Tải bản đầy đủ (.pdf) (266 trang)

Kinh doanh xổ số và trò chơi có thưởng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 266 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Kinh doanh xổ số và trị chơi có thưởng ở Việt Nam là ngành nghề kinh doanh có điều
kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo đáp ứng nhu
cầu giải trí của một bộ phận người dân có thu nhập chính đáng và đảm bảo an ninh, trật tự và
an tồn xã hội; chỉ có doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số mới được phép tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
Nhằm giúp các doanh nghiệp, cá nhân quan tâm tới lĩnh vực kinh doanh xổ số, Nhà
xuất bản Tài chính xuất bản cuốn “Kinh doanh xổ số và trị chơi có thưởng ở Việt Nam”
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
Nhà xuất bản Tài chính

3


4


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I - NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
1

Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ về kinh doanh
xổ số

7

2

Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/03/2007 của Chính phủ về


kinh doanh xổ số

15

3

Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28/08/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số

18

4

Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày 21/03/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28/8/2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh xổ số

46

Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ngày 01/11/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28/8/2013
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm, kinh doanh xổ số đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
48/2018/NĐ-CP ngày 21/3/2018 của Chính phủ

51


6

Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về kinh doanh trị
chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài

62

7

Nghị định số 175/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính
phủ về kinh doanh trị chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài

86

Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 của Chính phủ quy định một số
nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với
doanh nghiệp kinh doanh xổ số; sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký
chứng khốn Việt Nam

91

5

8

PHẦN II - THƠNG TƯ HƯỚNG DẪN CỦA BỘ TÀI CHÍNH
9

Thơng tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10/03/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc

phát hành xổ số điện tốn của công ty TNHH nhà nước một thành viên xổ số kiến
thiết thủ đô

108

10

Thông tư số 168/2009/TT-BTC ngày 19/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế
tốn áp dụng đối với công ty xổ số kiến thiết

116

11

Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04/6/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết
về hoạt động kinh doanh xổ số

152

5


Trang
12

Thơng tư số 112/2014/TT-BTC ngày 19/8/2014 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04/6/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số

176


Thông tư số 76/2013/TT-BTC ngày 04/6/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của hội đồng giám sát
xổ số

178

Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về
kinhdoanh trị chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngồi

185

Thơng tư số 57/2017/TT-BTC ngày 02/6/2017 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của
Chính phủ về kinhdoanh trị chơi điện tử có thưởng dành cho người nước

216

16

Thơng tư số 120/2016/TT-BTC ngày 14/7/2016 của Bộ Tài chính về Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty TNHH một thành viên xổ số điện tốn Việt Nam

223

17

Thơng tư số 138/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một

số khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị
định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 của Chính phủ quy định một số nội
dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với
doanh nghiệp kinh doanh xổ số; sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký
chứng khốn Việt Nam

244

Thơng tư số 36/2019/TT-BTC ngày 17/06/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt
động kinh doanh xổ số tự chọn điện toán

247

13

14

15

18

6


PHẦN I - NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 30/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH XỔ SỐ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh xổ số của các doanh nghiệp kinh
doanh xổ số và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nghị định này không điều chỉnh đối với việc tổ chức các chương trình dự thưởng có
tính chất may rủi gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ thuộc các hình thức khuyến mại
theo quy định của Luật Thương mại.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh xổ số là hoạt động kinh doanh dựa trên các sự kiện có kết quả ngẫu
nhiên, được tổ chức theo nguyên tắc doanh nghiệp thu tiền tham gia dự thưởng của khách
hàng và thực hiện trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
2. Kết quả ngẫu nhiên sử dụng để kinh doanh xổ số, bao gồm:
a) Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các chữ số, chữ cái;
b) Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các biểu tượng, các dấu hiệu;
c) Các kết quả ngẫu nhiên khác.
3. Xổ số truyền thống là loại hình xổ số có in sẵn trước giá vé; các chữ số, chữ cái để
khách hàng lựa chọn tham gia dự thưởng. Số lượng các chữ số, chữ cái được giới hạn trong

phạm vi vé số phát hành và việc xác định kết quả trúng thưởng được thực hiện sau thời điểm
phát hành vé số.
4. Khách hàng là người tham gia dự thưởng xổ số.
7


5. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh
xổ số.
6. Hoa hồng đại lý là khoản tiền mà doanh nghiệp kinh doanh xổ số trả cho đại lý xổ số
theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị vé số đã bán.
7. Tỷ lệ trả thưởng là tỷ lệ giữa giá trị các giải thưởng so với giá trị vé số phát hành
hoặc doanh thu bán vé số.
8. Vé số là phương tiện do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành để phân phối cho
khách hàng. Vé số được phát hành dưới các hình thức: chứng chỉ, thẻ có in mệnh giá, hoặc các
hình thức và phương tiện khác cho phép khách hàng sử dụng để tham gia dự thưởng xổ số.
Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh xổ số
1. Chỉ có doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh xổ số mới được phép tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Hoạt động kinh doanh xổ số phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo
vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.
Điều 4. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
1. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Tổ chức kinh doanh theo đúng thể lệ đã công bố với khách hàng.
3. Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng; bảo
đảm bí mật về thông tin trúng thưởng và thông tin nhận thưởng theo yêu cầu của khách hàng
trúng thưởng.
4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và các quy định
của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự thưởng xổ số

1. Người tham gia dự thưởng xổ số có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Nhà nước
về kinh doanh xổ số; thể lệ tham gia do doanh nghiệp kinh doanh xổ số công bố và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Người tham gia dự thưởng xổ số có các quyền lợi sau:
a) Được doanh nghiệp kinh doanh xổ số thanh toán đầy đủ giá trị các giải thưởng đã
trúng thưởng. Trường hợp vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật…) khơng thể trực
tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh
thưởng;
b) Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp
pháp vào Việt Nam khi trúng thưởng được phép mua ngoại tệ và chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước;
c) Được quyền yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh xổ số giữ bí mật về thông tin trúng
thưởng và các thông tin nhận thưởng của cá nhân;
d) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo thể lệ tham gia dự thưởng do doanh
nghiệp kinh doanh xổ số công bố.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ chức kinh doanh xổ số trái phép dưới mọi hình thức và mọi loại phương tiện.
8


2. Sử dụng kết quả xổ số do các doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành để tổ chức
các chương trình dự thưởng.
3. Phát hành xổ số từ nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân ở trong nước.
4. Làm sai lệch kết quả trúng thưởng.
5. Sử dụng tiền của Nhà nước để tham gia dự thưởng xổ số.
6. Làm giả vé số dưới mọi hình thức.
7. Sử dụng xổ số làm phương tiện để rửa tiền.
8. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Chương 2
NỘI DUNG KINH DOANH XỔ SỐ

Điều 7. Các loại hình xổ số
1. Xổ số truyền thống.
2. Xổ số tự chọn (thủ cơng, điện tốn).
3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
4. Các loại hình xổ số khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Địa bàn kinh doanh xổ số
Doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xổ số trên địa bàn toàn quốc hoặc tại từng khu vực
theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 9. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số
1. Công dân Việt Nam ở trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
3. Người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
Các đối tượng tham gia dự thưởng xổ số phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
Điều 10. Vé số
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách
hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho
từng thời kỳ.
2. Vé số có các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức phát hành;
b) Giá mua của vé số;
c) Số ký hiệu của tờ vé số;
d) Các chữ số, chữ cái, kết quả ngẫu nhiên để khách hàng lựa chọn;
đ) Ngày mở thưởng hoặc thời hạn lưu hành của vé số;
e) Các dấu hiệu chống làm giả;
g) Các thơng tin khác có liên quan.
9



Điều 11. Phân phối vé số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải đảm bảo cung ứng đủ số lượng vé theo từng
loại ký hiệu đã thông báo phát hành để khách hàng lựa chọn kết quả tham gia dự thưởng.
2. Vé số được doanh nghiệp kinh doanh xổ số phân phối tới khách hàng theo các
phương thức:
a) Bán trực tiếp cho khách hàng;
b) Thông qua hệ thống đại lý xổ số;
c) Thông qua các thiết bị điện tử, phương tiện viễn thông, Internet.
Điều 12. Đại lý xổ số
1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh
xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
2. Để làm đại lý xổ số, các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
nếu là tổ chức phải là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Có hình thức bảo đảm thanh tốn theo quy định tại Điều 13 Nghị định này để bảo
đảm nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
3. Đại lý xổ số được hưởng hoa hồng đại lý trên giá trị vé số đã bán và phí thanh toán
trên giá trị các giải thưởng đã thanh toán.
Điều 13. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số áp dụng các biện pháp để bảo đảm việc thực hiện
nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số, bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký quỹ.
5. Bảo lãnh.
Điều 14. Cơ cấu giải thưởng
Số lượng các giải thưởng của từng đợt phát hành xổ số do doanh nghiệp kinh doanh
xổ số xác định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng theo quy định của Bộ
Tài chính.

Điều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
1. Số lượng các lần mở thưởng của doanh nghiệp kinh doanh xổ số trong từng thời kỳ
do Bộ Tài chính quy định.
2. Việc xác định kết quả trúng thưởng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan,
trung thực và tuân thủ các quy định của thể lệ quay số mở thưởng đã cơng bố.
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát
quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát
xổ số.
10


Điều 16. Thực hiện trả thưởng
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thanh tốn đầy đủ giá trị các giải
thưởng cho khách hàng trúng thưởng theo đúng thể lệ tham gia dự thưởng đã công bố.
2. Thời hạn trả thưởng của doanh nghiệp đối với khách hàng là 60 ngày, kể từ ngày
xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số. Q thời hạn, các
vé trúng thưởng khơng cịn giá trị lĩnh thưởng.
3. Người trúng thưởng có thể lĩnh giải thưởng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều 17. Quản lý vé số không tiêu thụ hết, vé số trúng thưởng
1. Vé số không tiêu thụ hết phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm không bị lợi dụng để
lĩnh thưởng.
2. Thời hạn lưu trữ và việc tiêu hủy vé không tiêu thụ hết, vé trúng thưởng được thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương 3
THƠNG TIN, QUẢNG CÁO VÀ KHUYẾN MẠI
Điều 18. Nguyên tắc thông tin
1. Thông tin về xổ số phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời và phải được cung cấp bởi
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
2. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của

các thơng tin đã công bố.
Điều 19. Nội dung thông tin
1. Các quy định của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số; thể lệ quay số mở thưởng.
3. Số lượng vé phát hành, số ký hiệu vé phát hành, cơ cấu giải thưởng.
4. Kết quả trúng thưởng xổ số.
Điều 20. Phương tiện, địa điểm công bố thông tin
1. Thông tin về xổ số được công bố tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phịng đại diện và
các địa điểm phát hành vé số.
2. Kết quả xổ số được phép thơng tin trên đài phát thanh, truyền hình và các phương
tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 21. Quảng cáo về xổ số
1. Các doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện quảng cáo về xổ số theo quy định của
pháp luật.
2. Nghiêm cấm các hành vi quảng cáo sau:
a) Quảng cáo việc trúng thưởng là kết quả đương nhiên khi tham gia dự thưởng xổ số;
b) Quảng cáo việc tham gia dự thưởng xổ số sẽ cải thiện được tình hình tài chính của
người tham gia;
c) Có hình ảnh vi phạm thuần phong, mỹ tục và truyền thống văn hoá dân tộc;
d) Khuyến khích các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh xổ số;
đ) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
11


Điều 22. Khuyến mại về xổ số
Nghiêm cấm việc khuyến mại về xổ số dưới mọi hình thức.
Chương 4
DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ
Điều 23. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do

Nhà nước sở hữu 100% vốn.
2. Các công ty xổ số kiến thiết đang hoạt động theo mơ hình cơng ty nhà nước phải
làm thủ tục để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính cấp, xác nhận việc
đủ điều kiện để kinh doanh xổ số của các doanh nghiệp.
2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có
nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ
cơng ty nhà nước sang cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 25. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ
số trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm các quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
Chương 5
TÀI CHÍNH, KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
Điều 26. Chế độ tài chính
1. Năm tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Hoạt động kinh doanh xổ số được phép trích lập quỹ dự phịng rủi ro trả thưởng
hạch tốn vào chi phí kinh doanh.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính phù hợp với tính chất đặc thù của
hoạt động kinh doanh xổ số và hạn chế các tác động tiêu cực xã hội phát sinh.
12


Điều 27. Chế độ kế toán và báo cáo
Chế độ kế tốn, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Kiểm tốn, cơng khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải được kiểm toán hàng năm.
2. Sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện công bố
các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương 6
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số
1. Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Vi phạm các quy định về phát hành, phân phối vé số.
3. Vi phạm các quy định về tổ chức quay số mở thưởng; tổ chức trả thưởng cho khách hàng.
4. Vi phạm các quy định về quảng cáo, khuyến mại trong hoạt động kinh doanh xổ số.
5. Vi phạm các quy định về quản lý tài chính, kế toán, thống kê, kiểm toán.
6. Vi phạm quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Cạnh tranh bất hợp pháp.
8. Cung cấp thông tin, số liệu, báo cáo sai sự thật.
9. Các hành vi vi phạm khác về kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xổ số khi có vi phạm cịn bị xử lý theo các
hình thức sau đây:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;
b) Tước quyền sử dụng có thời hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Hạn chế địa bàn, loại hình sản phẩm kinh doanh;
d) Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Chương 7
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách và
mơ hình tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
3. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về kinh doanh xổ số.
4. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
13


5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
6. Đào tạo nghiệp vụ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xổ số.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các biện pháp để đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn xã hội trong hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Tổ chức công tác đấu tranh phòng chống các hoạt động kinh doanh xổ số trái phép.
Điều 33. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước khác
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, nhiệm vụ
quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xổ số theo
quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện việc quản lý nhà nước về kinh doanh xổ số trên địa bàn.
Điều 34. Điều khoản thi hành
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các doanh
nghiệp kinh doanh xổ số hiện có phải làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện

kinh doanh theo quy định của Nghị định này.
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện
Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng

14


CHÍNH PHỦ

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 78/2012/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2012

NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 30/2007/NĐ-CP
NGÀY 01 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH XỔ SỐ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh xổ số
1. Kinh doanh xổ số là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm sốt chặt chẽ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo đáp ứng nhu cầu giải trí của một bộ phận
người dân có thu nhập chính đáng và đảm bảo an ninh, trật tự và an tồn xã hội. Chỉ có
doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xổ số mới được phép tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.”
2. Bổ sung Khoản 5 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
5. Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn thực hiện tuyên
truyền, phổ biến và khuyến cáo cho người tham gia dự thưởng xổ số kiểm soát mức độ tham
gia dự thưởng xổ số.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều 6 như sau:
‘‘Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
8. Cung cấp thơng tin dự đốn trước kết quả xổ số.
9. Lợi dụng hình thức khuyến mại mang tính may rủi để kinh doanh xổ số trái phép với
mục tiêu kiếm lợi nhuận thông qua việc thu tiền của khách hàng.
10. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 5 Điều 7 như sau:
“Điều 7. Các loại hình, sản phẩm xổ số
2. Xổ số tự chọn số (thủ công, điện tốn).
5. Bộ Tài chính quy định danh mục sản phẩm cụ thể đối với các loại hình xổ số theo
quy định tại Điều 7 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP trong từng thời kỳ để bảo đảm mục tiêu
quản lý của Nhà nước.”
15



5. Bổ sung Khoản 3 Điều 11 như sau:
“Điều 11. Phân phối vé số
3. Số lượng vé của từng đợt phát hành do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định
cụ thể nhưng không được vuợt quá hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc phải đảm
bảo tỷ lệ tiêu thụ vé bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính quy định.”
6. Bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 12 như sau:
“Điều 12. Đại lý xổ số
c) Cán bộ, nhân viên làm việc tại doanh nghiệp kinh doanh xổ số; vợ hoặc chồng, cha,
cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch,
Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế tốn trưởng và cấp
trưởng, cấp phó các phịng, ban nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số không được
làm đại lý xổ số.”
7. Bổ sung Khoản 4 Điều 15 như sau:
“Điều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
4. Thời gian quay số mở thưởng do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định nhưng
không được chậm hơn khung thời gian quay số mở thưởng do Bộ Tài chính quy định cho các
khu vực.”
8. Sửa đổi Khoản 2 Điều 16 như sau:
“Điều 16. Thực hiện trả thưởng
2. Thời hạn trả thưởng của doanh nghiệp đối với khách hàng tối đa là 60 ngày, kể từ
ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số. Quá thời
hạn, các vé trúng thưởng khơng cịn giá trị lĩnh thưởng.
Căn cứ vào thời hạn trả thưởng tối đa nêu trên, Bộ Tài chính quy định thời hạn trả
thưởng cụ thể cho từng loại hình, sản phẩm xổ số.”
9. Bổ sung Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 23 như sau:
“Điều 23. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số
3. Mơ hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
được áp dụng theo mơ hình Chủ tịch Cơng ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát
viên hoặc Chủ tịch Công ty kiêm Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên.
4. Điều kiện, tiêu chuẩn của Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các

Kiểm soát viên của doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện theo quy định của Luật doanh
nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
5. Các doanh nghiệp kinh doanh xổ số đang hoạt động theo mơ hình Hội đồng thành
viên, tiếp tục thực hiện hết nhiệm kỳ. Việc áp dụng mơ hình hoạt động và cơ cấu tổ chức
quản lý của doanh nghiệp trong nhiệm kỳ tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Nghị
định này.”
10. Sửa đổi Khoản 2, bổ sung Khoản 3 Điều 30 như sau:
“Điều 30. Xử lý vi phạm
2. Các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính về hoạt động kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động kinh doanh xổ số.
16


3. Hình thức xử phạt và mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm 8, Khoản
3 Điều 1 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với
hành vi vi phạm quy định về sử dụng kết quả xổ số và thông tin kết quả trúng thưởng.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện
Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng


17


CHÍNH PHỦ

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 98/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
KINH DOANH BẢO HIỂM, KINH DOANH XỔ SỐ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số,
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt và mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số.
2. Những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác có liên quan đến lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số thì áp dụng theo quy định tại các văn bản đó để

xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Hình thức xử phạt
1. Hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số
bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số tối đa là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là
200.000.000 đồng.
Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này là mức xử phạt đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Khoản 4 Điều 18,
Điều 21, Điều 22, Khoản 3, Khoản 4 Điều 24, Điều 34, Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều
18


36, Khoản 2 Điều 40, Khoản 2 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Khoản 3 Điều
46, Điều 48, Điều 49, Điều 50 và Khoản 2 Điều 51 của Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối
với tổ chức.
Mức xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền cá nhân đối với cùng hành
vi vi phạm.
2. Hình thức xử phạt bổ sung trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số
bao gồm:
a) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm:
Tước quyền sử dụng Chứng chỉ đại lý bảo hiểm có thời hạn;
Đình chỉ hoạt động có thời hạn một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến
hành vi vi phạm trong Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh

nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngồi;
Đình chỉ hoạt động đại lý bảo hiểm có thời hạn;
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
b) Đối với lĩnh vực kinh doanh xổ số:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số có thời hạn;
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngồi các hình thức xử phạt quy định tại Điều 3 Nghị định này, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm cịn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp
khắc phục hậu quả sau:
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm:
a) Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc cải chính những thơng tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
d) Buộc tiêu hủy tài liệu gian dối, giả mạo;
đ) Buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài bổ nhiệm;
e) Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều hành, chun gia tính tốn đã được
Bộ Tài chính phê chuẩn; buộc đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý, buộc hủy bỏ kết quả đào tạo
đại lý.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực kinh doanh xổ số:
a) Buộc thực hiện kinh doanh đúng các loại hình sản phẩm xổ số theo quy định của
pháp luật;
b) Buộc thực hiện kinh doanh xổ số theo đúng địa bàn;
c) Buộc hủy bỏ, đính chính kết quả trúng thưởng bị sai lệch, không đúng so với biên
bản xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số;
d) Buộc bổ sung, đính chính số liệu đã báo cáo khơng đầy đủ, khơng chính xác;
19



đ) Buộc tiêu hủy tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo, các thiết bị sử
dụng quay số mở thưởng không bảo đảm yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính mà có.
Chương 2
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH BẢO HIỂM
Mục 1
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đã được cấp phép
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo các tài liệu đối với hồ sơ đã được cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động;
b) Sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo các tài liệu đối với hồ sơ đã được cấp phép thành
lập Chi nhánh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan
trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với
trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tài liệu gian dối, giả mạo;
b) Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê
chuẩn.
Điều 6. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đặt Văn phòng đại
diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp mơi giới
bảo hiểm nước ngồi tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, gian

dối hoặc giả mạo các tài liệu đối với hồ sơ đã được cấp phép đặt Văn phòng đại diện.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tài liệu gian dối, giả mạo.
Điều 7. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về Giấy phép thành lập và
hoạt động, Giấy phép đặt Văn phòng đại diện
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đăng trên 03 số báo hàng ngày liên tiếp của báo Trung ương và báo
địa phương nơi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngồi đặt trụ sở chính về
những nội dung theo quy định của pháp luật;
b) Công bố không đúng thời hạn một trong những nội dung trong Giấy phép thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật;
20


c) Không công bố các nội dung tại Giấy phép đặt Văn phòng đại diện theo quy định
của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Không công bố, công bố sai sự thật một trong những nội dung hoạt động và thay đổi
đã được Bộ Tài chính chấp thuận theo quy định của pháp luật;
b) Mở hoặc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện chưa được Bộ Tài
chính chấp thuận bằng văn bản;
c) Sửa chữa Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi mức vốn
điều lệ, vốn được cấp, nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động chưa được Bộ Tài chính
chấp thuận bằng văn bản.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, kinh doanh mơi giới bảo hiểm

khơng có Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Hoạt động, kinh doanh khi đã bị đình chỉ hoạt động Giấy phép thành lập và hoạt
động;
c) Hoạt động khi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại
diện đã hết thời hạn.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính những thơng tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn đối với trường hợp vi
phạm tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại
Khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính mà có
đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 8. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, mua lại, chuyển đổi hình thức, giải thể doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi giải thể doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngồi khơng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngồi
khơng theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan
trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với
trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
21


4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại

Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính mà có
đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Mục 2
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ QUẢN TRỊ VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 9. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản trị, điều hành, kiểm soát
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không báo cáo Bộ Tài chính trong vịng 30 ngày kể từ
ngày chính thức bổ nhiệm các Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc Chi nhánh,
Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Ban Kiểm soát, thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên người đứng đầu các bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm
định, bồi thường, tái bảo hiểm, đầu tư và kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đồng thời làm việc cho doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam;
b) Bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam;
c) Bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đồng thời làm
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp khác hoạt
động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam;
d) Bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm kiêm nhiệm
chức danh người đứng đầu của quá một (01) chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh

nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc các bộ
phận nghiệp vụ: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái
bảo hiểm, đầu tư và kiểm tra, kiểm soát nội bộ của chi nhánh đó.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Bổ nhiệm các Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), chun gia tính tốn, Giám đốc
Chi nhánh, Trưởng Văn phịng đại diện, Trưởng Ban Kiểm soát, người đứng đầu các bộ
phận nghiệp vụ: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái
bảo hiểm, đầu tư và kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên không đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
22


b) Khơng ban hành quy trình kiểm tra, kiểm sốt nội bộ và các quy trình khác theo quy
định của pháp luật;
c) Quy trình kiểm tra, kiểm sốt nội bộ không đáp ứng được các nội dung theo quy
định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) không đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật;
b) Không bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo quy định của pháp luật;
c) Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) khi chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan
trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với
trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại
Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm a, Điểm c Khoản 4 Điều này;
b) Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê
chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Buộc đình chỉ các chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 và Điểm a
Khoản 3 Điều này.
Điều 10. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chun gia tính tốn
(Appointed Actuary), chun gia tính tốn dự phịng nghiệp vụ và khả năng thanh toán
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi thay đổi chun gia tính tốn, chun gia tính tốn dự
phịng và khả năng thanh tốn khơng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với chun gia tính tốn của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không thực hiện theo quy định của pháp luật một trong các
nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng quy tắc, điều khoản và tính tốn phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm;
b) Hàng năm đánh giá chênh lệch giữa các giả định tính phí với thực tế triển khai của
từng sản phẩm;
c) Đánh giá chương trình tái bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm và các nhiệm vụ khác để
bảo đảm an tồn tài chính cho doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với chun gia tính tốn dự
phịng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngồi khơng thực hiện theo quy định của pháp
luật một trong các nhiệm vụ sau:
23


a) Xây dựng quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm;
b) Đánh giá tình hình chi bồi thường;

c) Đánh giá chương trình tái bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình
Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chuyên gia tính tốn của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ khơng thực hiện theo quy định của pháp luật một trong các
nhiệm vụ sau:
a) Lập dự phòng nghiệp vụ cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
b) Tách quỹ và phân chia thặng dư hàng năm của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm.
5. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với chun gia tính tốn dự
phịng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngồi khơng thực hiện theo quy định của pháp
luật một trong các nhiệm vụ sau:
a) Lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện tính tốn khả năng thanh tốn và xác nhận vào báo cáo khả năng
thanh toán theo quy định của pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bãi nhiệm chức danh chun gia tính tốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này; buộc bãi nhiệm chức danh
chuyên gia tính tốn dự phịng và khả năng thanh tốn đã được đăng ký của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đối với
trường hợp vi phạm quy định Khoản 5 Điều này.
Điều 11. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thay đổi nội dung
hoạt động
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau:
a) Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện mà chưa
được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản;
b) Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngồi khơng thơng báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính những thay đổi của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp đối với cổ đơng chiếm 10% vốn điều lệ trở lên hoặc chuyển nhượng

cổ phần, phần vốn góp để cổ đông chiếm 10% vốn điều lệ trở lên mà chưa được Bộ Tài
chính chấp thuận bằng văn bản.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan
trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với
trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại
Khoản 2 Điều này;
24


b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính mà có
đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về tái bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Không ban hành hoặc ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh
doanh tái bảo hiểm không đáp ứng quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện việc tái bảo hiểm theo chương trình tái bảo hiểm và quy trình,
hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm;
c) Không nộp Bộ Tài chính văn bản xác nhận của cơ quan quản lý bảo hiểm nước
ngồi nơi cơng ty nhận tái bảo hiểm đóng trụ sở chính theo quy định của pháp luật;
d) Khơng báo cáo Bộ Tài chính trong trường hợp thực hiện tái bảo hiểm hạn chế theo
quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Nhượng tái bảo hiểm không đúng quy định của pháp luật;
b) Giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ quá
5% vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi

nhân thọ nước ngoài và quá 10% vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm;
c) Nhận tái bảo hiểm đối với chính những rủi ro đã nhượng tái bảo hiểm; nhượng toàn
bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác;
d) Nhượng tái bảo hiểm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ở nước ngồi khơng được
xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor's, “B++” theo A.M.Best, “Baa” theo
Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm
giao kết hợp đồng tái bảo hiểm;
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp
đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngồi khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan
trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với
trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn
đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngồi có nguy cơ mất khả năng thanh
toán; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể không thực hiện chuyển giao hợp đồng bảo
hiểm theo quy định của pháp luật.
25


2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan
trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với

trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 14. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về bồi thường bảo hiểm,
trả tiền bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giải quyết bồi
thường cho khách hàng chậm theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Yêu cầu người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm trả thù lao, hay các quyền lợi vật chất
khác trái pháp luật trong quá trình giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
b) Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo
hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gian dối, giả
mạo tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm đã nhận tiền bồi thường, trả
tiền bảo hiểm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê
chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đình chỉ các chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ nhiệm vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản
3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Mục 3
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ KHAI THÁC BẢO HIỂM
Điều 15. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi

phạm sau:
a) Can thiệp trái pháp luật vào việc lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chỉ định, yêu cầu, ép buộc, ngăn cản tổ chức, cá nhân
tham gia bảo hiểm;
c) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo
hiểm, làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
26


2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Cấu kết giữa các doanh nghiệp bảo hiểm chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài hoặc giữa doanh nghiệp bảo hiểm chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài với bên mua bảo hiểm nhằm phân chia thị trường bảo hiểm, khép kín dịch vụ
bảo hiểm;
b) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lơi kéo, mua chuộc, đe dọa
nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp mơi
giới bảo hiểm khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan
trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với
trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính những thơng tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn đối với trường hợp vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 16. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về khai thác bảo hiểm phi
nhân thọ
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công khai và minh bạch trong bán hàng làm cho khách hàng hiểu sai về sản

phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài cung cấp;
b) Phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo
hiểm có cùng mức độ rủi ro.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án sử dụng
vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên, chủ sở hữu hoặc sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà
nước và của doanh nghiệp nhà nước khi tham gia bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm
không thực hiện đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường
hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về triển khai bảo hiểm nhân
thọ và bảo hiểm sức khỏe
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bảo hiểm khơng rõ ràng, khó
hiểu và chứa đựng thông tin dẫn đến hiểu lầm;
b) Tài liệu minh họa bán hàng khơng rõ ràng, khơng đầy đủ và chính xác để giúp
khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;
c) Hàng năm không xem xét lại các giả định dùng trong minh họa bán hàng; không sửa
lại minh họa bán hàng nếu giả định khơng cịn phù hợp với thực tế;
d) Tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, tài liệu minh họa bán hàng chứa đựng những
thông tin về quyền lợi bảo hiểm trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm, biểu phí đã được Bộ
Tài chính phê chuẩn.
27


×