Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện thạch thất, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHÍ VĂN TRƯỜNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LƯU THỊ THẢO

Hà Nội, 2023


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi, chưa từng cơng bố. Kết quả nghiên cứu là trung thực. Tài liệu
tham khảo và số liệu thống kê trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước các
quy định của Nhà trường và Pháp luật.
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2023
Tác giả luận văn


Phí Văn Trường


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn, ngồi sự nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo
viên hướng dẫn khoa học TS. Lưu Thị Thảo đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi
trong suốt q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học, Khoa Kinh tế - Trường Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam; Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất, các trang
trại trên địa bàn huyện Thạch Thất đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thơng tin,
số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hồn thiện đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực
hiệnluận văn này.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù có nhiều cố gắng để hồn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy
cô và bạn bè, song do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu cịn hạn
chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy - cơ và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2023
Tác giả luận văn

Phí Văn Trường



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRANG TRẠI ........................................................................................... 5
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm và vai trò của phát triển kinh tế trang trại 5
1.1.1. Một số khái niệm .................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của kinh tế trang trại ................................. 9
1.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại ...................................................... 12
1.3. Nội dung nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại ................................ 13
1.3.1. Phát triển số lượng các trang trại ........................................ 13
1.3.2. Phát triển quy mô các nguồn lực của trang trại ................... 13
1.3.3. Phát triển về sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi trong trang
trại ................................................................................................. 14
1.3.4. Phát triển các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm .............................................................................................. 15
1.3.5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các trang trại .. 16
1.3.6. Gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất của trang trại .......... 17
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng phát triển kinh tế trang trại............................... 19
1.4.1. Yếu tố khách quan ................................................................ 20
1.4.2. Yếu tố chủ quan ................................................................... 21
1.5. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại .................................... 23
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của một số nước



iv

trên thế giới ................................................................................... 23
1.5.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại và những bài học kinh
nghiệm tại một số địa phương ở Việt Nam ..................................... 29
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm và thực tiễn cho phát triển kinh tế
trang trại cho huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ...................... 31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 34
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Thạch Thất ............. 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội trong huyện ................................... 43
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế trang trại huyện Thạch Thất ............. 54
2.2 . Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 55
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát ........................................ 55
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................. 55
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................... 56
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại ... 57
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 58
3.1. Thực trạng công tác phát triển kinh tế trang trại ở huyện Thạch Thất,
TP Hà Nội ................................................................................................... 58
3.1.1. Tình hình phát triển số lượng các loại hình trang trại ......... 58
3.1.2. Tình hình sử dụng các nguồn lực của trang trại trên địa bàn
huyện ............................................................................................. 59
3.1.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại ...... 70
3.1.4. Phát triển các hình thức liên kết sản xuất của các trang trại75
3.1.5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các trang trại .. 76
3.1.6. Thực trạng về các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với

kinh tế trang trại huyện Thạch Thất ............................................... 80
3.1.7. Một số khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất các trang trại ...... 82


v

3.1.8. Một số nguyện vọng trợ giúp của các trang trại với các chính
sách của nhà nước ......................................................................... 83
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Thạch Thất ........................................................................................ 84
3.2.1. Yếu tố khách quan ................................................................ 84
3.2.2. Yếu tố chủ quan ................................................................... 89
3.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Thạch Thất................................................................................................... 91
3.3.1. Những thành công ................................................................ 91
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế ......................................................... 93
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................. 94
3.4. Giải pháp tăng cường phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Thạch Thất................................................................................................... 97
3.4.1. Định hướng phát triển kinh tế trang trại huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội .......................................................................... 97
3.4.2. Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Thạch Thất ..................................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

Bình qn

CN-XD

Cơng nghiệp- xây dựng

CNH

Cơng nghiệp hóa

GTSLHHDV

Giá trị sản lượng hàng hóa dịch vụ

Ha

Hecta

HĐH

Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

KTTT


Kinh tế trang trại

LĐBQ

Lao động bình qn

NLTS

Nơng – lâm nghiệp- thủy sản

NN

Nông nghiệp

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TĐPTBQ

Phát triển bình qn

TĐPTLH

Phát triển liên hồn


TT

Trang trại


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2022 huyện Thạch Thất .................... 39
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế ngành của huyện Thạch Thất ................................. 44
Bảng 2.3: Tình hình dân số huyện Thạch Thất giai đoạn 2020 – 2022 .......... 46
Bảng 3.1: Tình hình phát triển số lượng các loại hình trang trại giai đoạn
2020-2022........................................................................................................ 58
Bảng 3.2: Tình hình lao động tham gia sản xuất của trang trại giai đoạn 20202022 ................................................................................................................. 60
Bảng 3.3 : Lao động tham gia sản xuất thường xuyên phân theo loại hình
trang trại giai đoạn 2020-2022 ........................................................................ 61
Bảng 3.4: Cơ cấu lao động của các trang trại phân theo loại hình năm 2022 62
Bảng 3.5: Trình độ chun mơn, kỹ thuật của chủ trang trại giai đoạn 20202022 ................................................................................................................. 63
Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của lao động thường xuyên trang
trại giai đoạn 2020-2022 ................................................................................. 65
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất của trang trại giai đoạn 2020-2022 ............ 66
Bảng 3.8: Vốn và cơ cấu vốn sản xuất bình quân trang trại năm 2022 .......... 68
Bảng 3.9: Tình hình trang bị cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị cho sản xuất
của trang trại năm 2022 ................................................................................... 69
Bảng 3.10: Giá trị sản lượng hàng hoá và tỷ suất hàng hoá của các loại hình
trang trại giai đoạn 2020-2022 ........................................................................ 70
Bảng 3.11: Thu nhập của các trang trại phân theo loại hình giai đoạn 20202022 ................................................................................................................. 73
Bảng 3.12: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại năm 2022 ............... 74
Bảng 3.13: Thực trạng liên kết trong sản xuất của các trang trại theo đối tượng
......................................................................................................................... 75
Bảng 3.14: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá chủ yếu của trang trại theo đối



viii
tượng................................................................................................................ 77
Bảng 3.15: Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của trang trại ............ 78
Bảng 3.16: Hiểu biết của chủ trang trại về các quy trình sản xuất an toàn ..... 79
Bảng 3.17: Thực trạng hổ trợ của nhà nước đối với các trang trại ................ 81
Bảng 3.18: Một số khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất các trang trại .............. 82
Bảng 3.19: Nguyện vọng trợ giúp của các trang trại với các chính sách của
nhà nước .......................................................................................................... 84
Bảng 3.20: Đánh giá của chủ trang trại về mức độ hưởng lợi từ các chính
sách .................................................................................................................. 87
Bảng 3.21: Đánh giá của chủ trang trại về cơ sở hạ tầng ............................... 88

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ hành chính huyện Thạch Thất ............................................. 34


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm trở lại đây với sự thay đổi về cơ chế, chính sách của
Đảng và nhà nước. Nơng nghiệp nông thôn ngày nay đã từng bước thay đổi,
bộ mặt cho nơng thơn ngày càng khởi sắc. Bằng các chính sách như tổ chức
lại các hoạt động trong nông nghiệp; tổ chức lại các Hợp tác xã nơng nghiệp,
những chính sách khuyến khích nơng dân làm giàu bằng các hình thức sản
xuất mới, tìm tịi học hỏi các phương thức canh tác sản xuất có hiệu quả cao,
áp dụng khoa học kỹ thuật mà thành phần chính là phát triển kinh tế hộ, kinh
tế cá nhân và kinh tế trang trại. Mơ hình kinh tế hộ và kinh tế cá nhân đã dần

chuyển đổi sang mơ hình kinh tế trang trại. Đến nay kinh tế trang trại đã đóng
vị trí quan trọng trong giai đoạn CNH-HĐH nền công nghiệp nước ta và là
một phần không thể tách rời trong nhiệm vụ đổi mới và phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng thơn, góp phần thiết thực trong mục
tiêu xây dựng nơng thơn mới tồn diện.
Tuy vậy, vì sản xuất nơng nghiệp được diễn ra trên khơng gian lớn,
trên nhiều vùng, thậm chí mỗi tiểu vùng cũng có sự khác biệt về điều kiện tự
nhiên và kinh tế xã hội nên các trang trại ở mỗi vùng cũng có những đặc điển
khác nhau. Do đó việc các hoạt động kinh tế trang trại ngày nay gặp phải
khơng ít khó khăn, hạn chế trong q trình phát triển và chưa phát huy được
thế mạnh của vùng trong đó thành phố Hà Nội cũng khơng phải là ngoại lệ.
Mặc dù có điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH trong việc phát triển kinh tế
trang trại vùng. Với sự quan tâm của Đảng chính quyền địa phương trong
những năm qua nông nghiệp nông thôn luôn được các cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương quan tâm chỉ đạo mặc dù khơng có điều kiện thuận lợi về
quy mơ đất đai nhưng các vùng đồng bằng phía Nam nhưng Hà Nội luôn
quan tâm đến phát triển kinh tế trang trại tại các vùng nơng thơn. Cụ thể hố
bằng các Nghị quyết, chính sách, hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp và hạ tầng ông


2
thơn do đó sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn đã đạt được những kết quả đáng
kể, kinh tế, xã hội, đời sống của nông dân ngày càng được nâng cao.
Thạch Thất là một huyện ngoại thành thuộc thành phố Hà Nội, cơ cấu
kinh tế của huyện chuyển dịch tiến bộ, trong đó: Cơng nghiệp - xây dựng
chiếm 70,2%; dịch vụ, du lịch chiếm 23,2%; nơng, lâm, thủy sản cịn 6,6%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện luôn giữ ổn định, bình quân giai đoạn
2015 - 2020 đạt 14,92%/năm. Kinh tế của huyện có nhiều thay đổi đáng kể
nhưng đa phần ở quy mô nhỏ lẻ, với sự phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng thế mạnh của huyện. Tính đến tháng 6/2021 trên địa bàn huyện Thạch

Thất có 54 trang trại tiêu chí theo Thơng tư 02/2020/TT-BNNPTNT ngày
28/02/2020 của Bộ nơng nghiệp & PTNT, trong đó: 4 trang trại trồng trọt, 3
trang trại tổng hợp, 34 trang trại chăn nuôi và 13 trang trại thủy sản. Trong
những năm qua các gia trại không ngừng mở rộng phát triển kinh tế tuy nhiên
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện vẫn cịn gặp nhiều khó khăn,
thách thức. Diện tích đất khai thác tại các trang trại chưa hiệu quả tương ứng
với số vốn đầu tư. Định hướng phát triển cịn hạn chế về đầu ra sản phẩm,
cơng nghệ chăn nuôi trồng trọt, kỹ thuật canh tác, khả năng huy động vốn đầu
tư… còn nhiều hạn chế.
Với mong muốn góp phần đưa ra các giải pháp phát triển kinh tế trang
trại ở địa bàn huyện Thạch Thất được tốt hơn, tôi chọn đề tài “Phát triển kinh
tế trang trại trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội” làm luận
văn tốt nghiệp. Đề tài tập trung phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang
trại trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra nguyên nhân hạn chế,
từ đó đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trang trại tốt hơn trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế trang trại huyện Thạch Thất hiện nay từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy


3
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Thạch Thất, TP Hà Nội trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn Thạch Thất, thành phố Hà Nội;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường phát triển kinh trang trại
trên địa bàn Thạch Thất, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Đối tượng khảo sát: Là các cán bộ quản lý các cấp tham gia trong công
tác quản lý liên quan đến phát triển kinh tế trang trại, các chủ trang trại trên
địa bàn huyện Thạch Thất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng và các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
* Phạm vi về không gian: Thạch Thất, thành phố Hà Nội
* Phạm vi về thời gian:
- Thu thập số liệu thứ cấp: Từ năm 2020 đến năm 2022
- Thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát từ tháng 12/2022 đến
tháng 3/2023.
4. Nội dung nghiên cứu


4
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.
- Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Thạch Thất,
TP Hà Nội;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
- Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm và vai trò của phát triển kinh tế trang trại
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về trang trại
Nền nông nghiệp thế giới ln tồn tại hai hình thức tổ chức sản xuất
nông nghiệp tập trung và sản xuất phân tán. Hình thức tổ chức sản xuất nơng
nghiệp tập trung trên quy mơ diện tích đất đủ lớn mang tính độc lập đã có từ
rất lâu đời. Ngay từ thời đế quốc La Mã đã tồn tại hình thức sản xuất tập trung
trên diện tích lớn, lực lượng của yếu là tù binh và nô lệ. Thời phong kiến ở
một số nước Châu Âu có hình thức lãnh địa phong kiến và các trang viên. Ở
Trung Quốc thời nhà Hán đã có các hồng trang, điền trang, đồn điền. Ở Việt
Nam hình thức sản xuất tập trung đã có từ thời phong kiến phương Bắc đô hộ.
Để biểu đạt loại hình kinh tế này, các nước đều có thuật ngữ để chỉ các
hình thức tổ chức sản xuất tập trung (Farm, Farm stedd, Farm house (Anh);
Ferme (Pháp); Fepma (Nga)…) khi chuyển sang tiếng Việt dịch là trang trại
hay nông trại [16]
Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân, được
Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý để tổ
chức lại q trình sản xuất nơng, lâm nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và cộng nghệ mới nhằm

cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hố có chất lượng cao hơn cho nhu
cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị
diện tích, góp phần xố đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng
cuộc sống của mọi người tham gia. [7]
Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng lâm, thuỷ
sản, có mục đích sản xuất hàng hố, có tư liệu sản xuất thuộc sở hữu hoặc


6
quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô
ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự
chủ và luôn gắn với thị trường. [8]
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp dựa trên cơ sở lao
động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản
xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu là
sản xuất nơng sản hàng hố, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu
cho xã hội. [9]
Ban kinh tế Trung ương cho rằng: "Trang trại là một hình thức tổ chức
kinh tế trong nông- lâm-ngư nghiệp phổ biến được hình thành trên có sở phát
triển kinh tế hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hóa rõ rệt". [10]
Có nhiều quan điểm khác nhau về trang trại, tổng hợp những quan điểm
đó tác giả Nguyễn Thế Nhã cho rằng: “Trang trại là hình thức tổ chức sản
xuất trong nơng, lâm, thủy sản, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của chủ thể độc lập; sản xuất
được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung
tương đối với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao. Hoạt
động tự chủ và luôn gắn với thị trường”.[12]
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại
Hệ thống lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, nhiều nhà nghiên cứu
kinh tế Việt Nam và thế giới đã đưa ra khái niệm về kinh tế trang trại như sau:

- Theo một số học giả phương Tây: “Hình thức kinh tế trang trại ở các
nước này dùng để chỉ một lĩnh vực tổ chức sản xuất kinh doanh nông sản
hàng hố lớn ở nơng nghiệp, nơng thơn để phân biệt với hình thức tiểu nơng
tự túc, tự cấp”. [16]
- Theo PGS.TS Lê Trọng: “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nơng lâm ngư
trại…) là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa
trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội. Bao gồm một số người lao


7
động nhất định được chủ trang trại tổ chức, trang bị những tư liệu sản xuất
nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu của nền kinh
tế thị trường và được nhà nước bảo hộ”. [14]
- Theo ơng Trần Tác, Phó Vụ trưởng - Vụ Kinh tế Trung ương Đảng: “
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố lớn trong nông,
lâm, ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nơng thơn. Có sức
đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có
phương pháp tạo ra tỷ suất sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra,
có trình độ đưa các thành tựu khoa học, công nghệ mới kết tinh trong hàng
hoá, tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế
xã hội cao”. [13]
- Theo PGS.TS Đào Công Tiên - Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: “Kinh tế trang trại là một loại hình tổ
chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, phổ biến được hình thành và
phát triển trên nền tảng kinh tế hộ và về cơ bản giữ bản chất kinh tế hộ. Quá
trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao năng
lực sản xuất dựa trên cơ sở tích tụ tập trung vốn và các yếu tố sản xuất khác,
nhờ đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao”. [16]
Tóm lại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh

tế trang trại của Chính phủ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất
hàng hố trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm
mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu
thụ nông, lâm, thủy sản”. Mặt khác, theo quy định tại Thông tư số
27/2011/TT-BNNPTNN ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nơng thơn thì trang trại là các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất nơng
nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản đạt tiêu chí xác định kinh tế trang trại
theo quy định của Thông tư này. [3]


8

1.1.1.3. Khái niệm về phát triển kinh tế
Thuật ngữ phát triển kinh tế cũng có nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo WB, trong “Sự thách thức của phát triển” năm 1991 cho rằng: Phát
triển kinh tế là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống bao gồm tiêu dùng
vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường.
Cũng theo WB trong “Báo cáo về phát triển năm 1992 - Phát triển và môi
trường” cho rằng: Phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng
cao tiêu chuẩn sống và cải tiến giáo dục, sức khỏe và bình đẳng về cơ hội.
Nhà kinh tế học E. Wayne Nafziger trong tác phẩm “Kinh tế học của các
nước đang phát triển” thì cho rằng: Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế
theo những thay đổi về phân phối sản lượng và cơ cấu kinh tế.
Theo cuốn sách “Mơ hình hệ kinh tế, sinh thái phục vụ phát triển nông
thôn bền vững” năm 1999, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội thì phát triển
được định nghĩa là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần
của con người bằng mở rộng sản xuất. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng
hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay
đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay

đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của
khu vực chế tạo và dịch vụ).
Như vậy, có thể định nghĩa khái quát phát triển kinh tế như sau: Phát
triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế,
thể chế kinh tế và chất lượng cuộc sống.
Như vậy, phát triển kinh tế bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất là, sự tăng trưởng là sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập bình quân đầu người.
Thứ hai là, sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: Tỷ trọng ngành nông
nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng
tăng trong tổng sản phẩm quốc dân.


9
Thứ ba là, đời sống của nhân dân ngày càng cao về phúc lợi xã hội, tiêu
chuẩn sống, giáo dục, sức khỏe và sự bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội.
1.1.1.4. Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại
Phát triển kinh tế trang trại là việc gia tăng số lượng, quy mơ, mức độ
đóng góp về giá trị sản lượng và sản lượng hàng hố nơng sản của các trang
trại cho nền kinh tế; nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, cũng như
bảo đảm việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và có
hiệu quả; đồng thời thời phát huy vai trị tiên phong của nó trong việc thúc
đẩy tăng trưởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo
hướng hiện đại gắn với yêu cầu bền vững. Phát triển kinh tế trang trại không
chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả về chất lượng các trang trại.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của kinh tế trang trại
1.1.2.1. Đặc điểm kinh tế trang trại
Căn cứ vào các quy định tại Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày
02/02/2000 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như thực
trạng hình thành và phát triển của trang trại gia đình thời gian vừa qua, có thể

thấy trang trại ở Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất: Trang trại là một đơn vị kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm,
ngư nghiệp. Trang trại là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật chất
cần thiết cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thủy sản; đồng thời quá trình kinh tế
trong trang trại gia đình là q trình khép kín với các khâu của q trình tái
sản xuất ln kế tiếp nhau, bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
- Thứ hai: Về quan hệ sở hữu trong các trang trại tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc sử dụng của một người chủ cụ thể. Đặc trưng này là rất
quan trọng trong việc phân biệt kinh tế trang trại với các hình thức tổ chức sản
xuất cơ sở trong nơng nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà nước hoặc tập thể
như nông, lâm trường quốc doanh, kinh tế hợp tác xã, sản xuất nông nghiệp.


10
- Thứ ba: Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hố
nơng, lâm, thuỷ sản đáp ứng nhu cầu thị trường. Kinh tế trang trại thực hiện
sản xuất hàng hoá với số lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường, thu lợi nhuận
là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế trang trại. Đặc trưng sản xuất hàng
hoá cho phép phân biệt rỏ ranh giới giữa kinh tế trang trại với kinh tế hộ nông
dân, sản xuất tự cấp tự túc và với hộ phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn.
Đặc trưng về mục đích sản xuất của trang trại biểu hiện chủ yếu bằng các chỉ
tiêu đó là: tổng giá trị sản lượng hàng hoá trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh (thường lấy 1 năm) và chỉ tiêu về tỷ suất hàng hoá của trang trại.
- Thứ tư: Trong trang trại các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và
tiền vốn được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất
hàng hoá. Kinh tế trang trại cũng như các thành phần kinh tế khác, sản xuất
hàng hoá chỉ được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập trung đến quy
mô đủ lớn, đặc biệt là đất đai và tiền vốn là hai yếu tố cần phải có để thực
hiện q trình sản xuất hàng hố nơng, lâm nghiệp, thuỷ sản của trang trại
phục vụ nhu cầu thị trường. Đặc trưng này được thể hiện ở quy mơ và mục

đích sản xuất hàng hố nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các trang trại
thường phải tập trung các yếu tố sản xuất lớn hơn nhiều so với kinh tế hộ.
Theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13/4/2011 của
Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, sự tập trung các yếu tố sản xuất của
trang trại gia đình được biểu thị về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu, đó
là: Quy mơ diện tích ruộng đất và giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại.
- Thứ năm: Kinh tế trang trại có hình thức tổ chức và quản lý điều hành
sản xuất tiến bộ với sự ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu mới của khoa học kỹ
thuật, khoa học quản lý và kiến thức về thị trường. Khác với sản xuất nhỏ lẻ,
phân tán ở nông hộ. kinh tế trang trại đi vào sản xuất với quy mô lớn và sự
chun mơn hố cao hơn hẳn so với sản xuất của nông hộ, thể hiện quy mô
sản xuất như:
+ Vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích, vốn đầu tư cho cơng nghệ trên
một đơn vị diện tích và năng suất, chất lượng của sản phẩm hàng hoá. Do vậy,


11
việc quản lý và điều hành sản xuất phải có kiến thức nhất định về sinh học,
nông học, tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Các chủ trang trại nắm vững kiến thức kinh tế, hạch toán giá thành sản
phẩm và lợi nhuận của từng loại sản phẩm hàng hoá. Khi sản xuất hàng hoá
phát triển buộc các chủ trang trại phải thường xuyên tiếp cận với thị trường,
tìm kiếm và chiếm lĩnh thị trường.
- Thứ sáu: Chủ trang trại là những người có ý chí làm giàu, nghị lực, có
điều kiện làm giàu và biết làm giàu, có vốn, trình độ kỹ thuật và khả năng
quản lý, có hiểu biết nhất định về thị trường, bản thân và gia đình thường trực
tiếp tham gia lao động quản lý, sản xuất của trang trại đồng thời có thuê mướn
thêm lao động để sản xuất, kinh doanh.
- Thứ bảy: Các trang trại đều có th mướn lao động. Quy mơ th
mướn lao động trong các trang trại khác nhau phụ thuộc vào loại hình và quy

mơ sản xuất của trang trại. Thơng thường có hai hình thức th mướn lao
động trong các trang trại đó là thuê lao động thường xuyên và thuê lao động
thời vụ. Trong hình thức thuê lao động thường xuyên, người lao động làm
việc ổn định quanh năm; cịn trong hình thức th lao động thời vụ, là chỉ
thuê người lao động theo thời vụ sản xuất.
1.1.2.2. Vai trị của kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn, được thể hiện ở 3 khía cạnh:
– Về mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển các loại cây trồng, vật ni có giá trị hàng hố cao, khắc phục dần
tình trạng phân tán, tạo nên những vùng chun mơn hố cao mặt khác qua
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển
cơng nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn.
Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiện
bao giờ cũng đi liền với việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu
quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn so với kinh tế nông hộ.


12
Do vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào thúc đẩy sự
tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
– Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm
tăng số hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho
lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc
làm, một trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện
nay. Mặt khác phát triển kinh tế trang trại cịn góp phần thúc đẩy phát triển
kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo tấm gương cho các hộ nông dân về
cách tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh … do đó phát triển kinh tế trang
trại góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt
xã hội nông thôn nước ta.

– Về mặt môi trường: Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết
thực và lâu dài của mình mà các chủ trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý
và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm không
gian sinh thái trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng .
Các trang trại ở trung du, miền núi đã góp phần quan trọng vào việc
trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trồng đồi núi trọc và sử dụng hiệu quả
tài nguyên đất đai - những việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo và bảo
vệ môi trường sinh thái trên các vùng đất nước .
1.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Theo quy định tại Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT, ngày 28/02/2020
của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nơng thơn về Quy định tiêu chí kinh tế trang
trại thì cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp
phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:


13
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh cịn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
1.3. Nội dung nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại
Phát triển kinh tế trang trại là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp - nơng thôn của Đảng và Nhà nước ta.

Việc phát triển kinh tế trang trại được thể hiện qua những nội dung sau:
1.3.1. Phát triển số lượng các trang trại
Phát triển số lượng trang trại là việc gia tăng số lượng cơ sở trang trại
qua các năm. Nói cách khác, đó là việc gia tăng giá trị tổng sản lượng và sản
lượng hàng hố nơng sản bằng cách tăng tuyệt đối số lượng các trang trại;
nhân rộng số lượng các trang trại hiện tại; làm cho loại hình kinh tế trang trại
phát triển lan tỏa sang những khu vực khác. Cụ thể là phát triển thêm cơ sở;
làm tăng số các trang trại mới. Nhờ phát triển số lượng trang trại góp phần
làm cho các ngành kinh tế phát triển.
Tiêu chí phản ánh sự phát triển về số lượng trang trại là số lượng trang
trại tăng qua các năm, tốc độ tăng của số lượng các trang trại; số lượng
trang trại tăng của từng ngành, từng khu vực, từng địa phương, từng lĩnh
vực sản xuất.
1.3.2. Phát triển quy mô các nguồn lực của trang trại
Phát triển quy mô các nguồn lực của trang trại là một quá trình quan
trọng giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh trang trại. Các nguồn lực
cơ bản của một trang trại bao gồm: đất, lao động và vốn đầu tư.


14
Đối với nguồn lao động, trang trại cần tìm kiếm và thu hút nhân lực có
trình độ và kinh nghiệm để cải thiện năng suất và hiệu quả sản xuất. Đồng
thời, trang trại cũng cần đào tạo, rèn luyện nhân lực để nâng cao trình độ và
năng lực hoạt động.
Đối với nguồn đất, trang trại cần sử dụng các phương pháp chăm sóc,
bảo vệ đất hiệu quả để đảm bảo năng suất và chất lượng sản xuất. Ngoài ra,
trang trại có thể tăng cường sản xuất bằng cách mở rộng diện tích đất sử dụng,
phát triển đa dạng hóa sản phẩm trên cùng một đất đai hoặc tìm kiếm đất mới
để mở rộng quy mô sản xuất.
Đối với nguồn vốn đầu tư, trang trại cần tìm kiếm nguồn vốn ổn định,

hiệu quả và đa dạng hóa nguồn vốn để phù hợp với quy mô và chiến lược phát
triển của trang trại. Tuy nhiên, trang trại cũng cần tìm cách quản lý và sử
dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả để đảm bảo tối đa lợi nhuận và sự phát
triển bền vững.
Tổng quát lại, phát triển quy mô các nguồn lực của trang trại yêu cầu
một sự phối hợp chặt chẽ giữa các yếu tố về đất, lao động và vốn đầu tư
1.3.3. Phát triển về sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi trong trang trại
Phát triển sản xuất các loại cây trồng và vật nuôi trong trang trại là một
quá trình quan trọng giúp nâng cao hiệu suất kinh doanh của trang trại. Để
phát triển sản xuất các loại cây trồng và vật ni trong trang trại, có thể áp
dụng các giải pháp sau:
Lựa chọn và phát triển các loại cây trồng và vật nuôi phù hợp với điều
kiện tự nhiên, thích nghi với khí hậu và đất đai địa phương.
Nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật canh tác, chăm sóc, bảo vệ cây trồng
và vật ni để tăng hiệu suất sản xuất. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm,
cần sử dụng các phương pháp sản xuất hữu cơ, khơng sử dụng các hóa chất
độc hại.
Áp dụng kỹ thuật ni trồng tiết kiệm nước, tối ưu hóa việc sử dụng
nước để giảm chi phí sản xuất và bảo vệ môi trường.


15
Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm có giá trị kinh tế cao từ cây
trồng và vật nuôi để tăng thu nhập cho trang trại.
Xây dựng các trang trại chuỗi giá trị để tăng giá trị sản phẩm, giúp sản
phẩm có thể tiếp cận với người tiêu dùng dễ dàng.
Áp dụng công nghệ thông tin để quản lý sản xuất và kinh doanh hiệu quả.
Đầu tư vào các trang thiết bị, máy móc, cơ sở hạ tầng,… để nâng cao
năng suất và hiệu quả sản xuất.
Tổng quát lại, phát triển sản xuất các loại cây trồng và vật nuôi trong

trang trại là một q trình địi hỏi sự phối hợp và tập trung của các yếu tố về
lựa chọn giống, kỹ thuật nuôi trồng, kinh doanh và quản lý hiệu quả để tăng
hiệu quả sản xuất và lợi nhuận cho trang trại.
1.3.4. Phát triển các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Phát triển các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là một
giải pháp quan trọng giúp nâng cao hiệu suất kinh doanh và cải thiện sức
mạnh cạnh tranh của trang trại. Các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm có thể bao gồm:
Hợp tác xã sản xuất: Các trang trại có thể hợp tác với nhau để sản xuất
các loại cây trồng hoặc vật nuôi trên quy mô lớn hơn. Những sản phẩm được
sản xuất chung sẽ giúp giảm chi phí sản xuất và tăng độ hiệu quả kinh tế.
Liên kết địa phương: Trang trại có thể liên kết với các địa phương làm
việc với cùng một sản phẩm hoặc thực phẩm để tạo ra các sản phẩm địa
phương và thúc đẩy tiêu thụ nội địa.
Liên kết với doanh nghiệp: Trang trại có thể liên kết với các doanh
nghiệp để cung cấp nguyên liệu, tăng giá trị giữa sản phẩm, tạo ra sự đa dạng
sản phẩm và phát triển thị trường tiêu thụ.
Liên kết với thương hiệu: Trang trại có thể liên kết với các thương hiệu
để cung cấp nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm duy trì chất lượng cao
và giúp sản phẩm dễ dàng tiếp cận với thị trường tiêu thụ.


16
Sản xuất và tiêu thụ trực tiếp: Trang trại có thể sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng qua các hình thức bán tại chỗ hoặc bán
trực tuyến để đảm bảo sản phẩm chất lượng cao và giúp giá cả cạnh tranh.
Xây dựng chuỗi cung ứng: Trang trại có thể xây dựng chuỗi cung ứng
đầy đủ để tăng sức mạnh cạnh tranh và đảm bảo chất lượng sản phẩm từ sản
phẩm nhập khẩu đến sản phẩm tiêu dùng.
Tổng quát lại, phát triển các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm là một yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng lợi nhuận
cho trang trại. Các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể
mang lại các lợi ích như giảm chi phí, tăng năng suất, phát triển thị trường và
giúp sản phẩm có giá cả cạnh tranh trên thị trường.
1.3.5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các trang trại
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc các trang trại tìm cách gia
tăng doanh số thơng qua việc đưa nhiều sản phẩm vào thị trường, làm cho thị
trường của trang trại ngày càng mở rộng, thị phần ngày càng tăng lên. Phát
triển thị trường còn là việc làm cho từng trang trại tăng khả năng sản xuất,
cung cấp hàng hóa nơng sản cho xã hội; là sự hiểu biết vững chắc về thị
trường trong và ngoài nước, về cơ hội, thách thức khi hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế.
Thị trường của trang trại ngày càng tăng thể hiện rằng nơng sản hàng hóa
của trang trại ngày càng được khách hàng ưa chuộng. Đây không chỉ là một
trong những tiêu chí phản ánh kết quả tiêu thụ hiện tại mà còn là điều kiện để
doanh nghiệp tiếp tục gia tăng sức mạnh cạnh tranh.
Phát triển thị trường về sản phẩm là việc các trang trại làm phong phú,
đa dạng sản phẩm hàng hóa nơng sản, tức là phát triển về chủng loại sản phẩm
mới, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có.
Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường của trang trại là thị phần
của trang trại qua các năm, chủng loại nông sản hàng hóa của trang trại, chất
lượng nơng sản hàng hóa tăng qua các năm


×