BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘNÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THỊ THU
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LƯU THỊ THẢO
Hà Nội, 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
bản thân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lưu Thị
Thảo. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận
văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Người cam đoan
Nguyễn Thị Thu
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, đến nay tơi đã
hồn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài: “Công
tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội”.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo
Sau Đại học trường Đại học Lâm nghiệp cùngcác thầy, cô giáo đã tận tình
giúp đỡ tôi trong śt quá trình học tập.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Lưu Thị Thảo người đã định
hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Công chức, viên chức, người lao
động tại UBND huyện Chương Mỹ và các phòng, ban chuyên môn của huyện
đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thu thập thơng tin và hồn thành
nghiên cứu.
Tơi chân thành cảm ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày
tháng
năm 2023
Tác giả
Nguyễn Thị Thu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI.................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luậnquản lý nhà nước về đất đai .............................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 5
1.1.2 Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai .......................................... 8
1.1.3. Vai trò của đất đai ......................................................................... 10
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện ...................... 11
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai ............... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai ........................................ 19
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai ở một số địa phương ... 19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai cho huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ............................................................... 25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội .............. 27
2.1.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ....................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 32
2.1.3. Đánh giá chung .............................................................................. 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40
iv
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát.................................................. 40
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .......................................... 41
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................ 41
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................. 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43
3.1. Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất của
huyện Chương Mỹ ....................................................................................... 43
3.1.1. Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chương
Mỹ............................................................................................................. 43
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Chương Mỹ ...................... 56
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội ................................................................................. 60
3.2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................... 60
3.2.2. Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất .... 61
3.2.3. Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
.................................................................................................................. 67
3.2.4. Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ............................................................................................... 69
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai79
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện............................................................................................................ 81
3.3.1. Bất cập của hệ thống chính sách pháp luật trong quản lý đất đai 81
3.3.2. Công tác ban hành văn bản và tổ chức thực hiện ......................... 84
3.3.3. Bộ máy tổ chức và trình độ của cán bộ quản lý đất đai ................ 84
3.3.4. Ý thức chấp hành pháp luật của người sử dụng đất ...................... 85
3.3.5. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật .................... 86
v
3.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ................................................................... 86
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 86
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................... 92
3.5. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ................................................................... 96
3.5.1. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra việc chấp hành luật pháp
và giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai ............ 96
3.5.2. Thực hiện tốt công tác lập và quản lý quy hoạch đất đai .............. 97
3.5.3. Thực hiện tốt việc quản lý giao đất, cho thuê và thu hồi đất ........ 97
3.5.4. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đất đai .............. 99
3.5.5. Một số giải pháp khác .................................................................. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BĐĐC
Bản đồ địa chính
BĐS
Bất động sản
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HSĐC
Hồ sơ địa chính
KHSDĐ
Kế hoạch sử dụng đất
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách nhà nước
PNN
Phi nông nghiệp
QLĐĐ
Quản lý đất đai
QLNN
Quản lý nhà nước
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
SDĐ
Sử dụng đất
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TTHC
Thủ tục hành chính
UBND
Ủy ban nhân dân
VPPL
Vi phạm pháp luật
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình dân số và lao động của huyện Chương Mỹ ................... 35
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế ngành của huyện Chương Mỹ... 37
Bảng 3.1. Hiện trạng nguồn nhân lực của Phịng Tài ngun và Mơi trường
huyện Chương Mỹ........................................................................................... 49
Bảng 3.2. Hiện trạng nguồn nhân lực của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đaihuyện Chương Mỹ...................................................................................... 53
Bảng 3.3. Độ tuổi cơng chức địa chính – xây dựng cấp xã trên địa bàn huyện
Chương Mỹ ..................................................................................................... 54
Bảng 3.4. Thời gian công chức địa chính – xây dựng cấp xã trên địa bàn
huyện Chương Mỹ........................................................................................... 54
Bảng 3.5. Hiện trạng nguồn nhân lực của cơng chức địa chính – xây dựng cấp
xã trên địa bàn huyện Chương Mỹ .................................................................. 55
Bảng 3.6. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Chương Mỹ .. 58
Bảng 3.7. Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Chương Mỹ năm 2020-2022 63
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả thực hiện cơng tác chuyển mục đích sử dụng đất
cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Chương Mỹ năm 2020-2022 ... 67
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn huyện Chương Mỹ .................................................................................... 68
Bảng 3.10. Kết quả đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất lần đầu tại huyện
Chương Mỹ đến năm 2022.............................................................................. 72
Bảng 3.11. Thống kê sớ lượng Bản đồ địa chính được lập tại huyện Chương
Mỹ ................................................................................................................... 75
Bảng 3.12. Kết quả công tác đăng ký biến động khi chuyển QSDĐ giai đoạn
2020 – 2022 ..................................................................................................... 76
Bảng 3.13. Kết quả công tác cấp đổi, cấp lại do mất GCN QSDĐ giai đoạn
2020-2022........................................................................................................ 76
viii
Bảng 3.14. Kết quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm ............................... 77
giai đoạn 2020 – 2022 ..................................................................................... 77
Bảng 3.15. Kết quả công tác đăng ký biến động khác .................................... 78
giai đoạn 2020 – 2022 ..................................................................................... 78
Bảng 3.16. Kết quả công tác xử lý vi phạm đất đai ........................................ 80
giai đoạn 2020 – 2022 ..................................................................................... 80
Bảng 3.17. Kinh phí chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính về đất đai, xây dựng, môi trường 2020-2022 ............. 81
Bảng 3.18. Đánh giá của người dân về mức độ phù hợp chính sách, pháp luật
đất đai (N=90) ................................................................................................. 82
Bảng 3. 19. Đánh giá của cán bộ về mức độ phù hợp chính sách, ................. 82
pháp luật đất đai (N=20) ................................................................................. 82
Bảng 3. 20. Đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ quản lý đất đai (N=90)
......................................................................................................................... 85
Bảng 3. 21. Đánh giá của cán bộ về ý thức chấp hành pháp luật của người sử
dụng đất (N=20) .............................................................................................. 85
Bảng 3.22. Thu ngân sách nhà nước các khoản từ đất trên địa bàn huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2020 - 2022 ................................................................. 90
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội ................................................................................................................... 27
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chương
MỹC ................................................................................................................. 48
Hình 3.2. Sơ đồ bộ máy Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai .................... 52
huyện Chương Mỹ........................................................................................... 52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng trong môi trường sống, là địa bàn phân
bố dân cư, cơ sở phát triển kinh tế, văn hoá đời sống xã hội nhân dân. Tài
ngun đất có hạn khơng tái tạo lại được trong đó dân sớ tăng nhanh dẫn đến
nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích ngày càng tăng. Để giải quyết vấn đề
này cần phân bố sử dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Quản lý về đất đai là yêu cầu và là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi nhà
nước trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào. Ngày nay khi xã hội ngày càng phát
triển, dân số gia tăng, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất…
ngày càng lớn thì đất đai lại càng trở lên quý hiếm hơn bao giờ hết. Yêu cầu
quản lý để sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hiệu quả là vô cùng cần thiết.
Quản lý đất đai có vai trị rất quan trọng đi đôi với sự phát triển của xã hội, xã
hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn trong khi đất
đai có hạn điều đó đã làm cho quan hệ giữa người với người và với đất đai
ngày càng trở lên phức tạp. Là một cấp trong bộ máy chính quyền nhà nước,
cấp huyện quản lý một vùng miền nhất định với những nét đặc trưng riêng về
điều kiện tự nhiên và xã hội, có vai trò hết sức quan trọng trong quản lý đất
đai. Tuy nhiên, công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong những năm gần
đây đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập nên cần có những nghiên cứu nghiêm túc
bằng luận cứ khoa học để có chính sách, biện pháp điều chỉnh phù hợp với
những yêu cầu mới là hết sức cần thiết.
Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo quy định của
Luật Đất đai năm 2013 thì những nội dung đang được đánh giá là cịn nhiều
những tồn tại, bất cập, hạn chế đó là: Tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử
2
dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chậm, nhiều sai sót;
Cơng tác thu hồi đất gặp nhiều khó khăn khơng đáp ứng được yêu cầu, tiến độ
các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội; cơng tác bồi thường giải phóng mặt
bằng còn nhiều bất cập đã làm nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc phức tạp khó
giải quyết; Cơng tác giao đất, cho thuê đất còn vướng mắc chưa đáp ứng được
nhu cầu sử dụng đất của người dân và doanh nghiệp chưa tạo bước chuyển
mạnh mẽ trong cải thiện môi trường đầu tư và làm cơ sở quan trọng để thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp,
dịch vụ giảm tỷ trọng ngành nơng nghiệp, đây chính là ngun nhân dẫn đến
các vi phạm pháp luật đất đai như lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích
diễn ra ở nhiều nơi chưa được ngăn chặn xử lý kịp thời... Những tồn tại trên là
nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến kết quả công tác quản lý nhà nước về đất
đai. Do đó, việc nghiên cứu lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất đai trong tình
hình hiện nay là rất cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng để từ đó tìm ra các
giải pháp nhằm quản lý chặt chẽ đất đai trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” làm
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong thời gian qua,luận văn đề xuất các
giải pháp hồn thiện cơng tác này tại địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thớng hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai;
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội;
3
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Chương Mỹ, thành phớ Hà Nội;
- Đề xuất giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bànhuyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2020-2022.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 20202022, làm rõ những thuận lợi, khó khăn để từ đó đề ra giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác này trên địa bàn huyện.
Trong đó, tác giả tập trung nghiên cứu 05 nội dung quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện, đó là:
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất
Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
Công tác xử lý vi phạm đất đai
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong
giai đoạn 2020-2022; số liệu sơ cấp được điều tra, khảo sát năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai
4
- Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Chương Mỹ;
- Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Chương Mỹ trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luậnquản lý nhà nước về đất đai
1.1.1. Một số khái niệm
- Đất đai
Đất đai là một vùng đất có ranh giới với khoảng không gian ở trên và
bên dưới đất. Những thứ ở trên phần đất đai đó đều thuộc quyền sở hữu của
người có đất đó. Nó thể hiện quyền lợi khác nhau quyết định những gì có thể
thực hiện được với đất.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá
trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai
đóng vai trị quyết định cho tồn tại và phát triển của xã hội lồi người. Nếu
khơng có đất đai thì rõ ràng khơng có bất kỳ ngành sản xuất nào, cũng như
khơng thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên
q giá của mỗi q́c gia và nó cũng là yếu tớ mang tính quyết định sự tồn tại
và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết:
“Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều
kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông,
lâm nghiệp” (Đỗ Thị Lan, 2007).
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công
nghiệp, giao thông, thủy lợi và các công trình thủy lợi khác. Đất đai cung cấp
nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi măng, gớm sứ...
Đất đai là một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người.
Con người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các
nhu cầu của cuộc sớng. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm
6
thay đổi tính chất của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được
hoặc là chuyển mục đích sử dụng đất. Tất cả những tác động đó của con
người biến đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản phẩm của lao
động. Trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa, những đầu tư vào ruộng đất
có liên quan đến các quan hệ kinh tế - xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các
quan hệ kinh tế - xã hội phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội
phát sinh, đó là mối quan hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà
tư bản với công nhân...
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất
nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình
thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá
và là một hàng hoá đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị
trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền
kinh tế và đời sớng dân cư.
Đất đai có vai trị quan trọng đới với đời sớng của con người và các
hoạt động xã hội, mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về
khoa học, kinh tế - xã hội như: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội dân số và
đất đai, sản xuất công nông nghiệp, môi trường sinh thái... Tuy vậy, đối với
từng ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau. Trong công nghiệp và các
ngành khác (trừ ngành nông nghiệp, cơng nghiệp khai khoáng) đất đai nói
chung làm nền móng, làm địa điểm. Trong nơng nghiệp đất đai vừa là đối
tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh q́c
phịng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu
mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay (Luật đất đai, 1993).
- Quản lý nhà nước
7
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy
nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật.
Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người
sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người
không phải là công dân. Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý tồn
bộ các lĩnh vực của đời sớng xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo
ngành với quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời
sớng xã hội có nghĩa là các cơ quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt
động của xã hội trên cơ sở pháp luật quy định. Nhà nước quản lý bằng pháp
luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật theo luật định một cách nghiêm minh.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Mai
Văn Bưu, 2013).
Quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất
cả các cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng
hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện
nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà
nước thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện
thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện
các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thớng cơ quan được thành lập
để chuyên thực hiện hoạt động quản lý nhà nước (Mai Văn Bưu, 2013).
- Quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các
nước khác nhau. Quản lý nhà nước về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý
đất đai, tập trung vào cách thức Chính phủ xây dựng và thực hiện các chính
8
sách đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền
sử dụng đất.
Cụ thể hơn, đây là quá trình nhà nước quản lý đất đai thuộc sở hữu của
nhà nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Quản lý nhà nước về đất đai là toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong
bộ máy nhà nước ta căn cứ vào cơ sở pháp luật để điều chỉnh các nội dung
quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương trong việc phát sinh, thay đổi
và chấm dứt quan hệ đất đai; điều chỉnh các hành vi của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất hướng tới mục đích bảo vệ quỹ đất đai trên tồn
q́c, giữ gìn, tơn tạo, quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả theo định hướng
của nhà nước (Trần Thanh Hùng, 2014).
Quản lý nhà nước đối với đất đai là sự tác động liên tục, có định hướng
mục tiêu của bộ máy nhà nước lên đối tượng sử dụng đất, nhằm thực hiện
mục tiêu chung đề ra trong những điều kiện và môi trường kinh tế nhất định,
trên nguyên tắc cao nhất (nhà nước là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai trực
tiếp tham gia vận hành thị trường), để thực hiện quyền về kinh tế của sở hữu
và các chức năng khác của nhà nước. Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai, đồng thời có biện pháp báo vệ đất và mơi trường
sớng theo hướng sử dụng bền vững quĩ đất.
Quản lý Nhà nước về đất đai nhằm mục đích:
- Bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất;
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của Nhà nước;
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường;
1.1.2 Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì
9
vậy, khơng thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài
sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy
nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có tồn quyền trong việc quyết định
sớ phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thớng nhất của
Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề
này được quy định tại Luật Đất đai 2013 "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu", "Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với
đất đai", "Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thơng qua
các chính sách tài chính về đất đai".
1.1.2.2. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng
Theo Luật dân sự 2015 thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm
hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu
đất đai. Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ đất đai của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được
chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng. Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền
sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất
đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước
không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua
việc thu thuế, thu tiền sử dụng... từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì
vậy, để sử dụng đất đai có hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể
trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa
đảm bảo lợi ích cho người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà
nước. Vấn đề này được thể hiện ở Luật Đất đai 2013 "Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất".
10
1.1.2.3. Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất
quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo
nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc
này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc: Xây dựng tết các phương
án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao; Quản lý và giám sát
tết việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có như
vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tết cho chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục
đích đề ra (Trần Thanh Hùng, 2014).
1.1.3. Vai trò của đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai có những vai trị như sau:
- Ban hành hệ thớng văn bản pháp luật, tạo môi trường pháp lý cho
quản lý và SDĐ trong thị trường bất động sản. Luật đất đai quy định nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai, quy định khung giá các loại đất, quy định quyền
và nghĩa vụ của người SDĐ và một hệ thớng văn bản pháp quy khác. Chính
phủ ban hành Nghị định và các Bộ, ngành Trung ương cụ thể hóa bằng các
thông tư hướng dẫn trong những lĩnh vực liên quan đến quản lý và SDĐ đai.
Trên cơ sở đó tạo được một môi trường pháp lý thuận lợi cho quản lý và SDĐ
trong thị trường bất động sản giúp cho thị trường hoạt động sôi nổi và đúng
theo pháp luật, hạn chế tình trạng SDĐ tùy tiện, lãng phí, Nhà nước khó kiểm
soát được hoạt động mua bán, chuyển nhượng… bất động sản từ chủ thể này
sang chủ thể khác.
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch SDĐ định hướng cho quản
lý và SDĐ trong thị trường bất động sản. Thông qua hoạch định chiến lược,
lập quy hoạch, kế hoạch nhằm phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, đảm bảo SDĐ đúng mục đích đạt hiệu quả cao, giúp nhà nước
quản lý chặt chẽ quỹ đất đai đảm bảo hình thành và xây dựng nên một thị
trường bất động sản lành mạnh, đúng qui định.
11
- Ban hành chính sách và giải pháp vĩ mơ nhằm tác động đến quản lý và
SDĐ vận hành trong điều kiện thị trường bất động sản. Thông qua việc ban
hành và thực hiện hệ thớng chính sách về quản lý đất đai như chính sách giá
cả, chính sách thuế…, Nhà nước kích thích các chủ thể kinh tế, cá nhân SDĐ
hợp lý, nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất. Bên cạnh đó, nhà nước đưa
ra các giải pháp quản lý khác như chính sách quy hoạch, kế hoạch SDĐ, đổi
mới cơ chế chính sách quản lý đất đai…Hiện nay, thị trường bất động sản mới
nhen nhóm, quá trình trao đổi bất động sản luôn luôn vận động và phát triển
làm cho các phương thức giao dịch, trao đổi diễn ra nhiều dạng khác nhau, nếu
không quản lý tốt thì sẽ dễ rơi vào tình trạng phát triển tự phát, kiềm chế sự
phát triển của các thị trường khác. Cho nên, việc quản lý và SDĐ đai vận hành
trong thị trường bất động sản là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
- Xây dựng và vận hành bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai nhằm tăng
cường hiệu lực quản lý. Muốn quản lý đất đai được tốt thì yêu cầu đầu tiên là
phải xây dựng được một bộ máy quản lý đất đai hiệu quả, thống nhất từ trên
xuống dưới và vận hành tốt trong thực tế.
Từ những vai trò trên, đặt ra cho các nhà quản lý là phải quản lý như
thế nào để nâng cao được hiệu lực của bộ máy quản lý nhất là trong giai đoạn
kinh tế thị trường hiện nay.
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện
Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 22, Luật
Đất đai 2013 như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
12
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thớng thơng tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu các nội dung Quản lý
nhà nước về đất đai được Huyện ủy, UBND huyện Chương Mỹ tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện:
1.1.4.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ
thuật và pháp lý của Nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai một cách
đầy đủ hợp lý khoa học và có hiệu quả cao nhất, thơng qua việc tính toán
phân bổ quỹ đất cho các ngành, các mục đích sử dụng, các tổ chức và cá nhân
sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và tạo điều kiện bảo vệ
đất đai môi trường sinh thái. Thơng qua quy hoạch, căn cứ vào những thuộc
tính tự nhiên của đất như vị trí, diện tích mà các loại đất được sử dụng theo
13
từng mục đích nhất định và hợp lý. Các thành tựu khoa học công nghệ không
ngừng được áp dụng để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Hiệu quả sử
dụng đất được thể hiện ở hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường mà quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để đạt được hiệu quả đó.
1.1.4.2. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối
quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai phát triển đa dạng hơn, phức tạp hơn.
Mới quan hệ đó được xây dựng trên cơ sở sự phát triển cả lực lượng sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Thực hiện chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước đã giao đất nông nghiệp đến từng hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp
theo Nghị đinh sớ 64 - CP ngày 27/9/1993 về việc ban hành quy định về giao
đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp; Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp giá trị quyền
sử dụng đất.
- Chính sách giao đất của Nhà nước thể hiện như sau: Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất; Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê đất:
+ Tổ chức kinh tế sử dụng đất để sản xuất kinh doanh theo dự án đã
được phê duyệt từ các doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản làm muối.
+ Các tổ chức và cá nhân người nước ngoài.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định theo Điều 59, Luật
Đất đai năm 2013.
1.1.4.3. Quản lý việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
- Thu hồi đất: Nhà nước thu hồi một phần hoặc tồn bộ đất đó giao sử
dụng trong những trường hợp sau: Tổ chức sử dụng đất bị giải thể phá sản,
14
chuyển đi nơi khác, giảm nhu cầu sử dụng đất, cá nhân người sử dụng đất đó
chết mà khơng có người được quyền tiếp tục sử dụng đất đó; người sử dụng
đất tự nguyện trả lại đất được giao; đất không sử dụng trong 12 tháng liền mà
không được cơ quan có thẩm quyền cho phép; người sử dụng đất không thực
hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; đất giao không đúng thẩm quyền. Thu hồi
đất để phục vụ mục đích cơng cộng, lợi ích q́c gia, xây dựng các cơ sở hạ
tầng nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội.
Pháp luật về đất đai hiện hành quy định: Nhà nước thu hồi đất đang sử
dụng để phục vụ cho mục đích q́c phịng, an ninh, lợi ích q́c gia, lợi ích
cơng cộng; khi thu hồi đất, Nhà nước sẽ phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi để giải phóng mặt bằng. Trong q
trình triển khai cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển cơng nghiệp và dịch vụ,
hiện đại hóa lực lượng q́c phịng và an ninh địi hỏi quỹ đất khá lớn mà Nhà
nước cần thu hồi. Vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là một
trong nội dung quan trọng trong thời gian qua các ngành, các cấp tập trung
thực hiện, Nhà nước ta đã ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư dành cho người bị thu hồi đất, từng bước hồn thiện theo hướng tạo điều kiện
ngày càng tớt hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất.
1.1.4.4. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký quyền sử dụng đất là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà
nước thực hiện đối với các đối tượng sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Vì đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, có giá trị cao bởi vậy việc sử dụng đất
của bất kỳ đối tượng nào cũng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Việc đăng ký đất được thực hiện đối với mọi loại đất trên phạm vi cả
nước trong những trường hợp sau: Khi nhà nước giao quyền sử dụng đất; khi
chuyển đổi mục đích sử dụng đất; khi thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, thừa kế quyền sử dụng đất; khi thực hiện các hợp đồng về sử dụng đất.
15
Quá trình đổi mới kinh tế đã làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đây chính
là nguyên nhân làm cho đất đai bị biến động cả về diện tích cũng như đới tượng
sử dụng đất. Vì vậy, phải tổ chức công tác thống kê, kiểm kê đất đai để có thể
nắm rõ được những biến động đó. Thớng kê đất đai được tiến hành hàng năm và
kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một lần. Đơn vị thống kê, kiểm kê đất đai
là đơn vị lập sổ địa chính, đó là UBND xã, phường, thị trấn. UBND các cấp có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thớng kê, kiểm kê đất đai ở địa phương mình.
1.1.4.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai không thể thiếu được hoạt động này. Điều
195 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai trong cả nước; Cơ
quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh
tra đất đai tại địa phương. Nội dung thanh tra đất đai đươc quy định như sau:
- Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của UBND các cấp;
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất
và của tổ chức, cá nhân khác.
Về xử lý các sai phạm trong việc quản lý sử dụng đất tùy theo tính chất
nghiêm trọng, mức độ tác hại và hậu quả của các trường hợp sai phạm mà các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện phương sách cho phù hợp.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai
1.1.5.1. Bất cập của hệ thống chính sách pháp luật trong quản lý đất đai
Chính sách, pháp luật về đất đai với tầm ảnh hưởng sâu rộng tới mọi
mặt của đời sống xã hội sẽ đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã
hội và mơi trường. Chính sách về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tổ chức
cơ quan định giá đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
giải phóng mặt bằng, các thủ tục hành chính liên quan về đất đai, chính sách
hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề, giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa