BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ÐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
DOÃN QUANG HƯNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
CHUYEN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG THỊ HOA
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tư do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình” là cơng trình do chính
tơi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận
văn là hồn tồn trung thực, chính xác và chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình
thức nào. Tất cả sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN
Doãn Quang Hưng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các
cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới
tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến lãnh đạo trường Đại học
Lâm nghiệp đã hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình thực hiện
luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Lâm
nghiệp, phòng Đào tạo Sau đại học, khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đặng Thị Hoa, người đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo UBND huyện, phịng Tài
ngun & Mơi trường, phịng Thống kê, phịng Nơng nghiệp, chi cục kiểm lâm,
các cán bộ ban ngành và người dân huyện Lạc Thủy đã nhiệt tình đóng góp ý
kiến, cung cấp tài liệu và thơng tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành bày tỏ lịng cảm ơn tới sự giúp đỡ, động
viên của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian qua. Một lần
nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng
năm 2023
TÁC GIẢ
Doãn Quang Hưng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT LÂM NGHIỆP CẤP HUYỆN .......................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp cấp huyện 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................... 5
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp .................................. 11
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp ........................... 12
1.1.4. Phân cấp quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp .............................. 12
1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp ............................... 14
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp cấp huyện 32
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .............................................. 32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lạc Thủy ...................................... 37
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 39
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lạc Thủy, tỉnh Hoà Bình ......................... 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 44
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có ảnh hưởng
đến cơng tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp của huyện Lạc Thủy.. 47
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 49
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 49
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu ......................... 50
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................... 51
iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 52
3.1. Thực trạng quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Lạc
Thủy, tỉnh Hịa Bình .................................................................................... 52
3.1.1. Bộ máy quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp huyện Lạc Thủy ....... 52
3.1.2. Công tác ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật 53
3.1.3. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp .... 56
3.1.4. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất lâm nghiệp ...62
3.1.5. Công tác thống kê, kiểm kê đất lâm nghiệp .................................... 63
3.1.6. Quản lý việc giao đất, giao rừng .................................................... 65
3.1.7. Đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lâm nghiệp .................................................................. 69
3.1.8. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất lâm nghiệp ....................... 70
3.1.9. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về đất lâm nghiệp 72
3.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình ................................... 74
3.2.1. Chính sách, pháp luật của nhà nước và địa phương...................... 74
3.2.2. Năng lực của cán bộ quản lý .......................................................... 75
3.2.3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị ........................................... 77
3.2.4. Ý thức chấp hành pháp luật của người sử dụng đất rừng .............. 77
3.2.5. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương ....................... 79
3.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 80
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 80
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................... 82
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế .................................................. 83
3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp trên
địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình ...................................................... 84
3.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................ 84
3.4.2. Giải pháp đề xuất ........................................................................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BVR
Bảo vệ rừng
CP
Chính phủ
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND
Hội đồng nhân dân
KTXH
Kinh tế xã hội
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
QLNN
Quản lý nhà nước
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
QĐ
Quyết định
QSDĐ
Quyền sử dụng đất đai
QSD
Quyền sử dụng
TN&MT
Tài nguyên và môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
UB
Ủy ban
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1. Hiện trạng đất đai huyện Lạc Thủy năm 2022 ............................... 42
Bảng 2.2. Giá trị kinh tế và cơ cấu kinh tế huyện Lạc Thủy .......................... 44
Hình 3.1. Hệ thống quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp huyện Lạc Thủy .... 52
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020
huyện Lạc Thủy............................................................................................... 58
Bảng 3.2. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất rừng phòng hộ đến năm 2030 phân
theo đơn vị hành chính .................................................................................... 60
Bảng 3.3. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến năm 2030 phân
theo đơn vị hành chính .................................................................................... 61
Bảng 3.4. Hoạt động bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất .............. 62
Bảng 3.5. Hiện trạng đất lâm nghiệp của huyện Lạc Thủy ............................ 63
Bảng 3.6. Kết quả giao đất lâm nghiệp cho các đối tượng sử dụng ............... 65
Bảng 3.7. Kết quả giao khoán bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Lạc Thủy giai
đoạn 2020-2022 ............................................................................................... 68
Bảng 3.8. Kết quả đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Lạc Thủy tính đến năm 2022 ................................ 69
Bảng 3.9. Kết quả thu - chi trong kế hoạch sử dụng đất năm 2022 ................ 71
Bảng 3.10. Kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý
sử dụng đất lâm nghiệp ................................................................................... 73
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát cán bộ và người dân huyện Lạc Thủy (n = 90)..... 74
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát người dân về năng lực cán bộ chuyên môn huyện
Lạc Thủy (n = 60) ........................................................................................... 76
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát cán bộ và người dân huyện Lạc Thủy (n = 90)..... 77
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát cán bộ về về ý thức chấp hành của người dân (n = 30) 78
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát cán bộ về về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của địa phương (n = 30) .................................................................................. 79
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các bộ phận cấu thành của sinh quyển, rừng và đất rừng là bộ
phận quan trọng và có ý nghĩa lớn trong sự phát triển kinh tế, sinh thái và môi
trường. Đất có rừng có vai trị quan trọng trong bảo vệ nguồn nước và bảo vệ
đất chống xói mịn. Thảm thực vật rừng có chức năng quan trọng trong việc
ngăn cản một phần lượng mưa rơi xuống mặt đất và có vai trị quan trọng
trong phân phối lại lượng nước mưa này. Lượng nước mưa được tán cây giữ
lại sẽ chảy từ tán lá, qua cành theo thân cây thấm vào đất hoặc đổ vào dòng
chảy trên mặt và một phần khác sẽ bay hơi vào khí quyển.
Cơng tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp có vai trị hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo ngành phát triển đúng hướng, ổn định và hiệu quả, phù
hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của quốc gia
và từng vùng lãnh thổ.
Trong quá trình phát triển, nhà nước đã xây dựng và thường xuyên
hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật, chiến lược và kế hoạch tương đối
đồng bộ làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức quản lý các hoạt động của ngành
lâm nghiệp trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế và tại các địa phương.
Hệ thống quản lý nhà nước về lâm nghiệp được xây dựng và vận hành
đồng bộ, thống nhất theo hệ thống quản lý nhà nước theo pháp luật của Việt
Nam, đó là các cấp: trung ương, tỉnh, huyện và xã.
Quản lý nhà nước về lâm nghiệp ở cấp huyện, xã được coi là những cấp
rất quan trọng và có nhiều ảnh hưởng tới sự phát triển lâm nghiệp tại các địa
phương bởi nhiều lý do, trong đó có lý do đây là cấp quản lý trực tiếp tài
nguyên rừng, quản lý việc giao đất, khoán rừng và kiểm sốt q trình sử
dụng đất lâm nghiệp cho các chủ rừng trên địa bàn, bên cạnh đó, quản lý nhà
nước về lâm nghiệp ở cấp huyện, xã có nhiều đặc điểm riêng, đòi hỏi những
kiến thức và kỹ năng riêng.
2
Huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình nơi tập trung nhiều tiềm lực phát triển
kinh tế không chỉ của khu vực mà cịn của cả tỉnh Hịa Bình. Trong những
năm gần đây, sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện có xu hướng phát triển
đã góp phần đáng kể vào cải thiện đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, trong
thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp ở huyện Lạc Thủy
chưa thật sự chặt chẽ cũng như chưa đánh giá chính xác được chất lượng, trữ
lượng rừng để giao cho các đối tượng quản lý. Do đó, đánh giá được thực
trạng quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Lạc
Thủy, tỉnh Hịa Bình là một việc làm hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, để hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất
lâm nghiệp trên địa bàn huyện Lạc Thủy nói riêng và tỉnh Hịa Bình nói
chung, đặc biệt là nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, tôi
xin phép chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về đất lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình” làm đề tài tốt nghiệp thạc sĩ quản lý
kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp nhằm
đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước
về đất lâm nghiệp cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp trên
địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất
lâm nghiệp trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất
lâm nghiệp trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
3
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nội dung của công tác quản
lý nhà nước về đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
3. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện
Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
* Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2020 đến năm 2022.
- Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2023.
- Giải pháp đề xuất đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
* Phạm vi về nội dung: Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên
cứu 9 nội dung quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp như sau:
- Bộ máy quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp huyện Lạc Thủy.
- Công tác ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
- Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất lâm nghiệp.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất lâm nghiệp.
- Quản lý việc giao đất, giao rừng.
- Đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lâm nghiệp.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất lâm nghiệp.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về đất lâm nghiệp.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về đất lâm
nghiệp cấp huyện.
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
4
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp
trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn được chia thành 3 chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Nhà nước về
đất lâm nghiệp cấp huyện
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT LÂM NGHIỆP CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp cấp huyện
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đất đai
Theo quy định của pháp luật tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TTBTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thối hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành, đất đai được hiểu như sau:
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các
thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự
đốn được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai
của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình,
địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất
của con người.
Bên cạnh đó, Thơng tư cũng quy định về khái niệm đặc điểm đất đai là
một thuộc tính của đất, có thể đo lường hoặc ước lượng trong quá trình điều
tra, bao gồm cả điều tra thông thường cũng như bằng cách thống kê tài
nguyên thiên nhiên như: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, lượng mưa, độ
ẩm, điều kiện tưới, điều kiện tiêu nước...
Như vậy, trong tất cả các điều kiện cần thiết để quá trình sản xuất được
thực hiện, tạo ra của cải vật chất, cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người; đất đai giữ vị trí và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đất đai vừa là
tư liệu sản xuất vừa là đối tượng sản xuất của nông nghiệp và cũng là nơi xây
dựng các cơng trình phục vụ phát triển kinh tế, dân sinh và an ninh quốc
phòng. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, nó là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ
của mỗi quốc gia. Như vậy có thể nói đất đai là tài sản đặc biệt, là tài nguyên
6
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế- văn hoá- xã hội- an ninh quốc phòng.
Theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 60/2015/TTBTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thối hóa đất do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành, đất đai được hiểu như sau: “Đất đai là một vùng đất có
ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc
thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đốn được, có ảnh hưởng tới việc sử
dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội
như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật,
động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người”.
Luật Đất đai số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc
hội cũng đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn
hố, xã hội, an ninh quốc phòng. Như vậy, đất đai là điều kiện chung nhất đối
với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách khác, khơng
có đất sẽ khơng có sản xuất cũng như khơng có sự tồn tại của chính con
người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả tồn bộ quỹ đất
thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết.
1.1.1.2. Đất lâm nghiệp
a. Khái niệm
Theo Luật lâm nghiệp 2017: Lâm nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật bao
gồm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản.
Đất lâm nghiệp là một loại đất nằm trong nhóm đất nơng nghiệp gồm
đất có rừng tự nhiên, đất rừng trồng, đất khoanh nuôi tu bổ tái sinh phục hồi
rừng, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về rừng.
Theo quy định của Luật đất đai 2013, đất rừng được chia thành 3 loại,
đó là đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng với những
7
quy chế pháp lý khác nhau. Mỗi một loại đất rừng đều được xác định với các
mục đích khác nhau. Trong khi việc giao và cho thuê đất rừng sản xuất với cơ
chế thoáng và kêu gọi mọi cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế thuộc mọi
thành phần kinh tế đầu tư khai thác sử dụng hợp lý đất rừng thì đối với rừng
phịng hộ và rừng đặc dụng chủ yếu giao hoặc cho thuê là các tổ chức kinh tế
có chức năng quản lý nguồn tài nguyên rừng mà không cho thuê đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Phần lớn
các rừng phòng hộ và rừng đặc dụng đều ở nơi xung yếu, có vị trí quan trọng
về an ninh, quốc phòng, là nơi lưu giữ nguồn gen động thực vật rừng quý
hiếm gắn với nhiều di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh. Bởi vậy,
việc khai thác sử dụng vốn đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng chỉ giao
cho các ban quản lý rừng, các doanh nghiệp quản lý và phần nào giao khoán
cho hộ gia đình, cá nhân sống trong các khu vực có rừng.
b. Phân loại
Theo Luật đất đai 2013, đất lâm nghiệp được chia thành 3 loại:
* Đất rừng phòng hộ:
Đất rừng phịng hộ là những diện tích được dùng với mục đích chống
xói mịn, sạt lở, điều hịa khí hậu, giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai gây
ra và được chia thành hai loại tùy vào mức độ xung yếu, đó là:
+ Rừng phịng hộ những nơi biên giới, bảo vệ nguồn nước sạch cho
cộng đồng, rừng phòng hộ đầu nguồn.
+ Rừng phịng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát.
* Đất rừng sản xuất:
Đất rừng sản xuất sẽ được dùng chủ yếu để cung cấp lâm sản, qua đó
phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của con người. Bên
cạnh đó, đất rừng sản xuất cũng có thể được kết hợp với những khu giải trí,
nghỉ dưỡng mang đến nhiều dịch vụ môi trường rừng.
8
* Đất rừng đặc dụng:
Đây là đất lâm nghiệp được quy định để dùng cho mục đích bảo tồn,
gìn giữ hệ sinh thái tự nhiên. Bên cạnh đó là phục vụ cho cơng tác nghiên
cứu, thí nghiệm học liên quan đến rừng, các loại động vật, thực vật. Trừ
những khu được bảo vệ nghiêm ngặt, đất rừng đặc dụng cũng được dùng
trong trường hợp bảo tồn di tích quốc gia; du lịch sinh thái kết hợp nghỉ
dưỡng và cung ứng dịch vụ:
+ Khu dự trữ thiên nhiên
+ Khu bảo tồn lồi – sinh cảnh
+ Vườn quốc gia
+ Khu rừng tín ngưỡng, bảo vệ môi trường sống đô thị, khu phát triển
công nghệ cao, khu kinh tế,…
+ Vườn thực vật, rừng giống quốc gia.
1.1.1.3. Quản lý
Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống
con người. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lý,
bất kể đó là nhóm khơng chính thức hay nhóm chính thức, là nhóm nhỏ hay
nhóm lớn, là nhóm bạn bè, gia đình hay các đồn thể, tổ chức xã hội, bất kể
mục đích, nội dung hoạt động của nhóm đó là gì.
Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa
học. Với tầm quan trọng như vậy nên đã hình thành nên cả một ngành khoa
học – Khoa học quản lý. Do vậy, có nhiều cách định nghĩa về khái niệm quản
lý. Theo Trần Thanh Hùng (2014) thì: Quản lý khơng phải là lãnh đạo sự
việc, mà là sự phát triển con người. Quản lý là chấp nhận con người như họ
vốn thế, với sự hiểu biết, sự đào tạo, kinh nghiệm của người lãnh đạo để hồn
thiện họ bằng cách nâng cao trình độ, cải thiện năng lực và sửa chữa khuyết
điểm của họ. Thành công của mọi sự nỗ lực quản lý phụ thuộc vào chính sự
hồn thiện này và chính nó cho phép đo được năng khiếu lãnh đạo.
9
1.1.1.4. Quản lý nhà nước
Theo Mai Văn Bưu (2013) thì quản lý nhà nước là một dạng của quản
lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính
sách để điều chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân
dân, duy trì ổn định và phát triển của xã hội. Theo nghĩa rộng, 3 chức năng cơ
bản của quản lý nhà nước, đó là: chức năng lập pháp do cơ quan lập pháp
thực hiện; chức năng hành pháp (chấp hành và điều hành) do hệ thống hành
chính nhà nước đảm nhiệm; chức năng tư pháp do cơ quan tư pháp thực hiện.
Tuy vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động hành
chính của cơ quan thực thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý,
điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật.
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy
nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật.
Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người
sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người
không phải là cơng dân. Nhà nước quản lý tồn diện là nhà nước quản lý toàn
bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo
ngành với quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý tồn bộ các lĩnh vực đời
sống xã hội có nghĩa là các cơ quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt
động của xã hội trên cơ sở pháp luật quy định. Nhà nước quản lý bằng pháp
luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật theo luật định một cách nghiêm minh.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất
cả các cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng
10
hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện
nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà
nước thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện
thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện
các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan được thành lập
để chuyên thực hiện hoạt động quản lý nhà nước (Mai Văn Bưu, 2013).
1.1.1.5. Quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp
Quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp là sự tác động có tổ chức và điều
khiển quyền lực của Nhà nước bằng pháp luật đối với các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực đất lâm nghiệp, nhằm duy trì
phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật đất lâm nghiệp và thực
hiện tốt những chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp là một lĩnh vực của quản lý nhà
nước cho nên có những đặc điểm chung của cơng tác quản lý nhà nước. Quản
lý nhà nước Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Quản lý hành chính nhà nước mang tính quyền lực nhà nước.
- Quản lý hành chính nhà nước có mục tiêu chiến lược, có chương
trình, kế hoạch để thực hiện mục tiêu.
- Quản lý hành chính nhà nước có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt.
- Quản lý hành chính nhà nước có tính liên tục, tương đối ổn định và
thích ứng.
- Quản lý hành chính nhà nước có tính chun mơn hóa và nghề nghiệp cao.
- Quản lý hành chính nhà nước có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ.
- Quản lý hành chính nhà nước ở nước ta khơng có sự tách biệt tuyệt
đối giữa người quản lý và người bị quản lý.
- Quản lý hành chính nhà nước khơng vì lợi nhuận.
- Quản lý hành chính nhà nước mang tính nhân đạo. Quản lý nhà nước
là hoạt động không thể thiếu của bất kỳ quốc gia nào, với tình hình kinh tế.
11
- Chính trị nhiều biến động như hiện nay, hoạt động này càng được chú
trọng hơn, mang tính quyết định trong việc thực hiện thành công các kế hoạch
phát triển của cả đất nước.
Ngoài những đặc điểm chung của quản lý nhà nước, quản lý nhà nước
về đất lâm nghiệp có những đặc điểm riêng như sau:
- Được thể hiện dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật (Nghị
định, Thơng tư, Quyết định..).
- Do cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền ban hành, vì vậy các
văn bản quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp mang tính quyền lực, pháp lý.
- Nhằm đưa ra những chủ trương, chính sách quản lý đất lâm nghiệp
trong cả nước và các thủ tục hành chính về quản lý đất lâm nghiệp nhằm thực
hiện các chính sách đó trên thực tế.
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp
Vai trò quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp được thể hiện như sau:
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ
đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế - xã hội của đất
nước; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả cao và tiết kiệm; giúp
cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp người sử dụng đất có các biện
pháp hữu hiệu để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả cao.
- Thông qua công tác đánh giá, phân hạng đất, nhà nước nắm chắc toàn
bộ quỹ đất đai về số lượng, chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh
tế - xã hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả.
- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, tạo ra
cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách giá cả,
chính sách thuế, chính sách đầu tư... Nhà nước khuyến khích kích thích các tổ
chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, tiết
12
kiệm đất đai nhằm nâng cao góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của
cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất đai, nhà
nước nắm chắc tình hình diễn biến về sử dụng đất đai và phát hiện những vi
phạm, giải quyết những vi phạm pháp luật đất đai.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp
Theo Luật lâm nghiệp 2017, quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp tuân
thủ những nguyên tắc sau đây:
- Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp được tổ chức thống
nhất và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
- Cơ quan, quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp được tổ chức ở trung
ương, cấp tỉnh; nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp ở cấp huyện
được tổ chức theo quy định của Chính phủ.
- Phân định rõ nhiệm vụ và quyền hạn, không chồng chéo chức năng
quản lý; cơng khai, minh bạch.
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lâm nghiệp trong phạm vi
cả nước.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn là cơ quan đầu mối giúp
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản
lý nhà nước về lâm nghiệp.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã có những trách nhiệm riêng theo
quy định của pháp luật.
1.1.4. Phân cấp quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp
1.1.4.1. Đối với cấp huyện
Căn cứ theo khoản 2 Điều 102 Luật Lâm nghiệp 2017, Trách nhiệm
quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
13
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định
chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp,
chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương;
c) Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại
rừng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; lập hồ
sơ quản lý rừng; tổ chức trồng rừng thay thế;
đ) Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến
rừng tại địa phương;
e) Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng, phòng
cháy và chữa cháy rừng;
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa
phương;
h) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự án giao đất, giao rừng đối
với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê theo quy định của pháp luật;
i) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
1.1.4.2. Đối với cấp xã
Tại khoản 3 Điều 102 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định
chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp bền vững, sản xuất lâm, nông,
ngư nghiệp kết hợp, canh tác nương rẫy và tổ chức thực hiện tại địa phương;
14
- Quản lý diện tích, ranh giới khu rừng; xác nhận hồ sơ đề nghị giao
rừng, thuê rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê;
- Tổ chức thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương;
- Hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện hương ước, quy
ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật;
- Tổ chức hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, chống hành
vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn; xử lý vi phạm pháp luật, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về cháy
rừng, phá rừng hoặc mất rừng do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
quản lý, bảo vệ rừng gây ra thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp
Nội dung quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp bản chất là quản lý nhà
nước về đất đai vì đất lâm nghiệp là 1 loại của đất đai. Theo Luật đất đai sửa
đổi 2018, nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm 15 nội dung.
1.1.5.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó
Văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là những văn bản không chỉ
cung cấp thơng tin mà cịn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản lý
đối với người sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định luật lệ của Nhà nước.
Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội
dung quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai.
Dựa trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, Nhà nước buộc các đối
tượng sử dụng đất phải thực hiện các quy định về sử dụng theo một khuôn
khổ do Nhà nước đặt ra. Văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất biểu hiện
15
quyền lực của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, nhằm lập lại một trật
tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Nhà nước ta là nhà nước
của dân, do dân và vì dân. Vì vậy văn bản pháp luật đất đai vừa thể hiện được
ý chí của Nhà nước vừa thể hiện được nguyện vọng của đối tượng sử dụng đất
đai. Ngoài ra, văn bản pháp luật đất đai cũng là cơ sở để giúp cho các cơ quan
quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
Văn bản quản lý nhà nước về đất đai có hai loại hình:
- Văn bản quy phạm pháp luật;
- Văn bản quy phạm pháp quy.
Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dưới luật.
Các văn bản Luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật. Các quy định của Hiến
pháp là căn cứ cho tất cả các ngành luật. Còn luật là các văn bản có giá trị sau
Hiến pháp nhằm cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp.
Văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư…
nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, giải thích các chủ trương chính sách và đề ra các biện pháp thi hành
các chủ trương đó.
1.1.5.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
* Xác định địa giới hành chính
Địa giới hành chính là ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa
danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Địa giới hành chính được xác định bằng các mốc giới cụ thể thể hiện
toạ độ vị trí đó.
Hiện nay nước ta được chia thành 4 cấp hành chính là: cấp trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Giữa các đơn vị hành chính các cấp này đều có
ranh giới được thể hiện bằng các mốc địa giới có toạ độ của vị trí các mốc đó.
16
Việc xác định địa giới hành chính được quy định tại Luật Đất đai sửa
đổi 2018 như sau: Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ Nội vụ
quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa
giới và hồ sơ địa giới hành chính. Bộ Tài ngun và Mơi trường quy định về
kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ
sơ địa giới hành chính các cấp. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện
việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính
trong phạm vi địa phương.
Như vậy, chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa
giới hành chính và hồ sơ địa giới hành chính trong tồn quốc (khơng phân
biệt ở cấp nào) là nhiệm vụ của Chính phủ.
Chính phủ trực tiếp tổ chức thực hiện việc xác định các mốc địa giới
hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp tổ
chức thực hiện việc xác định các mốc địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ
sơ địa giới hành chính của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong
địa bàn mình quản lý. Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh trực tiếp tổ chức thực hiện việc xác định các mốc địa giới hành
chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn
trong địa bàn mình quản lý.
* Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với
địa giới hành chính, gồm 9 loại giấy tờ sau đây:
- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập
đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có);
- Bản đồ địa giới hành chính;
17
- Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính;
- Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên
đường địa giới hành chính;
- Bản mơ tả tình hình chung về địa giới hành chính;
- Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính;
- Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành
chính;
- Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
- Thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành
chính cấp dưới.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân
cấp đó, Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài ngun và Mơi trường.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác
nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ
Nội vụ xác nhận.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa
giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành
chính bị xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
* Lập bản đồ hành chính
Theo Luật Đất đai sửa đổi năm 2018 thì: Bản đồ địa giới hành chính là
bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có
liên quan đến mốc địa giới hành chính.
Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính
kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ
địa giới hành chính của địa phương đó. Bộ Tài ngun và Mơi trường chỉ đạo
việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực
18
hiện việc lập bản đồ hành chính tồn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực
hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Bản đồ hành chính khơng trực tiếp giúp cho công tác quản lý nhà nước
về đất đai như bản đồ địa chính nhưng nó rất quan trọng trong cơng tác quản
lý hành chính nhà nước nói chung, trong đó có đất đai. Theo quy định của
Luật Đất đai 2018, việc lập bản đồ hành chính các cấp phải dựa trên nền bản
đồ địa giới hành chính của đơn vị hành chính đó, tức là dựa vào các mốc địa
giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan để lập bản đồ thể
hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố
chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.
Dựa vào nền là bản đồ địa giới hành chính, Bộ Tài ngun và Mơi trường
trực tiếp xây dựng bản đồ hành chính của tồn quốc và của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Dựa vào nền là bản đồ địa giới hành chính của các huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã đó trực tiếp xây dựng bản đồ hành chính của các đơn vị cấp huyện, cấp xã
này dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.1.5.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều
tra xây dựng giá đất
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là công việc đầu tiên của
công tác quản lý đất đai. Thông qua công tác này Nhà nước mới nắm chắc
được toàn bộ vốn đất đai cả về số lượng lẫn chất lượng trong lãnh thổ quốc
gia. Mặt khác Nhà nước mới có thể đánh giá được khả năng đất đai ở từng
vùng, từng địa phương để có mục đích sử dụng đất phù hợp. Đối với đất có
tiềm năng lớn cho sản xuất nông nghiệp, thông qua công tác này Nhà nước sẽ
quy hoạch đất để sử dụng vào mục đích nơng nghiệp. Cũng nhờ công tác này