ra, dựa trên tính đặc thù khi
nhập khẩu mặt hàng hóa chất và dụng cụ thí nghiệm, tác giả đã đưa ra những giải pháp
cụ thể giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí trong hoạt động lưu kho, bảo quản
và các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận chuyển. Tuy nhiên, các nhóm
giải pháp mà tác giả đưa ra chưa bám sát theo những chỉ tiêu đánh giá dẫn tới sự thiếu
logic và chưa giải quyết được triệt để những tồn tại đã nêu.
Nguyễn Tuấn Giang (2021) - “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu dược phẩm từ thị
trường Châu Âu của công ty TNHH Dược phẩm Minh Chiến”. Luận văn đánh giá một
cách logic hiệu quả nhập khẩu dược phẩm từ các nước Châu Âu như Pháp, Đức, Hà
Lan,.. dựa trên các chỉ tiêu lợi nhuận, sử dụng vốn lưu động và sử dụng lao động của
công ty. Tác giả nhận thấy những tồn tại của công ty và các chỉ tiêu đánh giá kể trên
như chi phí nhập khẩu lớn dẫn tới hạn chế về lợi nhuận thu được và hiệu quả sử dụng
lao động chưa được tối ưu và đã đưa các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
nhập khẩu dược phẩm từ Châu Âu cho công ty TNHH Dược phẩm Minh Chiến.


3


Lê Quang Huy (2020) - “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng đồ điện gia
dụng từ Malaysia của công ty TNHH Bảo Nguyên”. Với đề tài này, tác giả tập trung
phân tích thưc trạng nhập khẩu mặt hàng đồ điện gia dụng của công ty TNHH Bảo
Nguyên với các mặt hàng chính là máy lạnh, nồi cơm điện, đèn sưởi, từ đó nêu ra
những mặt hạn chế và đưa ra các giải pháp khắc phục cho công ty. Bài nghiên cứu đã
nêu ra được đặc điểm nhập khẩu đồ điện gia dụng từ thị trường Malaysia, tuy nhiên
phân định nội dung nghiên cứu dàn trải khiến bài làm thiếu logic, dẫn tới có sự trùng
lặp về số liệu và phân tích.
Nguyễn Minh Trang (2019) - “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trang
thiết bị y tế từ thị trường Đức của công ty TNHH Y tế Phương Đông). Tác giả thơng
qua phân tích và so sánh số liệu nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả NK trang thiết bị y
tế từ thị trường Đức của công ty TNHH Y tế Phương Đơng, từ đó chỉ ra những hạn
chế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu cho doanh nghiệp và một số
kiến nghị với cơ quan Nhà nước. Hạn chế của bài nghiên cứu là các giải pháp đưa ra
không được hệ thống theo các chỉ tiêu đánh giá.
Nguyễn thị Minh Hạnh (2022) - "Nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng linh
kiện điện tử từ thị trường Trung Quốc của Công ty TNHH AG Tech dưới tác động của
Covid-19". Vận dụng bối cảnh nền kinh tế trong đại dịch Covid-19, bài luận đã đánh
giá được những nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả nhập khẩu
của doanh nghiệp, cụ thể là quy mô, năng lực quản trị, chất lượng nhân lực,... Từ đó
tác giả tiến hành phân tích, đánh giá và đưa ra đề xuất nâng cao hiệu quả nhập khẩu
linh kiện điện từ cho doanh nghiệp.
Nguyễn thị Quỳnh Trang (2022) - “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng gia
dụng từ Trung Quốc của công ty Cổ phần Đầu tư - Xây dựng - Thương mại Việt
Hưng”. Ngoài việc nêu ra thực trạng và đánh giá hiệu quả nhập khẩu mặt hàng gia
dụng từ Trung Quốc của công ty, tác giả cịn trình bày quy trình nhập khẩu hàng gia

dụng của cơng ty, từ đó đưa ra những giải pháp giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro,
nâng cao hiệu quả nhập khẩu cho cơng ty. Bên cạnh đó, tác giả đưa ra những dự báo
về tình hình nhập khẩu mặt hàng này vào thị trường Việt Nam trong thời gian tới giúp
4


người đọc có được cái nhìn tổng quan về thị trường mặt hàng.
Lê Thị Linh (2018) - "Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư cơng
nghệ và hóa chất từ Nhật Bản của công ty cổ phần công nghệ Xenlulo". Tác giả khóa
luận dựa trên số liệu 2016-2018 của cơng ty để tiến hành phân tích, so sánh và đánh
giá hiệu quả nhập khẩu vật tư công nghệ và hóa chất của cơng ty. Bài luận đã bao gồm
các giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả nhập khẩu của tác giả, tuy nhiên chưa chỉ rõ
các nguyên nhân dẫn tới các hạn chế, dẫn tới các giải pháp đưa ra không được chi tiết.
Tô Minh Phương (2022) - Nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng máy móc
xây dựng từ thị trường Châu Á của Cơng ty Cổ phần phát triển Máy Xây Dựng Việt
Nam - Khóa luận tốt nghiệp - Đại học Thương Mại. Trong khóa luận này, tác giả phân
tích và đánh giá được thành công, hạn chế của công ty trong hoạt động nhập khẩu máy
móc xây dựng từ châu Á. Ngồi ra, khóa luận cũng chỉ ra những đặc điểm cơ bản của
mặt hàng này khi nhập khẩu từ các nước Châu Á.
Nguyễn Mai Linh (2021) - Nâng cao hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị y tế từ
thị trường Trung Quốc của Công ty TNHH Thiết bị Y tế Medicent". Nội dung khóa
luận có luận điểm rõ ràng về hiệu quả nhập khẩu cũng như thực trạng nhập khẩu mặt
hàng trang thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Medicent và đưa
ra các giải pháp khắc phục những tồn tại trong q trình nhập khẩu của cơng ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung:
Đề tài phân tích thực trạng hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị phòng sạch từ thị
trường ASEAN, cụ thể từ các nước Thái Lan và Malaysia, của công ty TNHH
SEMECO Việt Nam, từ đó đánh giá những thành cơng và hạn chế nhằm đưa ra đề
xuất và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu cho doanh nghiệp.

1.3.2. Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về nhập khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu của
doanh nghiệp.
5


Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động nhập khẩu trang thiết bị phòng sạch
từ thị trường ASEAN của công ty TNHH SEMECO Việt Nam trong giai đoạn
2020-2022.
Đánh giá hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị phòng sạch của công ty TNHH
SEMECO Việt Nam.
Nêu ra định hướng phát triển xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhập
khẩu trang thiết bị phòng sạch từ thị trường ASEAN của công ty TNHH SEMECO
Việt Nam.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị phòng sạch từ thị trường ASEAN (Thái Lan,
Malaysia) của công ty TNHH SEMECO Việt Nam trong giai đoạn 2020-2022. Thái
Lan và Malaysia là hai quốc gia ASEAN chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thị trường
nhập khẩu trang thiết bị phịng sạch của cơng ty (lần lượt là 42% và 12% vào năm
2022) . Tuy nhiên, công ty chỉ nhập khẩu từ một hoặc hai doanh nghiệp từ hai nước
này, trong khi đó, thị trường hai nước còn nhiều doanh nghiệp xuát khẩu trang thiết bị
phịng sạch khác mà cơng ty hồn tồn có khả năng khai thác. Do đó, thị trường Thái
Lan và Malaysia được lựa chọn để nghiên cứu.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Công ty TNHH SEMECO Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu nâng cao hiệu quả nhập khẩu trang thiết
bị phòng sạch từ các nước ASEAN về Việt Nam trong 3 năm 2020,2021 và 2022.
Phạm vi nội dung: Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá
thực trạng nhập khẩu trang thiết bị phịng sạch từ thị trường ASEAN của cơng ty
TNHH SEMECO Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập

khẩu cho Công ty.

6


1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông
qua các số liệu từ báo cáo nội bộ của công ty trong giai đoạn 2020-2022, gồm Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, các tài liệu, báo cáo chuyên ngành
của phịng kế tốn, phịng HCNS, phịng XNK. Dữ liệu được thu thập trực tiếp từ các
phịng ban của cơng ty hoặc thông qua trang web semeco.com.vn của công ty.
Các số liệu trên được sử dụng trong q trình phân tích thực trạng hiệu quả
nhập khẩu của công ty dựa trên các chỉ tiêu về lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận, sử dụng
vốn và sử dụng lao động của công ty.
Bên cạnh đó, những dữ liệu thứ cấp về xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
và các nước liên quan được lấy từ Tổng Cục thống kê, Worldbank Data và các bài báo
kinh tế, các giáo trình, chuyên đề, luận văn liên quan của các trường đại học.
Các dữ liệu này được sử dụng trong quá trình đánh giá tổng quan về tình hình
nhập khẩu trang thiết bị phịng sạch, đặc điểm nhập khẩu từ thị trường ASEAN.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua
việc quan sát thực tế trong quá trình thực tập tại cơng ty.
1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:
Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu thơng qua các bảng biểu, sơ đồ,
hình vẽ thể hiện các dữ liệu thu thập được từ báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh,.... thể hiện tổng quan thực trạng nhập khẩu của công ty và các yếu tố
ảnh hưởng tới hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là so sánh các dữ liệu, số liệu giữa các năm, giữa các chỉ
tiêu đánh giá nhằm đưa ra những đánh giá về sự tăng trưởng hay thâm hụt, qua đó rút
ra những nhận định về thành công và hạn chế của cơng ty trong hoạt động nhập khẩu.

Phương pháp phân tích được thực hiện thông qua các công cụ thống kê như
7


excel và thơng qua phân tích của tác giả, dựa trên các số liệu thực tế thu thập được
nhằm rút ra những đánh giá về năng lực nhập khẩu của công ty và định hướng thị
trường nhập khẩu mặt hàng trang thiết bị phịng sạch.
1.7. Kết cấu khố luận
Ngồi các phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận về nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu trong thương mại
quốc tế
Chương 3. Thực trạng hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị phịng sạch từ thị
trường ASEAN của cơng ty TNHH SEMECO Việt Nam
Chương 4. Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
nhập khẩu trang thiết bị phòng sạch từ thị trường ASEAN của công ty TNHH
SEMECO Việt Nam

8


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ NHẬP
KHẨU TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.1. Cơ sở lý luận về nhập khẩu trong thương mại quốc tế
2.1.1. Khái niệm về nhập khẩu
Theo Corporate Finance Institute (CIF), nhập khẩu là việc một quốc gia mua
hàng hóa hoặc dịch vụ được sản xuất, cung cấp bởi một quốc gia khác.
Theo Luật thương mại 2005 sửa đổi, bổ sung 2017 Điều 28 khoản 2: Nhập
khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc

từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật.
Hiểu một cách đơn giản, nhập khẩu đề cập đến các hoạt động dùng ngoại tệ để
trao đổi mua hàng hóa, dịch vụ từ nước ngồi về phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong
nước hoặc tái xuất khẩu nhằm thu lợi nhuận. Nhập khẩu cho phép các quốc gia mua
hàng hóa và tài nguyên mà họ không thể tự sản xuất hoặc sản xuất chúng rẻ hơn và
hiệu quả hơn so với sản xuất trong nước. Những hàng hóa, dịch vụ có thể được nhập
khẩu bởi các cá nhân, cơng ty hoặc chính phủ, và được sử dụng để sản xuất ra các sản
phẩm khác hoặc được bán lại cho người tiêu dùng cuối cùng.
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu có bốn đặc điểm thể hiện sự khác biệt đối với việc kinh doanh trong
nội địa.
Thứ nhất, hoạt động nhập khẩu có thị trường nhập khẩu phong phú. Theo
David Ricardo, mỗi quốc gia có lợi thế so sánh riêng trong sản xuất những mặt hàng
nhất định. Hơn nữa, do hoạt động nhập khẩu không bị giới hạn bởi biên giới quốc gia,
các doanh nghiệp nhập khẩu có nhiều cơ hội để lựa chọn thị trường cung cấp sản
phẩm, dịch vụ cho mình dựa trên mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Lợi ích thu được
hay chi phí phải bỏ ra khi nhập khẩu từ các thị trường khác nhau còn dựa trên tương
quan về vị trí địa lý của hai nước, chất lượng nhân công, khả năng sản xuất,...
9


Thứ hai, nhập khẩu chịu sự chi phối của môi trường pháp luật. Kinh doanh
nhập khẩu chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, hệ thống luật quốc gia và hệ
thống luật quốc tế. Giữa các hệ thống luật này thường có sự mâu thuẫn với nhau. Do
đó khi tham gia kinh doanh nhập khẩu, mỗi doanh nghiệp cần nắm rõ nguồn luật điều
chỉnh hợp đồng nhập khẩu để tránh những tranh chấp phát sinh.
Thứ ba, nhập khẩu đa dạng phương thức thanh tốn, mỗi quốc gia có một đồng
tiền riêng và giá trị của từng đồng tiền là khác nhau. Do đó, để q trình nhập khẩu
được thuận lợi nhất, tiền tệ trong thanh toán thường là ngoại tệ có sức chuyển đổi cao

như đơ la Mỹ (USD), EURO, bảng Anh...Việc thanh tốn hàng hóa nhập khẩu bằng
ngoại tệ sẽ chịu tác động lớn của tỷ giá hối đối. Có nhiều phương thức khác nhau
được sử dụng trong hoạt động thanh toán nhập khẩu: phương thức nhờ thu, phương
thức chuyển tiền, phương thức tín dụng chứng từ,...
Thứ tư, về phương thức vận chuyển, hoạt động nhập khẩu liên quan trực tiếp
đến yếu tố nước ngồi, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới các quốc gia, có khối
lượng lớn và được vận chuyển qua đường biển, đường hàng không, đường sắt và vận
chuyển vào nội bộ bằng các xe có trọng tải lớn ...Do đó hoạt động nhập khẩu địi hỏi
chi phí vận chuyển lớn làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Ngày nay, dưới tác động của xu thế tự do hoá thương mại, hầu hết các quốc gia
đều nỗ lực tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, đều hướng các chính sách
kinh tế, thương mại của quốc gia mình theo khn khổ các khối mậu dịch mà họ sẽ
tham gia ở tầm khu vực như: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA), Khu vực
mậu dịch tự do Bắc Mỹ( NAFTA), ... ở cấp độ liên lúc địa như ASEM, và cao hơn nữa
là cấp độ toàn cầu như tổ chức thương mại thế giới WTO. Trong bối cảnh ấy hoạt
động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh
doanh ở phạm vi quốc tế. Không phải là những hành vi buôn bán lẻ mà là cả một hệ
thống các quan hệ buôn bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong nước
và bên ngồi nước nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi
cơ cấu kinh tế trong nước, ổn định và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Như
10


vậy, hoạt động nhập khẩu tác động trực tiếp lẫn gián tiếp tới sản xuất và đời sống
trong nước, nó có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao cũng như gây thiệt hại cho nền kinh
tế trong nước do tính chất phức tạp của nó khi có yếu tố quốc tế tham gia vào. Nhập
khẩu với tư cách là một trong hai hoạt động chủ yếu của thương mại quốc tế ngày
càng đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như
sự phát triển của thương mại quốc tế. Do đó, đối với nền kinh tế quốc gia:

Trước hết, nhập khẩu có vai trị to lớn trong việc bù đắp những thiếu hụt về cầu
do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được. Khơng những thế, nhập khẩu cịn tạo ra
những nhu cầu mới cho xã hội, tạo nên sự phong phú về chủng loại, mẫu mã, chất
lượng cho thị trường. Điều đó có nghĩa là nhập khẩu góp phần tạo nên sự cân đối tích
cực giữa cung và cầu trên thị trường trong nước. Nhập khẩu bổ sung kịp thời những
mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển nền kinh tế cân đối ổn định.
Thứ hai, nhập khẩu giúp quốc gia khai thác được lợi thế so sánh của mình,
khai thác được tính lợi thế kinh tế nhờ quy mô khi tham gia vào thương mại quốc tế.
Không chỉ tạo thêm hàng tiêu dùng trong nước, nhập khẩu còn tạo nên nguồn nguyên
liệu đầu vào phục vụ sản xuất trong nước, tạo ra chuyển giao công nghệ. Nhờ đó nó
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiết kiệm được chi phí và thời
gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển kinh tế xã hội, tiết kiệm đựơc chi phí và
thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển kinh tế xã hội, góp phần xố bỏ
tình trạng độc quyền trong nước.
Thứ ba, nhập khẩu tạo ra năng lực mới trong sản xuất thông qua việc làm tăng
sức cạnh tranh trên thị trường.. Các doanh nghiệp nội địa phải chịu một sức cạnh tranh
lớn, để tồn tại họ buộc phải năng động hơn, vươn lên chiến thắng trong cạnh tranh.
Qua đó, hiệu quả sản xuất trong nước được nâng cao, hàng hoá nội địa trở nên có tính
cạnh tranh hơn, người lao động có nhiều cơ hội tìm việc làm hơn góp phần nâng cao
đời sống kinh tế - xã hội.
Thứ tư, nhập khẩu tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng trong
nước với nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho phân công lao động quốc tế phát triển.
Điều đó có ý nghĩa to lớn trong bối cảnh quốc tế hố diễn ra mạnh mẽ ngày nay. Nó
11


mở rộng quan hệ hợp tác giữa các nền kinh tế,.v.v.
Đất nước từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đã có thêm sức mạnh
mới, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp với nhiều nhược điểm từng bước được thay
thế bằng tính năng động, tự chủ của cơ chế thị trường. Ngoại thương của Việt Nam

không cịn chỉ bó hẹp trong phạm vi nội khối xã hội - chủ nghĩa qua các khoản viện
trợ hoặc qua các nghị định thư mà được mở rộng ra trên phạm vi tồn cầu. Chính sách
phát triển kinh tế, thương mại Việt Nam từng bước được điều chỉnh cho phù hợp với
xu thế chung của thời đại, hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới. Vai trò của
nhập khẩu ngày trở nên rõ rệt: Không chỉ là nhân tố giúp Việt Nam hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới mà còn là nhân tố làm thay đổi diện mạo của
các doanh nghiệp Việt Nam. Để tiếp tục phát huy vai trò của hoạt động nhập khẩu,
Nhà nước ta xác định: Trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cần chú ý tạo uy tín và
quan hệ lâu dài với bạn hàng, coi trọng tính hiệu quả kinh tế trong nhập khẩu, biết kết
hợp hài hồ giữa các mặt lợi ích.
Đối với doanh nghiệp:
Thứ nhất, vai trò của nhập khẩu là thúc đẩy sức cạnh tranh của hàng hóa trong
nước so với hàng hóa nhập khẩu. Thơng qua hoạt động nhập khẩu, các sản phẩm
ngoại nhập có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, có tính cạnh tranh cao tham gia vào thị
trường nội địa buộc doanh nghiệp sản xuất trong nước phải không ngừng đổi mới, cải
tiến công nghệ, nâng cao chất lượng, dịch vụ sản phẩm và hạ giá thành để tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm nội địa. Điều này đồng thời cũng làm cho hiệu quả sản xuất
được nâng cao, người lao động tìm được việc làm, đời sống được cải thiện.
Thứ hai, nhập khẩu giúp làm nâng cao năng lực chuyên môn của các thành
viên trong doanh nghiệp nhập khẩu bởi hoạt động động này diễn ra trên phạm vi quốc
tế, có sự giao lưu của nhiều nền kinh tế khác nhau về chính trị, văn hố, ngơn ngữ,
phong tục tập qn… Do đó, các doanh nghiệp nhập khẩu buộc phải ln đổi mới và
hồn thiện công tác quản trị, các cán bộ, các cá nhân trong doanh nghiệp luôn luôn
phải học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ để hồn thành tốt cơng việc của mình.
12


Thứ ba, hoạt động nhập khẩu hàng hố có vai trị làm tăng thế lực và uy tín
của doanh nghiệp cả ở thị trường trong nước và trị thường quốc tế. Doanh nghiệp có

thể sử dụng lợi nhuận từ hoạt kinh doanh đem lại để mở rộng lĩnh vực kinh doanh, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, nâng cao
đời sống cho người lao động cũng như giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội, cải
thiện và phát triển các mối quan hệ trong kinh doanh.
2.1.4. Phân loại các hình thức nhập khẩu
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện có sáu loại hình thức nhập khẩu
chính.
Thứ nhất là nhập khẩu trực tiếp. Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu
bên mua và bên bán trao đổi trực tiếp với nhau, bên bán có thể chỉ bán mà không mua.
Hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hóa ở thị trường nước
ngồi rồi đem về tiêu thụ ở thị trường trong nước. Để tiến tới ký kết hợp đồng kinh
doanh nhập khẩu, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ nhu cầu trên thị trường nội địa,
tính tốn đầy đủ chi phí kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả. Bên cạnh đó cũng phải
đàm phán kỹ và rõ ràng về các điều kiện giao dịch với bên xuất khẩu, thực hiện theo
đúng hành lang pháp lý và thông lệ từng quốc gia. Đặc điểm của hình thức nhập khẩu
này là được tiến hành một cách đơn giản. Tuy nhiên, bên nhập khẩu phải nghiên cứu
kỹ thị trường tìm đối tác, ký kết hợp đồng và thực hiện theo đúng hợp đồng, phải tự
bỏ vốn, chịu mọi nghĩa vụ về thuế và các chi phí liên quan.
Thứ hai là hình thức nhập khẩu ủy thác. Nhập khẩu ủy thác là hoạt động dịch
vụ thương mại dưới hình thức nhận làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này được làm
trên cơ sở hợp đồng ủy thác giữa các doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng,
có nhu cầu nhập khẩu một số mặt hàng xong không có quyền tham gia vào quan hệ
nhập khẩu trực tiếp nên phải ủy thác cho một số doanh nghiệp có chức năng giao dịch
ngoại thương tiến hành nhập khẩu như yêu cầu của mình. Bên trung gian nhận sự ủy
thác của doanh nghiệp để tiến hành giao dịch và đàm phán với đối tác nhập khẩu để
làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên ủy thác. Việc đàm phán, ký kết hợp đồng
và làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa sẽ do doanh nghiệp được ủy thác tiến hành, qua đó
13



sẽ nhận được một khoản thanh tốn là phí ủy thác. Đối với loại hình nhập khẩu này,
bộ phận ủy thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, khơng phải tìm hiểu
thị trường mà chỉ đứng ra đại diện cho bên ủy thác để tìm cách giao dịch với các đối
tác nước ngồi. Nếu có sự cố xảy ra thì họ là người thay mặt bên ủy thác có thể khiếu
nại, địi bồi thường khi tổn thất xảy ra. Trong hợp đồng ủy thác doanh nghiệp phải ký
đồng thờ hai hợp đồng là hợp đồng thương mại và hợp đồng ủy thác nhập khẩu với
bên ủy thác.
Thứ ba là nhập khẩu tái xuất. Đây là loại hợp đồng nhập khẩu hàng hóa nhưng
khơng phải tiêu dùng trong nước mà để xuất sang một nước thứ 3 nào đó nhằm thu
được lợi nhuận song những hàng này không được chế biến ở nước tái xuất.
Đặc điểm của loại hình này là hàng hóa khơng nhất thiết phải chuyển về nước
tái xuất mà có thể chuyểnthẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu theo hình thức
chuyển khoản, nhưng tiền phải do người tái xuất trả cho người nhập khẩu và thu từ
người nhập khẩu. Doanh nghiệp tái xuất phải tính tốn tồn bộ chi phí nhập hàng và
xuất hàng sao cho thu hút lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí ban đầu bỏ ra.Doanh nghiệp
tái xuất phải tiến hành hai loại hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng
xuất khẩu nhưng không phải nộp thuế nhập khẩu. Doanh nghiệp tái xuất được tính
kim ngạch trên cả hàng tái xuất và hàng nhập. Tuy nhiên, doanh số tính trên giá trị
hàng hóa tái xuất do đó vẫn chịu thuế.
Thứ tư là buôn bán đối lưu. Đây là phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa
trong đó có sự kết hợp chặt chẽ giữa xuất khẩu và nhập khẩu, người bán đồng thời là
người mua và ngược lại, và lượng hàng hóa trao đổi là tương đương. Loại hình này
cho phép vó thể tiến hành đồng thời 2 hoạt động là xuất khẩu và nhập khẩu và lượng
hàng giao đi và lượng hàng nhập về có giá trị tương đương
Thứ năm, là hình thức nhập khẩu gia cơng, theo đó bên nhập khẩu (bên nhận
gia cơng) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu (bên đặt gia
công) để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết giữa hai bên.
Hình thức này cho phép hai bên tận dụng được tối đa lợi thế của mình về vốn và lao
động. Tuy nhiên, bên xuất khẩu cần kĩ lượng trong các điều khoản liên quan đến chất
14



×