Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Kỹ thuật “ô khuyết” - giải pháp mới nâng cao hiệu quả của phân bón docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.26 KB, 3 trang )

Kỹ thuật “ô khuyết” - giải
pháp mới nâng cao hiệu quả
của phân bón


Phân bón đóng vai trò h
ết sức quan trọng trong tăng năng
suất, thâm canh lúa, nhưng nhiều ngư
ời sử dụng phân
không khoa học, gây thất thoát và lãng phí. Vi
ện lúa quốc
t
ế giới thiệu một giải pháp kỹ thuật mới nhằm hạn chế
thất thoát, nâng cao hiệu quả của p
hân bón cho cây lúa, đó
là kỹ thuật “ô khuyết”.
Tân cho biết, bón phân theo nguyên t
ắc “4 đúng” (đúng
lượng, đúng loại, đúng lúc, đúng cách) là gi
ải pháp tốt,
nhưng việc bón đúng lượng một cách chính xác rất khó.
Kỹ thuật ô khuyết giúp xác định vai trò c
ủa từng yếu tố
phân bón như đạm, lân, kali, trên cơ s
ở đó quyết định
lượng phân thích hợp nhất cho từng giống lúa, từng m
ùa
vụ, từng vùng, t
ừng cánh đồng, thậm chí từng thửa ruộng.
Giải pháp này đơn giản, rẻ tiền, dễ áp dụng đại trà.
Bước 1: Xác định năng suất mục tiêu


Xác định năng suất mục tiêu (NSMT) dựa trên s
ố liệu
trung bình của 3 năm liền kề. NSMT cần phải cao h
ơn
năng suất trung bình cộng trên 0,5 tấn/ha, nhưng ph
ải sát
thực tế, không quá cao hoặc quá thấp.
Bước 2: Xác định nhu cầu dinh dưỡng
Cây lúa hút dinh dư
ỡng một phần từ đất, một phần từ
phân bón. Kết quả nghiên c
ứu của IRRI cho thấy, để tạo
ra 1 tấn lúa, cây lúa phải hấp thu và tích lũy đư
ợc 15 kg
N, 6 kg P2O5, 18 kg K2O. Ví d
ụ, đặt NSMT là 7 t
ấn/ha
thì cây lúa cần 105 kg N/ha, 42 kg P2O5/
ha và 126 kg
K2O/ha.
Bước 3: Xác định lượng dinh dưỡng từ đất
Đắp bờ ngăn 3 ô nhỏ liền kề với kích thư
ớc 5 x 5 m, mỗi
ô ứng với một trong 3 nguyên tố đa lư
ợng bị khuyết (2
nguyên tố kia vẫn đư
ợc bón đầy đủ). Chú ý không để
thiếu nước, bị sâu bệnh, cỏ dại tấn công làm sai l
ệch kết
quả. Cuối cùng lúc thu ho

ạch, ghi nhận năng suất thực tế
từng ô, từ đó tính ra lư
ợng đạm, lân, kali cung cấp cho lúa
từ đất (và các nguồn khác như ph
ế phụ phẩm, vi sinh vật,
phù sa ). Ví dụ: ô khuyết đạm có năng suất 4,2 tấn/ha
,
vậy lượng đạm do đất cung cấp là 63 kgN/ha (4,2 t
ấn x 15
kg N); khuyết lân thì năng suất 5,5 tấn/ha, tính ra lư
ợng
lân cung cấp từ đất là 33kg P2O5/ha; khuyết kali thì n
ăng
suất 6 tấn/ha, tính ra kali do đất cung cấp l
à 108 K2O5/ha;
như vậy nhu cầu về phân bón sẽ là: 42 kg N/ha (l
ấy 105
kg trừ đi 63 kg), 9 kg P2O5/ha và 18 kg K2O/ha.
Bước 4: Xác định lượng phân cần dùng
Lượng phân cần bón đư
ợc xác định theo công thức:
FR=Nt - Nđ/Re, trong đó FR là lượng phân cần bón, Nt l
à
tổng lượng dinh dưỡng cần thiết, Nđ là lượng dinh dư
ỡng
cung cấp từ đất, Re là hiệu quả sử dụng dinh dư
ỡng của
cây. Chỉ số Re phụ thuộc vào giống cây trồng, đất, m
ùa
vụ và kỹ thuật canh tác; thông thư

ờng với phân đạm chỉ
số Re = 40 - 60%, với lân Re = 20 - 30%, v
ới kali Re = 40
- 50%. Nt và Nđ được xác định ở bước 2 và 3.
Bước tiếp theo là thiết kế quy trình bón cho t
ừng nhóm
giống lúa, từng vùng, từng mùa vụ khác nhau.
Qua các kết quả nghiên cứu, theo cách tính toán nh
ư trên
thì trong vụ đông xuân cần đầu tư khoảng 100 -
110 kg/ha
phân đạm là vừa, vụ hè thu khoảng 70 - 90 kg/ha. Lư
ợng
phân lân là khoảng 30 - 60 kg/ha, phân kali 30 -
40 kg/ha.
Có thể tăng thêm 10 kg kali mỗi vụ để duy trì hàm lư
ợng
kali trong đất ổn định

×