ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................................. 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài............................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài........................................................................................... 3
6. Kết cấu khóa luận ................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG
PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP DU LỊCH ................................... 5
1.1. Khái luận về quy trình và phương pháp quản trị rủi ro trong doanh nghiệp du lịch 5
1.1.1. Doanh nghiệp lữ hành .................................................................................................... 5
1.1.2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành ....................................... 7
1.2. Nội dung quy trình và phương pháp quản trị rủi ro trong doanh nghiệp du lịch .......... 10
1.2.1. Quy trình quản trị rủi ro trong doanh nghiệp du lịch ................................................. 10
1.2.2. Phương pháp quản trị rủi ro trong doanh nghiệp du lịch ........................................... 12
1.3. Các nhân tố mơi trường ảnh hưởng đến quy trình và phương pháp quản trị rủi ro
trong doanh nghiệp du lịch .................................................................................................... 14
1.3.1. Các nhân tố khách quan ............................................................................................... 14
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ................................................................................................... 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DỊCH VỤ HỘI AN ................................................ 17
2.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ
Hội An ...................................................................................................................................... 17
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An ............................. 17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An ...................... 19
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An ......... 21
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng quy trình và phương pháp quản trị rủi ro tại Công
ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An ...................................................................................... 23
2.2.1. Thực trạng quy trình và phương pháp quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Du lịch
Dịch vụ Hội An ........................................................................................................................ 23
2.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến quy trình và phương pháp quản trị rủi ro tại
Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An .............................................................................. 29
iii
2.3. Đánh giá chung ................................................................................................................ 31
2.3.1. Thành công và nguyên nhân ........................................................................................ 31
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................................. 32
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN
QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU
LỊCH DỊCH VỤ HỘI AN ...................................................................................................... 34
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quy trình và phương pháp quản trị rủi ro tại
Cơng ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An ............................................................................ 34
3.1.1. Mục tiêu kinh doanh của Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An ......................... 34
3.1.3. Quan điểm hồn thiện quy trình và phương pháp quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần
Du lịch Dịch vụ Hội An ........................................................................................................... 36
3.2. Giải pháp hồn thiện quy trình và phương pháp quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần
Du lịch Dịch vụ Hội An .......................................................................................................... 36
3.2.1. Hoàn thiện triển khai các phương pháp quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Du lịch
Dịch vụ Hội An ........................................................................................................................ 36
3.2.2. Hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tại Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An .... 37
3.2.3. Hoàn thiện thực hiện phương pháp né tránh rủi ro và hạn chế rủi ro tại Công ty Cổ
phần Du lịch Dịch vụ Hội An ................................................................................................. 38
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An ........ 39
3.2.5. Nâng cao nhận thức và trình độ của nhân viên phụ trách về quy trình và phương
pháp quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An ....................................... 39
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................................... 40
3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Du lịch .................................................................................... 40
3.3.2. Kiến nghị với Sở Du lịch Hà Nội .................................................................................. 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 1
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
TÊN BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Du lịch Dịch vụ Hội An năm 2019 – 2020
TRANG
21
2
Bảng 2.2. Các loại rủi ro và nguyên nhân
23
3
Bảng 2.3. Ma trận đo lường rủi ro
25
4
Bảng 2.4. Hành động ứng xử với từng loại rủi ro
26
5
Bảng 3.1. Kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Du lịch Dịch vụ Hội An năm 2021
34
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
TÊN BẢNG BIỂU
TRANG
1
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Du
lịch Dịch vụ Hội An
19
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ý NGHĨA
TỪ VIẾT TẮT
1
TS
Tiến sĩ
2
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
3
MTV
Một thành viên
4
DNLH
Doanh nghiệp lữ hành
5
ĐVT
Đơn vị tính
6
Trđ
Triệu đồng
7
TH
Thực hiện
8
KH
Kế hoạch
9
NXB
Nhà xuất bản
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hiện đại đang chứng kiến nhiều sự thay đổi, từ sự thay đổi trong cách thức
kinh doanh đến cách thức tổ chức và quản trị. Cùng với bùng nổ của công nghệ thông
tin mang đến bước đột phá cho nền kinh tế xóa nhịa mọi khoảng cách địa lý, văn hóa,
chính trị, kéo thế giới xích lại gần nhau trong xu hướng tồn cầu hóa. Bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế một mặt đem lại cho doanh nghiệp thêm nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó
cũng phải đối mặt với những rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc
nhận thức được tầm quan trọng của quản trị rủi ro là vô cùng quan trọng. Rất nhiều
doanh nghiệp nước ngoài đã giảm thiểu rủi ro trong q trình vận hành khi áp ngun
tắc quản trị cơng ty một cách hiệu quả, trong đó lấy quản trị rủi ro là trọng tâm. Các
doanh nghiệp Việt Nam cũng cần có những nỗ lực để hồn thiện, nâng cao hiệu quả của
cơng tác quản trị rủi ro để phịng ngừa, giảm thiểu những tổn thất của rủi ro, tìm ra cơ
hội năng cao khả năng cạnh tranh hơn nữa tạo sự phát triển bền vững.
Sự phát triển mạnh mẽ của du lịch toàn cầu cùng với việc xác định du lịch là
ngành kinh tế mũi nhọn đã thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam nói chung cũng như các
công ty lữ hành nói riêng phát triển mạnh mẽ hơn. Với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, để một công ty có vị thế nhất định trên thị trường là điều không hề dễ dàng, chứng
tỏ sự nỗ lực bứt phá vượt bậc của tồn thể cơng ty. Trải qua 31 năm hình thành và phát
triển, Cơng ty Cổ phần Du lịch - Dịch vụ Hội An đã có tiếng vang lớn về lĩnh vực kinh
doanh lữ hành. Tuy vậy, công ty chưa có đầu tư nghiên cứu sâu vào quy trình xử lý rủi
ro và ứng dụng đại trà mà chỉ tập trung vào khâu xử lý rủi ro, chưa tập trung ở khâu
phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro, chưa nhận diện hết các rủi ro tiềm ẩn trong kinh
doanh lữ hành. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về đề tài “Hồn thiện quy trình và
phương pháp quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An, Quảng
Nam” là một nhiệm vụ cấp bách và cần thiết. Nghiên cứu này mong muốn đem lại
hiệu quả cụ thể cho đơn vị nói riêng và hiệu quả cho cả hoạt động kinh doanh lữ hành
tại Việt Nam nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua một thời gian tìm hiểu, em được biết tại trường Đại học Thương Mại, đã có
một số đề tài luận văn, đề tài nghiên cứu về vấn đề quản trị rủi ro như sau:
- Phan Thị Kiều (2019), Hoàn thiện quy trình và phương pháp quản trị rủi ro tại
Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ du lịch Việt Nam, Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại: đề tài đã tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình và
phương pháp quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ du lịch Việt Nam, từ
đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy trình và phương pháp quản trị rủi ro.
2
- Mai Thị Thanh (2020), Hoàn thiện phương pháp quản trị rủi ro tại Công ty
Cổ phần đầu tư dịch vụ du lịch Việt Nam, Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại
học Thương mại: đề tài tập trung phân tích sâu về phương pháp quản trị rủi ro đồng
thời đề xuất các giải pháp hồn thiện tại Cơng ty Cổ phần đầu tư dịch vụ du lịch Việt
Nam, Hà Nội.
Bên cạnh đó, có một số giáo trình nghiên cứu về quản trị rủi ro, nhận diện và
phân tích rủi ro trong DNLH, quy trình và phương pháp quản trị rủi ro như:
- Trần Thị Bích Hằng (2021), Giáo trình Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp lữ
hành, NXB Thống kê.
- Trường Đại học Thương mại (2017), Giáo trình Quản trị rủi ro, NXB Hà Nội.
Như vậy, việc tiếp cận và nghiên cứu đề tài theo hướng tập trung phân tích lý
thuyết quy trình và phương pháp quản trị rủi ro và thực trạng quy trình và phương
pháp quản trị rủi ro sẽ giúp em có một cái nhìn cụ thể và đưa ra những giải pháp có ích
cho cơng ty khi thực hiện đề tài “Hồn thiện quy trình và phương pháp quản trị rủi ro
tại Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An, Quảng Nam”. Tại Công ty Cổ phần Du
lịch Dịch vụ Hội An, Quảng Nam hiện chưa có đề tài nghiên cứu nào về quy trình và
phương pháp quản trị rủi ro, do đó bài nghiên cứu của em hiện là duy nhất, khơng có
sự trùng lặp.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là đề xuất giải pháp hồn thiện quy trình và
phương pháp quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An, Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quy trình và phương pháp quản trị rủi ro tại
doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quy trình và phương pháp quản trị rủi ro tại
Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An, Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình và phương pháp
quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An, Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quy trình và
phương pháp quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An, Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về các vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến việc hồn thiện quy trình và phương pháp quản trị rủi ro tại Công ty Cổ
3
phần Du lịch Dịch vụ Hội An, Quảng Nam bao gồm khái niệm quản trị rủi ro, quy
trình và phương pháp quản trị rủi ro, các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình và phương
pháp quản trị rủi ro, phân tích thực trạng, đưa ra giải pháp, kiến nghị.
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Du
lịch Dịch vụ Hội An, Quảng Nam.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quy trình và phương pháp quản trị
rủi ro tại Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An, Quảng Nam từ năm 2019 đến năm
2020 và đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tại công ty đến năm 2021
và các năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn không phải do bản thân thu thập đã được
công bố rộng rãi nên dễ thu thập không tốn nhiều thời gian, chi phí. Có thể hiểu rằng,
dữ liệu thứ cấp do người khác thu thập với mục đích khác được chúng ta sử dụng lại
để phục vụ nghiên cứu của mình.
Dữ liệu thứ cấp mà em thu thập để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm (năm 2019 – năm 2020) của Công
ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An, Quảng Nam, tài liệu của phòng kinh doanh,
phòng kế tốn có liên quan đến quy trình và phương pháp quản trị rủi ro từ đó rút ra
được những vấn đề rủi ro và phương án công tác quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần
Du lịch Dịch vụ Hội An, Quảng Nam.
- Các khóa luận tốt nghiệp có liên quan đến quy trình và phương pháp quản trị rủi
ro của các khoá trước.
- Các tài liệu sẵn có trên Internet, sách tham khảo, giáo trình Quản trị rủi ro.
- Các tài liệu có liên quan đến quản trị rủi ro đã công bố từ các bài báo trong tạp
chí khoa học, báo cáo chuyên đề khoa học trong các hội nghị của công ty.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
5.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giữa các năm với nhau.
Trên cơ sở so sánh kết quả kinh doanh qua các năm 2019, 2020 đồng thời đối
chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt mạnh, yếu, hiệu quả và khơng hiệu quả
để tìm ra biện pháp hồn thiện quy trình và phương pháp quản trị rủi ro của công ty.
5.2.2. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để thống kê các thông tin thu được từ bản báo
cáo thường niên như thống kê quy trình quản trị rủi ro tại công ty, thống kê phương
4
pháp quản trị rủi ro và thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình và phương pháp
quản trị rủi ro đối với công ty.
5.2.3. Phương pháp tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các thông tin đã thu thập cũng như
các kết quả đã xử lý để đưa ra đánh giá về kết quả quy trình và phương pháp quản trị
rủi ro của cơng ty cũng như nguyên nhân gây ra. Tổng hợp các biện pháp đã áp dụng
để đề xuất giải pháp hữu ích.
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ
viết tắt, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung chính của
khóa luận có kết cấu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình và phương pháp quản trị rủi
ro trong doanh nghiệp du lịch
Chương 2: Thực trạng quy trình và phương pháp quản trị rủi ro tại Công ty Cổ
phần Du lịch Dịch vụ Hội An, Quảng Nam
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình và
phương pháp quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An, Quảng Nam
5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH VÀ
PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP DU LỊCH
1.1. Khái luận về quy trình và phương pháp quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
du lịch
1.1.1. Doanh nghiệp lữ hành
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp lữ hành
Doanh nghiệp lữ hành (Tour Operation) được hiểu đầy đủ là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, được đăng ký và cấp phép kinh doanh dịch vụ
lữ hành theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận thơng qua việc xây
dựng, bán và tổ chức thực hiện chương trình du lịch cho khách du lịch. Ngồi ra,
doanh nghiệp lữ hành cịn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của
các nhà cung cấp dịch vụ du lịch để hưởng hoa hồng và thực hiện các hoạt động kinh
doanh dịch vụ du lịch đơn lẻ khác của chính doanh nghiệp lữ hành.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp lữ hành
Căn cứ theo Điều 30 của Luật du lịch (2017) quy định doanh nghiệp lữ hành
được chia làm hai loại:
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa là doanh nghiệp được cấp phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
Để được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, doanh nghiệp lữ
hành nội địa cần phải đảm bảo ba điều kiện:
+ Được thành lập theo quy định của pháp luật;
+ Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;
+ Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phải tốt nghiệp trung cấp
trở lên chuyên ngành về lữ hành (trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên
ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa).
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế: quốc tế nhận khách – outbound và
quốc tế gửi khách – inbound.
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế là doanh nghiệp được cấp phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và/hoặc
khách du lịch ra nước ngoài.
Để được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, doanh nghiệp lữ
hành quốc tế cần phải đảm bảo ba điều kiện:
+ Được thành lập theo quy định của pháp luật;
+ Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;
6
+ Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên
chuyên ngành về lữ hành (trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác
phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế).
1.1.1.3. Chức năng và vai trò của doanh nghiệp lữ hành
- Chức năng của doanh nghiệp lữ hành
+ Chức năng thông tin
Chức năng đầu tiên của doanh nghiệp lữ hành là cung cấp thơng tin cho hai nhóm
đối tượng, gồm khách du lịch và các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Mỗi nhóm đối
tượng, doanh nghiệp lữ hành cần chọn lựa nội dung và hình thức cung cấp thông tin
phù hợp.
+ Chức năng sản xuất
Chức năng sản xuất của doanh nghiệp lữ hành thể hiện ở việc doanh nghiệp lữ
hành tổ chức nghiên cứu thị trường du lịch và sản xuất chương trình du lịch phục vụ
khách hàng.
+ Chức năng thực hiện
Chức năng thực hiện của doanh nghiệp lữ hành được thể hiện thông qua việc
doanh nghiệp lữ hành tổ chức chương trình du lịch cho khách theo hợp đồng đã ký kết.
Tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn của doanh nghiệp lữ hành mà việc thực hiện các
hoạt động trong chương trình du lịch có thể trực tiếp do doanh nghiệp lữ hành cung
cấp hoặc do các nhà cung cấp khác thực hiện.
- Vai trò của doanh nghiệp lữ hành
+ Vai trò đối với khách du lịch: Khách du lịch được cung cấp thông tin, tư vấn
thơng tin du lịch miễn phí, giúp khách có lựa chọn phù hợp nhất trong chuyến đi;
khách du lịch được thừa hưởng tri thức, kinh nghiệm của các nhà thiết kế, điều hành
chương trình du lịch và hướng dẫn viên du lịch; khách du lịch tiết kiệm được thời gian,
tiền bạc, công sức khi mua dịch vụ du lịch trọn gói và chuyên nghiệp của doanh
nghiệp lữ hành; khách du lịch có thể chủ động chi tiêu ở điểm đến du lịch; khách du
lịch có cơ hội tốt cho việc mở rộng cũng như củng cố các mối quan hệ xã hội; khách
du lịch chia sẻ được rủi ro với doanh nghiệp lữ hành.
+ Vai trò đối với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch: Nhà cung cấp tiêu thụ được
khối lượng lớn sản phẩm dịch vụ, đảm bảo việc tiêu thụ sản phẩm một cách có kế
hoạch, thường xuyên và ổn định khi cung cấp dịch vụ du lịch qua doanh nghiệp lữ
hành; nhà cung cấp chủ động hơn trong các hoạt động kinh doanh, có cơ hội tập trung
nguồn lực, tránh lãng phí đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ; nhà cung cấp tiết
kiệm được chi phí quảng bá, xúc tiến sản phẩm; nhà cung cấp sẽ an tâm và có điều
kiện tập trung hơn vào hoạt động sản xuất vì đã chuyển bớt được rủi ro sang phía các
doanh nghiệp lữ hành trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
7
1.1.2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành
1.1.2.1. Khái luận về rủi ro
- Rủi ro
Quan niệm về rủi ro thuộc hai trường phái lớn là trường phái tiêu cực và trường
phái trung hòa.
Tiếp cận ở góc độ kinh doanh, rủi ro được hiểu là một hồn cảnh có thể xảy ra
một sự sai lệch trái ngược với kết quả mong muốn, dẫn đến sự mất mát về tài sản và
thua lỗ của doanh nghiệp.
- Đặc trưng của rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành
Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành, rủi ro có hai đặc
trưng sau:
+ Thứ nhất, rủi ro có tần suất tương đối lớn. Tần suất rủi ro nói đến tính phổ biến
hay mức độ thường xuyên của một biến cố rủi ro. Tần suất rủi ro biểu hiện số lần xuất
hiện rủi ro trong một khoảng thời gian hay trong tổng số lần quan sát sự kiện. Trong
quản trị rủi ro hiện đại, tần suất rủi ro được đo bằng đại lượng xác suất của rủi ro.
Do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành diễn ra trong một môi trường
kinh doanh nhiều biến động, ngày càng phức tạp, khó dự đốn và khó lường cho nên
tần suất rủi ro của doanh nghiệp lữ hành tương đối lớn.
+ Thứ hai, rủi ro có biên độ tổn thất lớn. Nói cách khác, mức độ tổn thất mà các
rủi ro có thể gây ra cho doanh nghiệp lữ hành từ không đáng kể cho đến rất lớn. Biên
độ rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành lớn nên tính chất nguy hiểm của
rủi ro càng cao. Doanh nghiệp lữ hành rất khó khăn trong việc đánh giá tổn thất và
chọn lựa các phương án ứng phó phù hợp với mỗi rủi ro.
- Các loại rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành
+ Các rủi ro của doanh nghiệp lữ hành trong mối quan hệ với khách hàng
Trong kinh doanh lữ hành, khách hàng cùng một lúc đóng nhiều vai trò khác
nhau. Khách hàng là yếu tố có vai trị quan trọng đối với sự thành bại của doanh
nghiệp. Về cơ bản, vai trò của khách hàng đối với doanh nghiệp thể hiện trên các
mặt: Khách hàng quyết định doanh nghiệp kinh doanh cái gì, kinh doanh với quy mơ
nào, phương thức kinh doanh và giá bán sản phẩm của doanh nghiệp ra sao. Doanh
nghiệp gặp rủi ro khi không làm khách hàng hài lịng, trong khi nhu cầu, thói quen
tiêu dùng của khách hàng thay đổi mà doanh nghiệp không biết hoặc khơng nhận biết
được kịp thời.
Khách hàng có hành xử khó dự đốn, tùy thuộc cảm xúc cá nhân, hiếu kỳ và rất
dễ thay đổi. Những ưu tiên của khách hàng thay đổi từ chất lượng đến giá cả rồi những
giải pháp, phong cách và thương hiệu. Khi khách hàng càng có nhiều thơng tin thì họ
8
càng đòi hỏi nhiều hơn. Họ quyết định mua sản phẩm, dịch vụ ở những người bán
khác nhau, ... Mỗi khi ưu tiên của khách hàng thay đổi thì cơng việc kinh doanh của
doanh nghiệp lữ hành lại đối mặt với rủi ro. Bởi khi khách hàng thay đổi, nếu doanh
nghiệp bạn khơng đáp ứng được thì khách hàng sẽ bỏ đi, làm cho doanh thu sụt giảm.
Bên cạnh đó, mối quan hệ với khách hàng đặc biệt quan trọng với doanh nghiệp
lữ hành và có thể nói nó quyết định sự tồn tại của các mối quan hệ khác trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành. Cũng chính vì lẽ đó, mối quan hệ với
khách hàng cũng chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp và có thể làm nảy sinh nhiều rủi ro
nếu doanh nghiệp lữ hành không nhận định và ứng xử phù hợp với các rủi ro đó. Các
rủi ro trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp lữ hành với khách hàng đến từ một số khía
cạnh cơ bản như: Khách hàng vi phạm hợp đồng; khách hàng hoãn, hủy hợp đồng; và
các rủi ro khác trong quá trình thực hiện các điều khoản của hợp đồng.
+ Các rủi ro của doanh nghiệp lữ hành trong mối quan hệ với công ty lữ hành gửi
khách
Đối với các công ty lữ hành gửi khách thì doanh nghiệp lữ hành trong nước đóng
vai trò là các công ty đối tác nhận khách, giúp tổ chức thực hiện các chương trình du
lịch cho khách inbound. Như vậy, mọi hoạt động của du khách tại điểm đến do các
công ty landtour tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm chính về chất lượng của dịch
vụ cung ứng và các vấn đề an toàn đối với du khách. Một số rủi ro có thể nhận định
như: vi phạm hợp đồng; hoãn, hủy hợp đồng; các vi phạm trong quá trình thực hiện
hợp đồng. Đặc biệt, trong nhiều trường hợp, các đối tác gửi khách là doanh nghiệp lữ
hành nước ngồi, nên trong mối quan hệ có thể chứa đựng cả các rủi ro về thể chế, các
rủi ro liên quan đến tiền tệ, sự thay đổi về chính sách an ninh, ngoại giao giữa các quốc
gia, ...
+ Các rủi ro của doanh nghiệp lữ hành trong mối quan hệ với nhà cung cấp dịch
vụ du lịch
Nhà cung cấp là nguồn gốc của các rủi ro liên quan đến việc thực hiện hợp đồng
mua bán giữa họ với các doanh nghiệp. Nhà cung cấp không đủ khả năng thực hiện
hợp đồng hay cố tình vi phạm hợp đồng của nhà cung cấp là những rủi ro có mức độ
nghiêm trọng đáng kể mà doanh nghiệp cần lưu ý. Các rủi ro trong mối quan hệ với
nhà cung cấp của doanh nghiệp lữ hành đến quyền mặc cả cao của nhà cung cấp đối
với doanh nghiệp lữ hành mà các biểu hiện cơ bản gồm: Giá cả hàng hóa dịch vụ đầu
vào không ổn định, thường xuyên tăng giá; cung cấp khơng thường xun, cố tình vi
phạm hợp đồng; hạ thấp chất lượng sản phẩm cung cấp, lảng tránh các yêu cầu đề nghị
hợp tình, hợp lý của doanh nghiệp lữ hành, đưa ra nhiều yêu sách.
+ Các rủi ro của doanh nghiệp lữ hành trong mối quan hệ với nhân viên
9
Nhân lực là yếu tố nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp nói chung, doanh
nghiệp lữ hành nói riêng. Rủi ro nhân lực của doanh nghiệp lữ hành đến từ những mối
nguy hiểm bên ngoài doanh nghiệp như thiên tai; thị trường lao động; hệ thống pháp
luật lao động; và những rủi ro có nguồn gốc bên trong doanh nghiệp như sai lầm cá
nhân; trình độ hạn chế; mất năng lực làm việc; tử vong; tình trạng gia đình; thiếu năng
lực quản lý và các biến động về nhân lực. Ngoài những rủi ro chung kể trên, hiện nay
xuất hiện thêm nhiều rủi ro nhân lực khác như: Tình trạng bỏ việc, nhảy việc của
người lao động rất phổ biến; năng lực quản lý kém làm phát sinh nhiều chi phí của
doanh nghiệp; thị trường lao động hạn chế, doanh nghiệp không thể tuyển dụng được
đủ lao động có trình độ và năng lực phù hợp dẫn tới hiệu quả sử dụng lao động thấp,
chất lượng dịch vụ hạn chế, thiếu hụt nhân lực theo mùa vụ kinh doanh du lịch, ...
Rủi ro nhân lực trong doanh nghiệp lữ hành có thể được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau như: Theo tính chất đặc thù của cơng việc; theo quá trình quản trị nhân
lực; theo chủ thể gây ra rủi ro; theo đối tượng chịu ảnh hưởng; theo phạm vi ảnh
hưởng. Xét trong mối quan hệ với nhân viên, rủi ro đối với doanh nghiệp lữ hành còn
đến từ việc nhân viên nghỉ việc mang theo những bí mật kinh doanh, khách hàng, đối
tác, ... của doanh nghiệp đến với doanh nghiệp đối thủ, làm cho doanh nghiệp có thể
chịu thiệt hại về nhiều mặt.
+ Các rủi ro khác
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành, ngồi những rủi ro kể
trên, doanh nghiệp lữ hành có thể đối mặt với nhiều rủi ro khác như: Các rủi ro có
nguồn gốc từ mơi trường vĩ mơ (rủi ro chính trị; rủi ro kinh tế; rủi ro pháp lý; rủi ro
văn hóa; rủi ro xã hội; rủi ro cơng nghệ; rủi ro thiên nhiên); các rủi ro có nguồn gốc từ
môi trường vi mô (rủi ro từ khách hàng; rủi ro từ nhà cung cấp; rủi ro từ đối thủ cạnh
tranh; rủi ro từ các cơ quan quản lý nhà nước); và các rủi ro có nguồn gốc từ môi
trường bên trong (rủi ro về nguồn lực và văn hóa của doanh nghiệp, ...)
1.1.2.2. Khái luận về quản trị rủi ro
- Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành là một quy trình phối
hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực để bảo vệ và
chống lại những sự thua thiệt và thất bại tiềm năng theo một phương cách hữu hiệu và
phù hợp nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp lữ hành.
- Vai trò quản trị rủi ro trong doanh nghiệp lữ hành
+ Nhận dạng và giảm thiểu, triệt tiêu những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt
động của doanh nghiệp lữ hành; tạo dựng môi trường bên trong và môi trường bên
ngoài an toàn cho doanh nghiệp lữ hành.
10
+ Hạn chế, xử lý tốt nhất các tổn thất và những hậu quả không mong muốn khi
rủi ro xảy ra mà doanh nghiệp lữ hành không thể né tránh được, giúp doanh nghiệp lữ
hành nhanh chóng phục hồi, ổn định và phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tạo điều kiện cho doanh nghiệp lữ hành thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra,
tổ chức triển khai các chiến lược hoạt động của tổ chức, chiến lược và chính sách kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Tận dụng cơ hội kinh doanh, biến “rủi ro” thành “cơ hội” nhằm sử dụng tối ưu
mọi nguồn lực của doanh nghiệp lữ hành trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2. Nội dung quy trình và phương pháp quản trị rủi ro trong doanh nghiệp du lịch
1.2.1. Quy trình quản trị rủi ro trong doanh nghiệp du lịch
Quy trình quản trị rủi ro trong kinh doah của doanh nghiệp lữ hành bao gồm 4
bước:
- Bước 1: Xác định các rủi ro tiềm tàng
Xác định các rủi ro tiềm tàng là bước đầu tiên trong quy trình quản trị rủi ro của
doanh nghiệp lữ hành, là cơ sở và tiền đề để triển khai các bước tiếp theo trong quy
trình quản trị rủi ro.
Ở bước này, doanh nghiệp lữ hành cần nhận dạng được các rủi ro tiềm tàng trong
tương lai. Để xác định các rủi ro tiềm tàng, doanh nghiệp có thể dựa trên thơng tin về
các mối quan hệ pháp lý của doanh nghiệp lữ hành, sự thay đổi của môi trường kinh
doanh tác động đến các mối quan hệ đó.
Rủi ro của doanh nghiệp lữ hành có thể đến từ một số nguồn sau:
+ Các rủi ro xuất phát từ môi trường vĩ mơ: Các yếu tố kinh tế; chính trị, pháp
luật; cơng nghệ; …
+ Các rủi ro xuất phát từ môi trường vi mô: Khách hàng; nhà cung cấp; đối thủ
cạnh tranh
+ Các rủi ro xuất phát từ môi trường bên trong, bao gồm các yếu tố bên trong
doanh nghiệp lữ hành, có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên và rất quan trọng đối với
hoạt động quản trị của doanh nghiệp như: Các yếu tố thuộc về nhân lực; tài chính; …
Các nhà quản trị doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như: Lập
bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra; phân tích các báo cáo tài
chính; phương pháp lưu đồ; thanh tra hiện trường/nghiên cứu tại chỗ; phân tích các
hợp đồng; ...
- Bước 2: Đánh giá mức độ và hậu quả của rủi ro tiềm tàng
Đánh giá mức độ và hậu quả của rủi ro tiềm tàng là bước thứ hai trong quy trình
quản trị rủi ro, đây có thể là bước khó khăn nhất đối với doanh nghiệp. Dựa trên kinh
nghiệm và sự nhạy cảm kinh doanh của nhà quản trị, đồng thời có thể tính tốn khi xác
11
định được các mối tương quan và những thông số, dữ liệu cần thiết cho các mơ hình
tốn học.
Trong bước này, các nhà quản trị của doanh nghiệp lữ hành cần tiến hành phân
tích các rủi ro, xác định các nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ sở đó mới có thể tìm ra
các biện pháp phịng ngừa. Vì rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành bao
gồm rất nhiều loại, doanh nghiệp không thể cùng một lúc kiểm sốt, phịng ngừa tất cả
các rủi ro đó. Do vậy, cần phân loại rủi ro để lựa chọn các quyết định ứng xử với rủi ro
cho phù hợp. Để làm được việc này cần tiến hành đo lường mức độ nghiêm trọng của
rủi ro đối với tổ chức. Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá
theo hai khía cạnh: Tần suất rủi ro và biên độ rủi ro; trong đó, biên độ rủi ro đóng vai
trò quyết định, sau đó lập ma trận đo lường rủi ro.
- Bước 3: Lựa chọn quyết định ứng xử với rủi ro (lẩn tránh; đương đầu; chuyển
giao)
Để lựa chọn quyết định ứng xử với các rủi ro tiềm tàng, doanh nghiệp lữ hành
cần phải căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ và hậu quả của rủi ro tiềm tàng đã được
xác định ở bước thứ 2. Thơng thường doanh nghiệp lữ hành có hai lựa chọn: Chấp
nhận rủi ro thơng qua kiểm sốt nội bộ và tự bảo hiểm (né tránh, hạn chế) hoặc chuyển
giao rủi ro.
+ Chấp nhận rủi ro là việc doanh nghiệp chấp nhận và tự chịu trách nhiệm về
những tổn thất từ một rủi ro nhất định. Các rủi ro doanh nghiệp lữ hành thường sẵn
sàng đón nhận khi: Tổn thất từ rủi ro tiềm tàng quá nhỏ, không cần quan tâm; tổn thất
được xem là “chi phí” chấp nhận được để có thể thu được lợi nhuận tiềm năng trong
tương lai; chi phí để tự bảo hiểm hoặc chuyển giao rủi ro là q lớn, thậm chí cịn lớn
hơn mức tổn thất; hoặc khơng có dịch vụ bảo hiểm tương ứng trên thị trường.
+ Né tránh rủi ro là việc doanh nghiệp sử dụng biện pháp loại trừ các điều kiện
và hồn cảnh có thể phát sinh rủi ro. Các trường hợp rủi ro tiềm tàng được doanh
nghiệp lữ hành tự bảo hiểm bằng cách né tránh nếu có biện pháp kiểm sốt các điều
kiện và hồn cảnh có thể phát sinh rủi ro.
+ Hạn chế rủi ro là việc doanh nghiệp sử dụng các biện pháp để hạn chế bớt các
tổn thất phải hứng chịu khi rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp sẽ chọn hình thức hạn chế rủi
ro khi có thể áp dụng một số biện pháp phịng ngừa rủi ro mà khơng q tốn kém về
kinh phí.
+ Chuyển giao rủi ro là việc doanh nghiệp mua bảo hiểm và chuyển giao các rủi
ro cho công ty bảo hiểm. Doanh nghiệp lữ hành thường chọn lựa hình thức chuyển
giao rủi ro khi tổn thất của rủi ro tiềm tàng là quá lớn, đe dọa nghiêm trọng đến việc
duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bước 4: Thực thi các hành động theo quyết định lựa chọn
12
Sau khi các quyết định ứng xử rủi ro đã được phê duyệt, doanh nghiệp lữ hành
cần tiến hành thực thi hành động theo quyết định lựa chọn.
+ Chấp nhận rủi ro: Doanh nghiệp lữ hành khơng có bất cứ động thái, biện pháp
nào để ứng phó với các rủi ro tiềm tàng. Nếu rủi ro xảy ra, doanh nghiệp sẽ sẵn sàng
đón nhận.
+ Né tránh rủi ro: Doanh nghiệp lữ hành có những chủ trương, quan điểm,
nguyên tắc, quy định nhất định trong việc kiểm soát các giao dịch, các mối quan hệ để
né tránh, ngăn ngừa rủi ro xảy ra.
+ Hạn chế rủi ro: Doanh nghiệp lữ hành triển khai một số biện pháp phòng ngừa
nhằm giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra.
+ Chuyển giao rủi ro: Tìm kiếm các cơng ty bảo hiểm uy tín, có năng lực tài
chính vững mạnh và các dịch vụ bảo hiểm phù hợp để thỏa thuận ký kết hợp đồng bảo
hiểm. Khi đó, công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm khắc phục các hậu quả của rủi ro
về mặt tài chính.
1.2.2. Phương pháp quản trị rủi ro trong doanh nghiệp du lịch
Phương pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành bao
gồm:
- Tránh rủi ro
Né tránh rủi ro là việc tìm cách làm mất đi những tác nhân làm cho rủi ro xuất
hiện và gây ra những tổn thất. Các nhà quản trị doanh nghiệp lữ hành tìm cách khơng
thừa nhận những tác nhân đó ngay từ đầu hoặc loại bỏ nguyên nhân dẫn đến rủi ro đã
được thừa nhận. Né tránh rủi ro có thể là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra
hoặc chủ động loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro.
Chủ động né tránh rủi ro là khi nhận thấy nguy cơ xảy ra rủi ro cao hoặc có khả
năng tổn thất lớn thì các nhà quản trị doanh nghiệp lữ hành tìm một phương án thay thế
cho phương án đang triển khai hoặc chuẩn bị triển khai, tức là né tránh những khả năng
có thể gây ra tổn thất bằng cách không chấp nhận những khả năng đó ngay từ đầu.
Biện pháp né tránh rủi ro bằng cách loại bỏ những nguyên nhân dẫn đến tổn thất
được coi là loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro. Biện pháp này không phổ biến và trong
nhiều trường hợp khó thực hiện hơn so với biện pháp chủ động né tránh rủi ro trước
khi rủi ro xảy ra.
- Hạn chế rủi ro
Giảm thiểu (hạn chế) rủi ro có nghĩa là làm giảm ảnh hưởng cũng như giảm khả
năng xảy ra của rủi ro. Có hai khả năng: xác suất xuất hiện rủi ro có thể giảm nhẹ và
ảnh hưởng của rủi ro đã xuất hiện có thể tối thiểu hóa. Thơng thường người ta tìm cách
giảm thiểu xác suất xảy ra rủi ro và nếu thất bại thì sẽ cố gắng giảm thiểu ảnh hưởng.
13
Rủi ro có thể được giảm thiểu thơng qua việc thực hiện các biện pháp kiểm soát
đúng đắn như xây dựng các chính sách, thủ tục hay quy tắc dùng trong nội bộ doanh
nghiệp lữ hành, thực hiện quy trình quản trị chất lượng, đào tạo nâng cao năng lực
người lao động phù hợp với yêu cầu kinh doanh, thực hiện kiểm toán nội bộ và kiểm
toán độc lập.
- Chấp nhận rủi ro
Doanh nghiệp lữ hành có thể lựa chọn phương pháp quản trị rủi ro bằng cách
giữ lại rủi ro. Nếu ở giai đoạn xác định rủi ro và đánh giá mức độ tác động của các
rủi ro tiềm tàng, các nhà quản trị xác định được rủi ro cũng như mức độ nghiêm
trọng của nó nhưng chấp nhận rủi ro đó. Việc chấp nhận rủi ro được coi là một quyết
định tích cực khi:
+ Rủi ro được xem xét và đánh giá cẩn thận;
+ Một quyết định về các biện pháp quản lý chi phí - hiệu quả được đưa ra không
phát huy tác dụng hoặc không đáp ứng yêu cầu của tình huống đặt ra;
+ Chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải sử dụng biện pháp chấp nhận rủi ro trong
điều kiện có sự giám sát thường xuyên và liên tục.
Chấp nhận rủi ro là việc làm cần thiết của nhà quản trị, nhưng không phải chấp
nhận rủi ro một cách liều lĩnh. Trước khi chấp nhận một rủi ro nào đó, cần phân tích,
cân nhắc và tính tốn kỹ theo ngun tắc “được gì, mất gì”.
- Chuyển giao rủi ro
Chuyển giao rủi ro là việc doanh nghiệp chuyển giao rủi ro cho bên khác và chấp
nhận một thiệt hại nhất định. Chuyển giao rủi ro là phương pháp quản trị rủi ro bằng
cách tạo ra nhiều thực thể khác nhau thay vì một thực thể duy nhất gánh chịu rủi ro.
Biện pháp chuyển giao rủi ro có thể thực hiện bằng hai cách:
Cách thứ nhất là chuyển những tác nhân gây rủi ro cho chủ thể khác. Ví dụ:
Doanh nghiệp lữ hành có thể giảm bớt rủi ro về tài sản bằng cách sử dụng tài sản đi
thuê thay vì đầu tư mua sắm, như vậy doanh nghiệp sẽ tránh được một số rủi ro như tài
sản bị lạc hậu cần thay thế, hỏng hóc cần bảo trì, bảo dưỡng để duy trì khả năng cạnh
tranh cho đã chuyển giao rủi ro sang cho chủ sở hữu tài sản.
Cách thứ hai là chuyển giao rủi ro bằng hợp đồng giao ước. Trong trường hợp
này bên chuyển giao chỉ chuyển giao bản thân rủi ro chứ không chuyển giao tác nhân
gây ra rủi ro. Chẳng hạn, doanh nghiệp lữ hành ký hợp đồng cho thuê tài sản của mình
(văn phòng, phương tiện, vận chuyển, …) với bên thuê thỏa thuận về trách nhiệm chịu
thiệt hại liên quan đến văn phòng cho thuê. Như vậy, rủi ro tài sản đã được chuyển
giao cho bên thuê. Hay việc các doanh nghiệp lữ hành chuyển giao rủi ro cho các hãng
bảo hiểm thông qua việc mua bảo hiểm cho các hoạt động kinh doanh của mình như:
Bảo hiểm cho khách du lịch; bảo hiểm cháy nổ; bảo hiểm phương tiện, … Như vậy,
14
khi xảy ra rủi ro thì các hãng bảo hiểm sẽ thay doanh nghiệp lữ hành gánh chịu những
rủi ro và doó giúp giảm nhẹ các gánh nặng về tài chính cho doanh nghiệp lữ hành.
1.3. Các nhân tố mơi trường ảnh hưởng đến quy trình và phương pháp quản trị
rủi ro trong doanh nghiệp du lịch
1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Môi trường vĩ mô
+ Môi trường kinh tế
Ngày nay, xã hội ngày một phát triển, nền kinh tế cũng gặp khơng ít những thay
đổi như khủng hoảng, lạm phát triền miên, giá cả thất thường, cung cầu bất ổn, tỷ giá
thay đổi chóng mặt, hàng hóa dịch vụ khan hiếm (thật và giả), độc quyền khơng kiểm
sốt được, ... đều được coi là những rủi ro lớn cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, xét từ
một góc độ khác, các thách thức đến từ một nền kinh tế có sức cạnh tranh cao, sự thay
đổi mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin cũng sẽ là những rủi ro
cho những doanh nghiệp thiếu khả năng thích ứng với đổi mới.
+ Mơi trường văn hố – xã hội
Văn hoá là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro của doanh nghiệp, bao gồm:
Không am hiểu phong tục tập quán, không am hiểu về lối sống ngôn ngữ và các giá trị
chuẩn mực đạo đức có liên quan. Các yếu tố đó có ảnh hưởng nghiêm trọng tới khách
hàng và các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Và có thể gây ra những rủi ro với
những tổn thất không thể lường trước được.
Các rủi ro từ môi trường xã hội, từ cấu trúc xã hội, dân số, dân cư. Đó là sự thay
đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi con người, các thang giá trị trong xã hội, ... là điểm
xuất phát của những rủi ro khác nhau trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Mơi trường chính trị
Các chính sách và đường lối phát triển của quốc gia cũng là một nguồn rủi ro
tiềm tàng vơ cùng quan trọng, vì nó ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động tổ chức, như
các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách tài chính, chính sách lao động và
chính sách mơi trường, sức khỏe, …
+ Môi trường pháp luật
Một hệ thống văn bản pháp luật được ban hành với sự tham gia có hiệu quả của
cộng đồng doanh nghiệp, theo các tiêu chí bền vững, thống nhất, thân thiện, cơng bằng,
dễ áp dụng. Một hệ thống hành pháp hoạt động theo phương châm hỗ trợ, thúc đẩy và
phục vụ kinh doanh; một hệ thống tư pháp đáng tin cậy, tôn trọng công lý, bảo đảm
pháp luật thực thi hiệu quả cùng với một xã hội thượng tôn đạo đức, pháp luật sẽ là một
mơi trường lý tưởng để khuyến khích đầu tư và phát triển doanh nghiệp. Ngược lại, nơi
pháp luật bất ổn, mâu thuẫn, chồng chéo, thay đổi đột ngột, mờ ám, thực thi pháp luật
thiếu minh bạch, công khai, hiệu quả, việc áp dụng pháp luật thiếu công bằng, khách
15
quan, các quyền sở hữu tài sản, quyền bảo vệ hợp đồng ln bị xâm hại hoặc chi phí q
cao... đều là nguồn gốc rủi ro, gây thiệt hại nặng nề cho doanh nghiệp.
+ Môi trường tự nhiên
Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, núi lửa,
sóng thần, nước biển dâng, trái đất “nóng” lên, ... Các rủi ro này thường có hai đặc
điểm chung: khả năng dự báo, dự đoán thấp, xảy ra bất ngờ; thứ hai là gây thiệt hại
trên quy mô lớn, không chỉ cho một vùng miền, một ngành hàng, một cộng đồng mà
cho cả một nền kinh tế, một số quốc gia hoặc cả thế giới. Doanh nghiệp có thể xem xét
kỹ sự thay đổi của mơi trường tự nhiên, để từ đó có thể chủ động phòng tránh hoặc lựa
chọn giải pháp thích hợp.
- Mơi trường vi mô
+ Nhà cung cấp
Trong mối quan hệ với nhà cung ứng của doanh nghiệp cũng tồn tại vô số các rủi
ro ví dụ như sự tăng giá đột ngột; hàng hoá hỏng hóc, thiếu hụt, … doanh nghiệp cần
phải có những giải pháp phù hợp để hai bên cùng có lợi, duy trì mối quan hệ làm ăn
lâu dài với những nhà cung cấp uy tín khi xảy ra những rủi ro mà chính họ cũng khơng
lường trước được.
+ Khách hàng
Khách hàng có thể có những lý do riêng mà huỷ hợp đồng, hay có những yêu cầu
quá khắt khe mà doanh nghiệp không thể đáp ứng, hay giá cả có thể quá cao so với
khách hàng, hoặc khách hàng quá khó tính, … cũng có thể tạo ra những rủi ro và
những tổn thất khá lớn đối với doanh nghiệp.
+ Đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp khi cạnh tranh trên thị trường đều có đối thủ, các đối thủ có nhiều
lợi thế hơn so với doanh nghiệp thì doanh nghiệp khó chiếm lĩnh thị trường và không
giữ được khách hàng của mình. Hậu quả mang lại những thiệt hại về tài chính cho
cơng ty, thiệt hại này đơi khi có thể làm cho công ty phá sản.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
- Quy mô của doanh nghiệp
Rủi ro hiện diện trong mọi quyết định đầu tư hay giao dịch kinh doanh của mọi
doanh nghiệp, không phân biệt quy mô và loại hình. Nhưng mức độ ảnh hưởng của rủi
ro thì hết sức khác nhau giữa các doanh nghiệp, tùy thuộc vào quy mơ, hình thức tổ
chức của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, với bộ máy tổ chức
đồng bộ, đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp, chương trình quản lý rủi ro hồn hảo, cơ
chế kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, … các doanh nghiệp này lại có đủ điều kiện để sử
dụng các công cụ tài chính hiện đại để quản trị rủi ro. Do vậy tác động tiêu cực của rủi
16
ro thường được ngăn chặn và giảm thiểu trong mức giới hạn cho phép. Đối với doanh
nghiệp, do những hạn chế về quy mô, không có khả năng thiết lập chương trình quản
trị rủi ro đầy đủ như doanh nghiệp lớn, nên tác động tiêu cực của rủi ro thường rất
nặng nề.
- Nguồn lực tài chính
Tài chính là nguồn năng lượng giúp doanh nghiệp hoạt động thơng suốt, tài chính
dồi dào thì cơng ty mới có thể phát triển lâu dài và bền vững. Là yếu tố để phát triển
được những dự án, nguồn lực, cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp. Cũng là một yếu tố để
chứng minh uy tín của doanh nghiệp với các đối tác, các nhà cung cấp khi giao dịch
trên thị trường. Để có sự tài trợ quản trị rủi ro một cách tốt nhất cần có một nguồn tài
chính mạnh. Đối với các rủi ro đã xảy ra gây tổn thất lớn, phải có sự tài trợ về tài chính
để bù đắp được những tổn thất và không gây ảnh hưởng đến hoạt động thông suốt kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp
Mức độ tác động của rủi ro cũng khác nhau tùy thuộc vào cơ cấu hoạt động của
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình cơng ty cổ phần với
cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm sốt,
Giám đốc cơng ty, … trong q trình hoạt động các tổ chức này có sự quản lý, giám
sát lẫn nhau. Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát có thể tiến hành kiểm toán nội bộ, yêu
cầu Ban giám đốc cơng ty xây dựng chương trình quản trị rủi ro và thực hiện các biện
pháp bảo đảm an tồn tài sản và các nguồn lực của cơng ty. Trong các doanh nghiệp,
thông thường chủ sở hữu doanh nghiệp đồng thời là người quản lý doanh nghiệp, thiếu
các cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ, việc ra quyết định đầu tư thường do ý chí chủ
quan của một vài người, chương trình quản trị rủi ro thường bị bỏ qua, nên khả năng
xảy ra rủi ro cũng như mức độ tác động tiêu cực thường rất lớn.
- Trình độ của cấp quản lý và cấp lãnh đạo
Cơng tác quản trị rủi ro là một hoạt động quản trị đặc thù bởi tính chất phức tạp và
tầm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nguồn nhân lực để
thực hiện các hoạt động của quản trị rủi ro là những người không những phải có chuyên
môn và kinh nghiệm quản trị rủi ro mà còn là người có sự nhạy bén, nhanh nhạy trong
nắm bắt sự thay đổi cũng như xử lý thông tin. Các nhà quản trị phải có đủ khả năng,
năng lực để nhìn nhận ra được vấn đề một cách nhanh chóng, chủ động trước mọi rủi ro
có thể xảy ra. Có những biện pháp kịp thời để hạn chế rủi ro cũng như tổn thất do rủi ro
mang lại. Đồng thời đối với những chiều hướng thái độ khác nhau như nhà quản trị thích
rủi ro, nhà quản trị bàng quan với rủi ro hay nhà quản trị sợ rủi ro ảnh hưởng mang tính
quyết định đến hiệu quả của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.