Tải bản đầy đủ (.pdf) (400 trang)

Thuế Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử (2001 đến 2010)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 400 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

THUẾ VIỆT NAM

QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ
(GIAI ĐOẠN 2001 - 2010)

HÀ NỘI - 2015



“...Cán bộ thuế khơng chỉ thu được thuế,
mà cịn thu được cả lịng dân”
HỒ CHÍ MINH


THUẾ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ

LỜI NÓI ĐẦU
Thuế là một trong những công cụ quản lý điều hành kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Trong mỗi giai đoạn phát triển, hệ thống thuế được
thiết kế và vận hành bảo đảm phù hợp với sự phát triển, cơ cấu của nền
kinh tế, pháp luật thể chế.
Quá trình cải cách hệ thống chính sách thuế của Việt Nam bắt đầu
được thực hiện từ khi có Nghị quyết Đại hội VI của Đảng năm 1986 về
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI của
Đảng, nền kinh tế nước ta bước đầu chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Điểm nổi bật trong cải cách thuế giai đoạn này là thống nhất
áp dụng hệ thống chính sách thuế đối với khu vực nhà nước và phi nhà


nước trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hệ thống chính sách thuế bao
gồm thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế lợi tức, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài
nguyên, thuế nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thuế môn bài, lệ phí trước bạ và các loại phí, lệ phí khác.
Từ cuối những năm 1990 đến đầu những năm 2000, nhằm tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, đẩy mạnh và mở rộng
hơn nữa xu thế hội nhập với kinh tế khu vực và quốc tế, thu hút mạnh
mẽ vốn đầu tư gián tiếp, trực tiếp nước ngồi, hệ thống chính sách thuế
tiếp tục được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện. Một số sắc thuế tiếp tục được
sửa đổi như chuyển từ thuế doanh thu sang thuế giá trị gia tăng, thuế lợi
tức sang thuế thu nhập doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung các loại thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và
một số loại thuế khác; bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế sát
sinh nhằm tiếp cận dần với thông lệ khu vực và quốc tế.

4 I


GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

Thực hiện đường lối của Đảng tiếp tục đưa nền kinh tế ngày càng
hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, hệ thống
chính sách thuế của nước ta được nghiên cứu cải cách theo hướng hiện
đại, tăng cường tính cơng bằng, hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế
trong điều kiện mới, đồng thời cũng đảm bảo thực hiện cam kết với Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) khi Việt Nam trở thành thành viên
chính thức.
Để có định hướng rõ ràng về công tác cải cách hệ thống thuế, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/2004/QĐ-TTg ngày

06/12/2004 phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm
2010 với mục tiêu tổng quát là: “xây dựng hệ thống chính sách thuế
đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại hố cơng tác quản lý thuế nhằm đảm
bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài
chính phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; góp
phần thực hiện bình đẳng, cơng bằng xã hội và chủ động trong hội nhập
kinh tế quốc tế”.
Trong giai đoạn 2001 - 2010, trước những địi hỏi của tình hình
mới, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, ngành Thuế tích cực tự
hồn thiện và đổi mới thơng qua những bước đi quyết liệt thực hiện
Chiến lược cải cách hệ thống thuế. Cụ thể hóa tư tưởng Hồ Chí Minh
vào thực tiễn cơng tác, với phương châm “Thu thuế phải thu được
lịng dân”, ngành Thuế đã khơng ngừng đổi mới phương thức quản
lý, nỗ lực nâng cao chất lượng hoạt động về mọi mặt, hoàn thiện các
giải pháp quản lý, đặt trọng tâm nhiệm vụ vào tháo gỡ mọi khó khăn
liên quan đến việc thực hiện cơ chế, chính sách thuế, tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy sản xuất - kinh doanh, phát triển và khơi thông các
nguồn thu.
Nhờ kinh tế tăng trưởng nhanh và công tác quản lý thuế ngày càng
hoàn thiện nên liên tục trong giai đoạn 2001-2010, thu ngân sách nhà
nước ln hồn thành vượt mức dự toán Quốc hội giao, năm sau tăng hơn
năm trước. Những kết quả trên đã góp phần quan trọng cho sự nghiệp
phát triển toàn diện của đất nước, tăng thêm dự trữ quốc gia, kiềm chế
lạm phát, giảm bội chi, đẩy nhanh cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, góp
phần lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.

I 5



THUẾ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ

Chào mừng kỷ niệm 70 năm ngày Truyền thống ngành Tài chính
(28/8/1945-28/8/2015), kỷ niệm 70 năm ngày Truyền thống ngành Thuế
Việt Nam (10/9/1945 - 10/9/2015), Tổng cục Thuế và Tạp chí Tài chính
biên soạn, xuất bản cuốn sách: “Thuế Việt Nam qua các thời kỳ lịch
sử”, tập III (2001-2010). Nội dung cuốn sách nhằm cung cấp cho bạn
đọc trong và ngoài ngành Thuế những tư liệu tham khảo về quá trình cải
cách thuế ở nước ta và đánh giá chung về kết quả thực hiện cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2001 - 2010. Cuốn sách khơng có tham vọng ghi
lại tồn bộ lịch sử thuế Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2010 và tổng kết
những bài học cần thiết, mà chỉ nhằm giới thiệu những nét khái quát về
quá trình cải cách hệ thống thuế ở nước ta trong giai đoạn 2001 - 2010.
Đây cũng là cuốn sách được xuất bản tiếp theo các tập I và II “Thuế
Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử” xuất bản năm 2001, trong đó: Tập
I giới thiệu về q trình hình thành và phát triển của ngành Thuế Việt
Nam từ trước Cách mạng Tháng Tám đến ngày thống nhất đất nước, tập
II từ sau ngày thống nhất đất nước đến ngày 30 tháng 6 năm 2001.
Mặc dù Tổng cục Thuế, Tạp chí Tài chính, Ban biên soạn đã cố gắng
sưu tầm tài liệu và biên soạn nhưng chắc chắn không tránh khỏi những
sơ suất, khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự góp ý và cảm thông từ
bạn đọc.
Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc!


BÙI VĂN NAM



Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế


6 I


GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

LỜI GIỚI THIỆU
Cách đây 70 năm, cùng với niềm vui giành được độc lập dân tộc
(19/8/1945) và sự ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà,
vào ngày 10/9/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp đã thay
mặt Chủ tịch Chính phủ lâm thời ký sắc lệnh số 27 lập ra Sở Thuế
quan và thuế gián thu. Đây là cơ sở pháp lý và là tiền đề cho ngành
Thuế Nhà nước Việt Nam ra đời và phát triển.
Với sự lớn mạnh không ngừng cả về lượng và chất của ngành Thuế
đã góp phần to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, bảo đảm an sinh xã hội, ngày 6/8/2010, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 1370/QĐ-TTg lấy ngày 10 tháng 9 hàng
năm là “Ngày Truyền thống của ngành Thuế Việt Nam”, ghi nhận sự
cống hiến và bề dày thành tích của ngành Thuế trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
70 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và của Bộ Tài
chính, được sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân và cộng đồng doanh
nghiệp, lớp lớp các thế hệ cán bộ công chức, viên chức ngành Thuế
đã không ngừng phấn đấu, hồn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị
được giao, góp phần tích cực vào cơng cuộc xây dựng, phát triển và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong những ngày đầu thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà (1945), Quỹ ngân khố trung ương chỉ có 1.250 nghìn đồng Đơng
Dương. Trước u cầu chi cho nhiệm vụ an ninh, quốc phòng và ổn
định đời sống nhân dân, Đảng, Bác Hồ và Chính phủ quyết định xoá

bỏ thuế thân; bãi bỏ chế độ độc quyền muối, rượu, thuốc phiện (là

I 7


THUẾ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ

những chính sách nô dịch của chế độ thực dân phong kiến), giảm
thuế điền thổ để khuyến khích nhân dân tăng gia sản xuất... Các chủ
trương, chính sách và biện pháp tài chính, tiền tệ đã khơi dậy lịng
u nước, tinh thần độc lập, tự chủ và sự đóng góp của nhân dân;
những sắc lệnh, nghị định về chính sách thuế, hệ thống tổ chức thuế
được thực hiện nghiêm túc. Nhờ đó, số thu ngân sách nhà nước đáp
ứng nhu cầu cấp bách, quan trọng của chính quyền cách mạng và
tiếp sức cho cuộc kháng chiến chống Pháp đi đến thắng lợi.
Trong giai đoạn 1955 - 1965, ngành Thuế tham mưu cho Bộ Tài
chính trình cấp có thẩm quyền ban hành hệ thống thuế áp dụng
thống nhất trên toàn miền Bắc (gồm có thuế nơng nghiệp thu bằng
hiện vật và 12 thứ thuế thu bằng tiền). Sau đó, theo Nghị định 197/
CP ngày 7/11/1961 của Chính phủ, Sở Thuế cơng thương nghiệp
được chuyển thành Vụ Thu quốc doanh và thuế; đồng thời, Vụ Thuế
nông nghiệp được chuyển thành Vụ Tài vụ hợp tác xã và Thuế nơng
nghiệp. Hệ thống chính sách thuế mới được ban hành và số thu ngân
sách có những chuyển biến mới với tỷ lệ động viên tài chính chiếm
từ 28% - 30% thu nhập quốc dân, phần thu trong nước chiếm tỷ trọng
70% - 80% tổng số thu ngân sách nhà nước.
Trong những năm cả nước tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến
lược vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa đấu tranh giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1966-1975), ngành Thuế
cùng cấp uỷ, chính quyền các địa phương phát động phong trào “Thóc

khơng thiếu một cân, qn khơng thiếu một người”, “Tất cả vì miền
Nam ruột thịt”...; đồng thời tham mưu cho Đảng, Nhà nước nhiều giải
pháp thuế phù hợp áp dụng cho hai miền Bắc, Nam. Cụ thể: Ở miền
Bắc, tổ chức ngành Thuế được cải tiến theo Nghị định 61/CP ngày
20/3/1974 của Hội đồng Chính phủ; ngành Thuế đề ra chính sách, tổ
chức quản lý thu phù hợp có hiệu quả rõ rệt, với tổng thu ngân sách
thời kỳ 1966 - 1970 tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1961 - 1965, thời
kỳ 1971 - 1975 tăng gấp 2,7 lần so với thời kỳ 1961 - 1965. Ở miền
Nam, chính quyền Cách mạng Lâm thời thực hiện chính sách động
viên hợp lý như: “Đảm phụ nuôi quân”, “Đảm phụ nông nghiệp”,
“Đảm phụ công thương nghiệp”... tạo ra nguồn lực tài chính để giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

8 I


GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

Đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, ngành Thuế nghiên cứu trình
các cấp có thẩm quyền ban hành một hệ thống chính sách thuế mới
thay thế cơ bản chính sách thuế trước đó. Đồng thời, nghiên cứu,
trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 281-HĐBT ngày
7/8/1990 về việc thành lập hệ thống thuế Nhà nước trực thuộc Bộ
Tài chính. Từ đó cho đến nay, ngành Thuế hoạt động với một bộ máy
thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Việc thực hiện hệ thống
chính sách thuế và cơ cấu tổ chức mới đã góp phần làm cho số thu nội
địa liên tục vượt dự toán giao, năm sau cao hơn năm trước, tỷ trọng
ngày càng tăng trong tổng thu ngân sách; tỷ lệ động viên từ thuế và
phí so với GDP ngày càng tăng (từ 12,83% GDP năm 1992 tăng lên
23,52% năm 1996); số thu thuế năm 1996 gần bằng 9,5 lần số thu

năm 1990.
Từ kết quả đó, Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VIII (6/1996)
khẳng định: “Việt Nam đã hình thành được hệ thống thuế áp dụng
thống nhất cho các thành phần kinh tế, nâng dần tỷ lệ động viên
thuế và phí trong GDP, tạo thành nguồn thu chính cho ngân sách
nhà nước, bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên và tăng dần dành cho
đầu tư phát triển...”.
Trước yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và u cầu
hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước, ngành Thuế đã nghiên
cứu xây dựng và trình Bộ Tài chính trình Chính phủ phê duyệt “Chiến
lược cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế đến năm 2010”. Qua
10 năm triển khai thực hiện, kết quả của việc cải cách chính sách
thuế, phí và lệ phí giai đoạn 2001- 2010 đã thực hiện tương đối kịp
thời theo tiến độ đề ra; bảo đảm chính sách thuế, phí, lệ phí là cơng
cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, động
viên được các nguồn lực, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
nhanh; khuyến khích xuất khẩu, đầu tư, đổi mới công nghệ, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; góp phần quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế
tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống
nhân dân. Đặc biệt với sự nỗ lực phấn đấu lao động và thi đua sơi
nổi, ngành Thuế đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách được
giao, năm sau tăng trưởng cao hơn năm trước, kết quả thu ngân sách
vừa đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên, vừa đảm bảo yêu cầu

I 9


THUẾ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ

chi cho đầu tư phát triển góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh

tế - xã hội an ninh quốc phòng của đất nước.
Đồng hành cùng với cả nước tiếp tục bắt tay vào công cuộc đổi
mới, ngành Thuế tiếp tục từng bước đổi mới phương pháp quản lý thu
thuế, vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách thuế. Tài chính
được thu từ thuế tiếp tục được phát huy để phục vụ cho quốc kế dân
sinh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phục vụ lợi ích của nhân dân, kinh
tế - xã hội ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân từng bước
được cải thiện. Những đóng góp sức người, sức của của nhân dân
ta và các thành phần kinh tế, càng thấy rõ được ý nghĩa quan trọng
trong lời căn dặn “Cán bộ thuế không chỉ thu được thuế, mà còn thu
được cả lòng dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh và trở thành phương
châm đồng hành xuyên suốt của toàn ngành Thuế.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,
ngành Tài chính nói chung và ngành Thuế nói riêng tiếp tục đi đầu
trong cơng tác cải cách, hiện đại hóa trên nhiều lĩnh vực nhằm đáp
ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp với thơng lệ quốc tế. Điển hình như,
cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, hiện đại hóa lĩnh vực thuế, hải
quan, công nghệ thông tin... đã được cộng đồng doanh nghiệp, các tổ
chức trong nước và quốc tế đánh giá cao...
Có thể nói, lịch sử 70 năm xây dựng và phát triển của ngành Thuế
không chỉ được viết lên bởi những thành tích, chiến cơng, mà cịn
được tích tụ bởi tình cảm, tâm huyết, nghị lực của lớp lớp thế hệ
những con người đảm đương nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. Cũng
vì thế mà truyền thống của ngành Thuế không chỉ là niềm vinh dự, tự
hào của riêng những người theo nghiệp thuế, mà còn là của chung đất
nước và dân tộc. Dù khó khăn, thách thức phía trước cịn nhiều, song
truyền thống tốt đẹp sẽ ln là điểm tựa vững chắc, là nguồn động lực
cổ vũ, động viên toàn Ngành tiếp tục phấn đấu hoàn thành xuất sắc
mọi nhiệm vụ được giao.
Chào mừng kỷ niệm 70 năm ngày Truyền thống ngành Tài chính

(28/8/1945-28/8/2015), kỷ niệm 70 năm ngày Truyền thống ngành
Thuế (10/9-1945 - 10/9/2015), Tổng cục Thuế phối hợp với Tạp chí
Tài chính biên soạn, xuất bản cuốn sách: “Thuế Việt Nam qua các

10 I


GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

thời kỳ lịch sử”, tập III (2001-2010). Tôi trân trọng việc làm kịp thời
và ý nghĩa này của Tổng cục Thuế. Cuốn sách ghi lại trung thực
những quá trình và kết quả thực hiện cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2001 - 2010. Nội dung của cuốn sách tốt, đáp ứng được yêu cầu tìm
hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm của hệ thống chính sách cũng như tổ
chức thực hiện cơng tác thuế trong tiến trình lịch sử của nền tài chính
Việt Nam.
Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc!


HỒ TẾ



Nguyên Bộ trưởng Bộ Tài chính

I 11


THUẾ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ


THUẾ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ
GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

“…Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước và
các cam kết quốc tế. Bổ sung, hồn thiện, đơn giản hố các sắc thuế,
từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất, không phân biệt doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau, doanh nghiệp Việt Nam
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Áp dụng thuế thu nhập cá
nhân thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, bảo đảm
công bằng xã hội và tạo động lực phát triển. Hiện đại hóa cơng tác thu
thuế và tăng cường cơng tác quản lý của Nhà nước...”.
Trích Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 4/2001)
“…Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc
công bằng, thống nhất và đồng bộ, bảo đảm mơi trường thuận lợi, khuyến
khích phát triển sản xuất, kinh doanh. Điều chỉnh chính sách thuế theo
hướng giảm và ổn định thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp
lý thu nhập. Khơng lồng ghép chính sách xã hội trong chính sách thuế.
Từng bước thực hiện phương pháp tính thuế, quản lý thu thuế, xử lý các
vi phạm về thuế theo thơng lệ quốc tế; hiện đại hố cơng tác quản lý
hành chính thuế và phát triển dịch vụ tư vấn thuế...”.
Trích Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần X
của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 4/2006)

12 I


GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

Tổng cục Thuế đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh

(năm 2004)

Tổng cục Thuế đón nhận danh hiệu Anh hùng Lao động
(năm 2005)

I 13


THUẾ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ

LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC THUẾ GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

Ông Trần Xuân Thắng

Ơng Nguyễn Văn Ninh

Ơng Đỗ Hồng Anh Tuấn

Ơng Đặng Hạnh Thu

Tổng cục trưởng

Tổng cục trưởng

(Từ 1/1993 - 6/2001)

(Từ 7/2001 - 9/2008)

Thứ trưởng Bộ Tài chính
kiêm Tổng cục trưởng

(Từ 10/2008 - 11/2008)

(Từ 12/2008 - 4/2010)

Tổng cục trưởng

(Từ 5/2010 - 4/2011)

Ông Nguyễn Văn Đậu

Ơng Nguyễn Đình Vu

Bà Nguyễn Thị Cúc

Ơng Trương Chí Trung

Phó Tổng cục trưởng

Phó Tổng cục trưởng

Phó Tổng cục trưởng

Phó Tổng cục trưởng

(Từ 5/1993 - 10/2000)

(Từ 5/1993 - 9/2010)

(Từ 5/1995 - 7/2007)


(Từ 1995 - 2002)
Thứ trưởng Bộ Tài chính
(Từ 2002 đến nay)

Ông Phạm Văn Huyến

Ông Nguyễn Đức Quế

Ông Phạm Duy Khương

Bà Đặng Thị Bình An

Phó Tổng cục trưởng

Phó Tổng cục trưởng

Phó Tổng cục trưởng

Phó Tổng cục trưởng

(Từ 1/1998 - 5/2010)

(Từ 12/1998 - 9/2005)

(Từ 7/2002 - 9/2011)

(Từ 7/2002 - 2/2004)

14 I


Bà Vũ Thị Mai
Phó Tổng cục trưởng
(Từ 1/2006 - 2/2011)
Thứ trưởng Bộ Tài chính
(Từ 2011 đến nay)


THUẾ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ

LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC THUẾ HIỆN NAY

Ông Bùi Văn Nam
Tổng cục trưởng
(Từ 5/2011)

Bà Lê Hồng Hải

Ơng Trần Văn Phu

Ơng Vũ Văn Trường

Phó Tổng cục trưởng

Phó Tổng cục trưởng

Phó Tổng cục trưởng

(Từ 1/2006 - 4/2015)

(Từ 6/2010)


(Từ 4/2011)

Ơng Cao Anh Tuấn
Phó Tổng cục trưởng
(Từ 4/2011)

Ơng Phi Vân Tuấn

Ơng Nguyễn Đại Trí

Phó Tổng cục trưởng

Phó Tổng cục trưởng

(Từ 8/2014)

(Từ 1/2015)

I 15



THUẾ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ
GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

Phần
thứNHẤT
nhất:
PHẦN

THỨ

KHÁI QUÁT CHUNG
VỀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC
THUẾ GIAI ĐOẠN
2001 - 2010


THUẾ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ

KHÁI QUÁT BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC THUẾ
GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
1. B
 ỐI CẢNH QUỐC TẾ, TRONG NƯỚC VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN 2001-2010
Cùng với nhân loại, đất nước ta bước vào năm 2001 - năm mở đầu
của Thế kỷ XXI với những thời cơ và thách thức mới cho quá trình
phát triển.
Bước vào thế kỷ XXI, thế giới có sự biến động sâu sắc về nhiều mặt.
Khoa học và cơng nghệ có những bước tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức có
vai trị ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất.
Tồn cầu hố kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều
nước tham gia; chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có
mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh... Hồ bình, hợp tác và
phát triển là xu thế lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của các quốc gia, dân
tộc. Khu vực Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương sau khủng hoảng
tài chính - kinh tế có khả năng phát triển năng động nhưng vẫn tiềm ẩn
những nhân tố gây mất ổn định...
Những nét mới ấy trong tình hình thế giới và khu vực tác động mạnh

mẽ đến tình hình Việt Nam. Trước mắt, nước ta có cả cơ hội lớn và thách
thức lớn. Cùng với những thắng lợi đã giành được từ trước trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, những thành tựu to lớn của cơng cuộc
đổi mới góp phần quan trọng làm cho thế và lực của đất nước lớn mạnh
lên nhiều.

18 I Phần thứ nhất


GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996-2000
và kế hoạch 10 năm thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội (1991-2000), Việt Nam đã đạt những thành tựu to lớn và
quan trọng. Báo cáo của Đại hội lần thứ IX của Đảng đánh giá về kết
quả thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000 của
nước ta như sau:
- Sau mấy năm đầu thực hiện Chiến lược, đất nước đã ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) sau 10 năm
tăng hơn gấp đôi (2,07 lần). Tích lũy nội bộ của nền kinh tế từ mức
không đáng kể, đến năm 2000 đã đạt 27% GDP. Từ tình trạng hàng
hố khan hiếm nghiêm trọng, sản xuất đã đáp ứng được các nhu cầu
thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế, tăng xuất khẩu và có dự trữ.
Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực. Trong GDP, tỷ trọng
nơng nghiệp từ 38,7% giảm xuống 24,3%, công nghiệp và xây dựng từ
22,7% lên 36,6%, dịch vụ từ 38,6% tăng lên 39,1%. Các ngành dịch
vụ, xuất khẩu và nhập khẩu đều phát triển. Năm 2000 đã chặn được
đà giảm sút mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt hoặc
vượt kế hoạch đề ra.
- Quan hệ sản xuất đã có bước đổi mới phù hợp hơn với trình độ phát

triển của lực lượng sản xuất và thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế; doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại một bước, thích
nghi dần với cơ chế mới, hình thành những tổng cơng ty lớn trên nhiều
lĩnh vực then chốt. Kinh tế tập thể có bước chuyển đổi và phát triển đa
dạng theo phương thức mới; kinh tế cá thể, tư nhân, kinh tế có vốn đầu
tư nước ngồi phát triển nhanh.
- Cải cách lĩnh vực doanh nghiệp Nhà nước: Thực hiện sắp xếp lại
sản xuất; cổ phần hóa, giao, bán, khốn doanh nghiệp; giao vốn cho các
doanh nghiệp để chủ động sản xuất kinh doanh; thành lập các tổng công
ty, công ty lớn hoạt động trên một số ngành, lĩnh vực quan trọng, có tính
then chốt của nền kinh tế quốc dân; Khuyến khích các thành phần kinh
tế khác phát triển. Khuyến khích thành lập doanh nghiệp tư nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh
doanh; thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Xây dựng và
hoàn thiện các cơ chế quản lý kinh tế: ban hành Hiến pháp năm 1992
Khái quát chung về nhiệm vụ công tác thuế giai đoạn 2001-2010

I 19


THUẾ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ

và các đạo luật thể chế hóa chính sách đổi mới, hình thành khuôn khổ
pháp lý cho việc quản lý kinh tế như: Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam; Luật Doanh nghiệp nhà nước; Luật Doanh nghiệp; Luật Phá sản;
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước; Luật Ngân sách, Bộ luật Lao động;
Luật Thương mại… và cải cách hệ thống thuế.
- Từ chỗ bị bao vây, cấm vận, nước ta đã phát triển quan hệ kinh tế
với hầu khắp các nước, quan hệ đối ngoại của Việt Nam không ngừng

được mở rộng. Tháng 2/1994, Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam và bình
thường hóa quan hệ vào tháng 7/1995. Nước ta đã tham gia tích cực các
hoạt động thúc đẩy sự hợp tác cùng có lợi trong Hiệp hội các nước Đông
Nam Á (ASEAN) và Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC); có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với
gần 70 nước và vùng lãnh thổ. Nhịp độ tăng kim ngạch xuất khẩu gần
gấp ba nhịp độ tăng GDP.
- Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đã
hồn thành mục tiêu xố mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học trong cả
nước; bắt đầu phổ cập trung học cơ sở ở một số thành phố, tỉnh đồng
bằng... Mỗi năm, cả nước tạo thêm 1,2 - 1,3 triệu việc làm mới. Tỷ lệ
hộ nghèo (theo tiêu chuẩn của nước ta) từ trên 30% giảm xuống 11%...
Nguyên nhân của những thành tựu trên xuất phát từ đường lối đổi
mới đúng đắn của Đảng cùng những cố gắng và tiến bộ trong công tác
quản lý của Nhà nước đã phát huy được nhân tố có ý nghĩa quyết định
là ý chí kiên cường, tính năng động, sáng tạo và sự nỗ lực phấn đấu của
nhân dân ta.
Thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng đất nước ta
đã đạt những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử đúng như đồng chí
Tổng bí thư Nơng Đức Mạnh khẳng định tại lễ kỷ niệm 80 năm thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930- 3/2/2010): “Có thể coi cơng
cuộc đổi mới là cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc nhất trong thời kỳ
mới. Từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, nền kinh tế Việt Nam đã có bước
phát triển nhanh theo hướng thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều
thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu và tích cực, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế. Đất nước không những đi ra khỏi khủng hoảng

20 I Phần thứ nhất



GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

kinh tế - xã hội mà còn vượt qua được những tác động tiêu cực của khủng
hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực những năm 1997 - 1998 và cuộc khủng
hoảng tài chính, suy thối kinh tế toàn cầu hiện nay. Trong hoàn cảnh
khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế trên quy mơ toàn cầu, Việt
Nam vẫn tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mơ, năm 2008 đạt thu nhập
bình qn đầu người trên 1.000 đôla Mỹ, vượt qua ngưỡng một nước
chậm phát triển, năm 2009 tăng trưởng kinh tế đạt 5,32%, đời sống vật
chất và tinh thần của các tầng lớp nhân dân được cải thiện đáng kể. Tỉ lệ
các hộ nghèo đói giảm từ 58% năm 1993 xuống cịn 12,3% năm 2009.
Hệ thống chính trị và khối đại đồn kết tồn dân tộc được củng cố và
tăng cường. Chính trị - xã hội ổn định. Quốc phòng và an ninh được giữ
vững. Vị thế Việt Nam trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao.
Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực
mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp. Đó là sự nỗ lực
phi thường của toàn thể nhân dân, của Đảng, Nhà nước ta. Cần nhấn
mạnh, từ thực tiễn phong phú và sáng tạo của công cuộc đổi mới, nhận
thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng
sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội
XHCN và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành
trên những nét cơ bản...”.
Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội to lớn khi bước vào giai đoạn phát
triển tiếp theo, Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Việc
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII (7/1996) có những yếu
kém, hạn chế: Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức
cạnh tranh thấp. Cơ chế, chính sách chưa đồng bộ và chưa tạo động lực
mạnh để phát triển. Nước ta vẫn còn là nước kinh tế kém phát triển, mức
sống nhân dân cịn thấp, trong khi đó cuộc cạnh tranh quốc tế ngày càng

quyết liệt, nếu nước ta không nhanh chóng vươn lên sẽ càng tụt hậu xa
hơn về kinh tế...
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) đã xác định
yêu cầu, nhiệm vụ về đường lối kinh tế của nước ta trong giai đoạn mới
là: Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát
triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ

Khái quát chung về nhiệm vụ công tác thuế giai đoạn 2001-2010

I 21


THUẾ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ

nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển
nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển
văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường;
kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.
2. C
 HIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
Đại hội IX của Đảng đã quyết định Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của nước ta cho 10 năm đầu của thế kỷ XXI. Mục tiêu tổng quát của
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 là: “Đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng,
tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN được hình thành về cơ bản; vị thế của nước
ta trên trường quốc tế được nâng cao”.
Mục tiêu cụ thể của Chiến lược là:
- Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đơi năm 2000. Nâng cao rõ rệt
hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế;
ổn định kinh tế vĩ mô; cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng dự
trữ ngoại tệ; bội chi ngân sách, lạm phát, nợ nước ngồi được kiểm sốt
trong giới hạn an tồn và tác động tích cực đến tăng trưởng. Tích luỹ nội
bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên 2 lần
nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp 16 - 17%, công
nghiệp 40 - 41%, dịch vụ 42 - 43%.
- Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta.
Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn (thất nghiệp ở thành thị
dưới 5%, quỹ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn khoảng 8085%); nâng tỷ lệ người lao động được đào tạo nghề lên khoảng 40%...
Chất lượng đời sống vật chất, văn hố, tinh thần được nâng lên rõ rệt
trong mơi trường xã hội an toàn, lành mạnh...
- Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng

22 I Phần thứ nhất


GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

các công nghệ hiện đại, tiếp cận trình độ thế giới và tự phát triển trên
một số lĩnh vực, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hoá.
- Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và có bước đi trước. Hệ thống giao thơng bảo đảm lưu

thơng an tồn, thơng suốt quanh năm và hiện đại hố một bước. Mạng
lưới giao thơng nơng thơn được mở rộng và nâng cấp...
- Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được tăng cường, chi phối các
lĩnh vực then chốt của nền kinh tế; doanh nghiệp nhà nước được đổi
mới, phát triển, sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Kinh tế tập thể, kinh
tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh
tế có vốn đầu tư nước ngồi đều phát triển mạnh và lâu dài. Thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN được hình thành về cơ bản và vận hành
thơng suốt, có hiệu quả.
Căn cứ vào những mục tiêu cụ thể, Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2001 - 2010 xác định quan điểm phát triển là:
- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
- Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ nền
tảng cho một nước công nghiệp là yêu cầu cấp thiết.
- Đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo động lực giải phóng và phát huy
mọi nguồn lực.
- Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh.
10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010
là giai đoạn đất nước ta thực sự đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
quốc tế, đã đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng. Kinh tế
tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Tổng sản phẩm
trong nước (GDP) năm 2010 so với năm 2000 theo giá thực tế gấp 3,26
lần; thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu gấp 5 lần...

Khái quát chung về nhiệm vụ công tác thuế giai đoạn 2001-2010


I 23


THUẾ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ

Những thành tựu đạt được trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đất
nước bước đầu thực hiện thành công công cuộc đổi mới, ra khỏi tình
trạng kém phát triển, bộ mặt của đất nước và đời sống của nhân dân
có nhiều thay đổi; sức mạnh về mọi mặt được tăng cường, độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ XHCN được giữ vững, vị
thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao; tạo tiền đề
để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn trong giai đoạn mới.
3. C
 HIẾN LƯỢC CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THUẾ GIAI ĐOẠN 2001-2010
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng (năm 1986), nền kinh tế
nước ta bước đầu chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại. Điểm nổi bật trong cải cách thuế giai đoạn này là
thống nhất áp dụng hệ thống chính sách thuế đối với khu vực nhà nước
và phi nhà nước trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hệ thống chính sách
thuế bao gồm thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế lợi tức, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,
thuế tài nguyên, thuế nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử
dụng đất, thuế mơn bài, lệ phí trước bạ và các loại phí, lệ phí khác.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 được trình
bày tại Đại hội IX của Đảng xác định các mục tiêu cụ thể của chính
sách tài chính - tiền tệ giai đoạn này là: Tích cực đổi mới và hồn thiện
hệ thống chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia, động viên hợp lý và

phân phối có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm thực hiện Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Thực hiện nguyên tắc cơng bằng, hiệu quả trong
chính sách phân phối và phân phối lại nguồn thu nhập trong xã hội. Tạo
lập môi trường tài chính lành mạnh, thơng thống nhằm giải phóng và
phát triển các nguồn lực tài chính và tiềm năng sản xuất của các doanh
nghiệp, các tầng lớp dân cư; bồi dưỡng và mở rộng nguồn thu ngân sách,
thu hút các nguồn vốn bên ngồi; khuyến khích nhân dân, doanh nghiệp
tiết kiệm đầu tư, kinh doanh.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ 2001-2010 là đẩy
mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, tăng trưởng kinh tế ở

24 I Phần thứ nhất


GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

mức cao (bình quân 7% -7,5%); dự kiến đến năm 2010 đưa thu nhập
bình quân đầu người lên gấp đôi năm 2000. Ổn định kinh tế vĩ mơ,
tích lũy từ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp lên 40-41% GDP, dịch
vụ lên 42-43% GDP, nơng nghiệp giảm xuống cịn 16-17% GDP; đẩy
mạnh xuất khẩu; thu nhập dân cư và đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần của nhân dân được nâng cao một bước; an ninh chính trị được giữ
vững. Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được hình thành về
cơ bản.
Do đó, cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 phải thực hiện tốt chủ
trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, đẩy mạnh hơn
nữa cải cách hành chính, hiện đại hóa trong quản lý thuế, đáp ứng yêu
cầu hội nhập, động viên đầy đủ, kịp thời các nguồn lực từ kết quả cải
cách kinh tế mang lại, đồng thời bảo đảm nguồn lực tài chính phục vụ

sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày 16/7/2004, Ban Chấp hành Trung ương có Cơng văn số 147TB/TW thơng báo kết luận của Bộ Chính trị về các đề án: Chiến lược tài
chính Việt Nam đến năm 2010; Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến
năm 2010; Chiến lược vay trả nợ nước ngoài đến năm 2010. Về Chiến
lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, Bộ Chính trị kết luận: “...
Chiến lược cải cách hệ thống thuế là một trong những nội dung lớn của
chiến lược tài chính đến năm 2010, có quan hệ chặt chẽ với q trình
của hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, chúng ta đã có
những bước tiến bộ trong việc cải cách hệ thống thuế theo hướng tạo
hành lang pháp luật trong chính sách thuế, quản lý thuế, nâng cao trách
nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với
lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó, số thu từ thuế và phí hàng năm
đều tăng, ln trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước.
Tuy nhiên, cần lưu ý khắc phục tốt hơn những mặt còn hạn chế, thiếu
sót, như: hệ thống thuế chưa thực sự đồng bộ, phù hợp với cơ chế thị
trường; chưa xoá bỏ triệt để các bao cấp qua thuế; chính sách thuế cịn
có những điểm quy định chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá
nhân lợi dụng gian lận thuế...; cơng tác quản lý thuế cịn yếu kém, chưa
Khái quát chung về nhiệm vụ công tác thuế giai đoạn 2001-2010

I 25


×