Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.51 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI THỊ DUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội, 2023


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực
phẩm tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình” được PGS.TS. Trần Hữu Dào
hướng dẫn thực hiện là cơng trình nghiên cứu của tơi, những số liệu và nội
dung trong luận văn là trung thực, khách quan dựa trên cơ sở kết quả khảo sát
thực tế và các tài liệu đã được công bố.
Hà Nội, Ngày


tháng

Người cam đoan

Bùi Thị Dung

năm 2023


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tơi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong nhà trường cũng như các cán bộ, công
chức Đội Quản lý thị trường số 5- Cục Quản lý thị trường tỉnh Hịa Bình.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Hữu Dào, người đã trực tiếp
hướng dẫn tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Kinh
tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo sau đại học của Trường Đại
học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên
cứu, viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng
góp q báu của các thầy cô giáo, các cán bộ Nhà trường tạo điều kiện giúp
đỡ tôi, tôi xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, người thân giúp đỡ tôi thực
hiện nhiệm vụ này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên


Bùi Thị Dung

năm 2023


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM ...................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh thực phẩm ........................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................... 5
1.1.2. Vai trị của an tồn vệ sinh thực phẩm ............................................. 9
1.1.3. Nội dung Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm ........... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực
phẩm ............................................................................................................. 19
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý về an toàn vệ sinh trên địa bàn huyện Đà Bắc,
tỉnh Hịa Bình. ........................................................................................... 19
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý về an tồn vệ sinh trên địa bàn huyện Hịa
Vang, thành phố Đà Nẵng ........................................................................ 21
1.2.3. Bài học kinh nghiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm cho huyện
Lạc Sơn ..................................................................................................... 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....26
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình ........................... 26

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 29
2.1.3. Đánh giá thuận lợi khó khăn đối với cơng tác quản lý an toàn vệ
sinh thực phẩm .......................................................................................... 35


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 38
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 39
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ................................................... 40
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................... 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42
3.1. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm tại huyện
Lạc Sơn ........................................................................................................ 42
3.1.1. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về an toàn vệ sinh
thực phẩm ................................................................................................. 42
3.1.2. Xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa
bàn huyện Lạc Sơn.................................................................................... 45
3.1.3. Xây dựng Bộ máy và nguồn nhân lực phục vụ cho công tác quản lý
an tồn vệ sinh thực phẩm ........................................................................ 46
3.1.4. Cơng tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm về an toàn vệ sinh
thực phẩm trên địa bàn huyện Lạc Sơn .................................................... 53
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng quản lý nhà nước về an tồn
vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Lạc Sơn ........................................... 62
3.2.1. Nhóm yếu tố khách quan ................................................................ 62
3.2.2. Nhóm yếu tố chủ quan .................................................................... 65
3.3. Đánh giá chung công tác Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực
phẩm trên địa bàn huyện Lạc Sơn................................................................ 69
3.3.1. Những mặt đạt được ....................................................................... 69

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ................................................... 71
3.4. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về an
toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Lạc Sơn. .................................. 74
3.4.1. Định hướng về cơng tác quản lý thị trường nói chung và an tồn vệ
sinh thực phẩm nói riêng .......................................................................... 74


v
3.4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý an toàn vệ
sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Lạc Sơn ............................................ 76
3.4.3. Kiến nghị ......................................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa

ATTP

An toàn thực phẩm

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm


AVA

Cơ quan quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và Thú y Singapore

CB, CC

Cán bộ, công chức

FAO

Tổ chức lương nông thế giới

NĐTP

Ngộ độc thực phẩm

QLNN

Quản lý nhà nước

QLTT

Quản lý thị trường

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ Ủy ban mặt trận tô quốc Việt Nam
VN

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tài nguyên đất của huyện Lạc Sơn năm 2022 ............................... 28
Bảng 2.2. Dân số và lao động huyện Lạc Sơn năm 2022 ............................... 30
Bảng 2.3. Giá trị kinh tế và cơ cấu kinh tế huyện Lạc Sơn năm 2020 (tính theo
giá cố định năm 2010) ..................................................................................... 31
Bảng 3.1: Tình hình ban hành các văn bản pháp luật về an toàn vệ sinh thực
phẩm giai đoạn 2020 - 2022 ............................................................................ 42
Bảng 3.2: Kế hoạch kiểm tra định kỳ, chuyên đề về ATVSTP ...................... 45
Bảng 3.3: Số cơ sở kinh doanh thực phẩm trên địa bàn huyện Lạc Sơn ........ 54
Bảng 3.4: Hành vi vi phạm ATVSTP phát hiện theo nội dung kiểm tra ........ 56
Bảng 3.5: Thực trạng vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện ........58
Bảng 3.6: Chi tiết kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý vi phạm ........................ 60
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ... 62
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ....... 65
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy của Đội QLTT số 5 ............................................... 47


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Vệ sinh an tồn thực phẩm là một vấn đề vơ cùng cấp thiết, ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người. Thực phẩm vệ sinh, an
tồn đóng góp to lớn trong việc cải thiện sức khỏe con người, góp phần nâng

cao chất lượng cuộc sống và chất lượng giống nịi. Bên cạnh đó, thực phẩm
khơng an toàn sẽ dẫn đến ngộ độc thực phẩm, gây ra bệnh tật, thiệt hại lớn về
kinh tế và là gánh nặng cho xã hội. Mặt khác, an toàn vệ sinh thực phẩm
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe mà còn liên quan chặt chẽ đến
năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội.
Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay đang bước vào thời kỳ hội nhập và quốc
tế hóa. Điều này mang lại cơ hội để phát triển cho các doanh nghiệp trong
nước, nhưng cũng đặt ra thách thức to lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam: Sự
cạnh tranh về chất lượng, giá cả và khả năng cung cấp dịch vụ,… đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Bên
cạnh đó, “văn hóa tiêu dùng” rất khắt khe và phát triển ở tất cả các nước trên
thế giới, nhu cầu tiêu dùng của họ khơng những địi hỏi về tính hữu dụng,
bền, đẹp của sản phẩm mà còn đòi hỏi sản phẩm phải “sạch”. Tiêu chuẩn
“sạch” có vai trị hết sức quan trọng vì nó khơng chỉ thể hiện nhu cầu bảo vệ
sức khỏe cho người tiêu dùng mà còn thể hiện trình độ văn minh trong sản
xuất - tiêu dùng.
Hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với nhiều biến động to lớn trong
đó có những vấn đề liên quan đến cơng tác bảo đảm an tồn thực phẩm cho xã
hội như: Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng, quy mô của các cơ sở sản xuất
chế biến và kinh doanh thực phẩm; sự đa dạng hóa về các mặt hàng thực
phẩm, đa dạng hóa về đối tượng sử dụng sản phẩm và dịch vụ cung cấp thực
phẩm; quá trình hội nhập kinh tế trong sự giao lưu hàng hóa đa phương trên


2
thế giới... Bên cạnh đó tình trạng một số nơi rau quả bị ngâm, tẩm hóa chất
độc hại, thịt gia súc, gia cầm cịn có dư lượng kháng sinh lớn, việc sử dụng
hóa chất, phụ gia khơng đúng quy định trong chế biến bảo quản thực phẩm.
Việc kinh doanh thực phẩm ăn uống tại đường phố, các chợ, khu du lịch, lễ
hội, trường học, bệnh viện vẫn xảy ra ngộ độc ảnh hưởng đến sức khỏe nhân

dân, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế. Tình trạng thực phẩm giả, kém chất
lượng, hàng thực phẩm nhập lậu qua biên giới chưa được kiểm soát chặt chẽ,
các vi phạm pháp luật chưa được xử lý, nghiêm túc. Công tác đảm bảo vệ sinh
an tồn thực phẩm, mơi trường chưa được triệt để.
Trước thực trạng này, Nhà nước ta đã dần hoàn thiện thể chế pháp lý về
kiểm tra, kiểm soát và xử phạt vi phạm hành chính, đồng thời kiện tồn bộ
máy cả con người, trang thiết bị phương tiện và những vấn đề liên quan nhằm
đáp ứng hữu hiệu yêu cầu hiện nay. Kiểm tra, kiểm soát, xử phạt vi phạm
hành chính nói chung và kiểm tra, kiểm sốt, xử phạt vi phạm hành chính trên
các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của lực lượng Quản lý thị trường nói riêng là
công cụ quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước nhằm duy trì trật tự kỷ
cương trong quản lý hành chính của Nhà nước. Đây cũng là vấn đề trực tiếp
liên quan đến cuộc sống hàng ngày của nhân dân được Đảng, nhà nước và
toàn xã hội hết sức quan tâm.
Trên địa bàn tỉnh Hịa Bình nói chung và huyện Lạc Sơn nói riêng thời
gian qua, mặc dù các cấp, các ngành và chính quyền các địa phương đã dành
sự quan tâm lớn nhưng hiện nay tình hình an toàn thực phẩm đang là vấn đề
nhức nhối trong xã hội, là vấn đề nóng bỏng và được xã hội hết sức quan tâm.
Đối với người tiêu dùng việc nhận biết, phân biệt giữa thực phẩm bảo đảm an
toàn với thực phẩm khơng an tồn là vấn đề hết sức khó khăn.
Với mong muốn đóng góp một phần cơng sức, trí tuệ giúp giảm thiểu
tình trạng vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Lạc
Sơn hiện nay, là một công chức đang công tác tại Đội Quản lý thị trường số 5-


3
Cục Quản lý thị trường tỉnh Hịa Bình, sau thời gian học tập chương trình thạc
sỹ Quản lý kinh tế Đại học Lâm nghiệp tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước
về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình”
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý
nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện, đề xuất giải pháp
tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện
Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về
an toàn vệ sinh thực phẩm;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh
thực phẩm tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về an
toàn vệ sinh thực phẩm tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về an
tồn vệ sinh thực phẩm tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác quản lý nhà nước về an
tồn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Nội dung quản lý nhà nước về an tồn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi khơng gian: Đề tài nghiên cứu và thực hiện trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình
+ Phạm vi về thời gian:


4
+ Số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm: 2020 - 2022;
+ Số liệu sơ cấp thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 01/02/2023
đến tháng 31/5/2023.

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực
phẩm;
- Thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về an tồn vệ sinh thực phẩm
trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý nhà nước về an toàn vệ
sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh
thực phẩm trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu luận văn
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về lĩnh vực an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
KẾT LUẬN


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
1.1. Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh thực phẩm
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Thực phẩm
Theo tiêu chuẩn thực phẩm Quốc tế (Codex): Thực phẩm là tất cả các
chất đã hoặc chưa chế biến nhằm sử dụng cho con người bao gồm đồ ăn,
uống, nhai, ngậm, hút và các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến hoặc
xử lý thực phẩm, nhưng không bao gồm mỹ phẩm và những chất chỉ định
được dùng như dược phẩm.

Theo Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm
2010 của Quốc hội, thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng
tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm
mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm.
Theo khái niệm này, thực phẩm có thể là ở dưới nhiều dạng khác nhau.
Trong luận văn, thực phẩm ngoài khái niệm trên còn bao gồm cả phụ gia thực
phẩm. “Phụ gia thực phẩm là chất được chủ định đưa vào thực phẩm trong
q trình sản xuất, có hoặc khơng có giá trị dinh dưỡng, nhằm giữ hoặc cải
thiện đặc tính của thực phẩm” (Quốc hội, 2010).
Theo quá trình sản xuất, thực phẩm có thể phân thành thực phẩm tươi
sống, sơ chế, chế biến. Phân theo ngành quản lý: thực phẩm có thể quản lý
bởi Bộ NN&PTNT, thực phẩm quản lý bởi bộ công thương, thực phẩm quản
lý bởi Bộ y tế.
1.1.1.2. An tồn thực phẩm
Theo định nghĩa của Tổ chức Nơng - Lương thế giới (FAO) và Tổ chức
Y tế thế giới (WHO) thì “An tồn thực phẩm (ATTP) là việc bảo đảm thực
phẩm khơng gây hại cho sức khỏe, tính mạng người sử dụng, bảo đảm thực


6
phẩm không bị hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc
tạp chất quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật
bị bệnh có thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng”.
Theo quy định nghĩa của Luật An toàn thực phẩm năm 2010, an toàn
thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính
mạng con người.
1.1.1.3. An tồn vệ sinh thực phẩm
An tồn vệ sinh thực phẩm là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết
từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử
dụng nhằm đảm bảo cho thực phẩm sạch sẽ, an tồn, khơng gây hại cho sức

khỏe, tính mạng người tiêu dùng.
Như vậy, an tồn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) là cơng việc địi hỏi sự
tham gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm như nông
nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng. (Quốc hội, 2010).
1.1.1.4. Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái
niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác
nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người
nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội
và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới
góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội.
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng
những phương tiện khác nhau nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Nhà nước là
thiết chế quyền lực công, đại diện cho toàn thể nhân dân quản lý mọi mặt của
đời sống xã hội. Nhà nước có những quyền lực đặc biệt, nắm trong tay những
công cụ quản lý đặc biệt, đảm bảo thực hiện quyền lợi của giai cấp thống trị
và quyền lợi của toàn xã hội.


7
Quản lý nhà nước là một lĩnh vực quản lý đặc biệt. Đó là loại quản lý
gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước;
gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nước - một loại quyền lực đặc biệt,
khác hẳn với các loại quyền lực khác (Quốc hội, 2010).
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội.
Quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm được định nghĩa là hoạt động điều

khiển có tính bắt buộc của các cơ quan chức năng quốc gia (cấp Trung ương)
hoặc địa phương nhằm tạo nên sự bảo vệ người tiêu dùng và đảm bảo rằng tất
cả các loại thực phẩm trong khi sản xuất, vận chuyển, lưu kho, chế biến và
phân phối đều an toàn, lành mạnh (khơng độc hại) và thích hợp cho tiêu thụ ở
người; phù hợp với các yêu cầu về an toàn và chất lượng; được dán nhãn một
cách trung thực và chuẩn xác như đã được quy định bởi luật pháp. Trách
nhiệm trên hết của hoạt động quản lý nhà nước về ATVSTP là việc triển khai
các văn bản quy phạm pháp luật cũng như hướng dẫn các quy định về quản lý
thực phẩm an toàn và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
Hay, Quản lý nhà nước về an tồn vệ sinh thực phẩm là hoạt động có tổ
chức của nhà nước thông qua các văn bản pháp luật, các cơng cụ, chính sách
của nhà nước sẽ tác động đến tình hình thực hiện an tồn vệ sinh thực phẩm
của đơn vị sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng nhằm định hướng, dẫn dắt
các chủ thể này thực hiện tốt các vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm. Quản
lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm bao gồm một số các hoạt động chủ
yếu: Công tác hoạch định và ban hành các văn bản, chính sách, các chiến
lược, kế hoạch có liên quan đến vấn đề an tồn vệ sinh thực phẩm và cơng tác
tổ chức thực thi các văn bản gồm một số công việc cụ thể: tổ chức giáo dục
tuyên truyền, công tác thanh tra, xử lý vi phạm, công tác phối hợp liên ngành
trong quản lý.


8
Quản lý an tồn vệ sinh thực phẩm đóng một vai trò quan trọng trong
việc bảo đảm nguồn cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng và bổ dưỡng
cho cộng đồng. Mặt khác, bảo đảm chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm còn
là một trong những điều kiện tiên quyết, thiết yếu để thúc đẩy sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm phát triển ở cả thị trường nội địa và xuất khẩu,
góp phần phát triển kinh tế quốc gia và quốc tế. Gần đây, sự bùng phát bệnh
tật do thực phẩm gây ra đã trở nên báo động, gây nên những mối lo ngại về

hiệu quả của hệ thống kiểm soát ATVSTP. Theo kết quả Tổng điều tra dinh
dưỡng năm 2009 và 2010, 1/3 trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, thấp cịi.
Thiếu dinh dưỡng khơng chỉ là kết quả của nguồn cung ứng thực phẩm khơng
đầy đủ, nó cịn gây ra do sự tiêu thụ các loại thức ăn cịn hạn chế, khơng an
tồn và kém chất lượng. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm toàn
cầu xảy ra khoảng 40 triệu vụ ngộ độc. Một nửa số ca tử vong trên thế giới có
liên quan tới lương thực, thực phẩm. Ở các nước đang phát triển, ước tính mỗi
năm có 1/3 dân số bị ảnh hưởng bởi các bệnh do thực phẩm khơng an tồn
gây ra, trong đó tiêu chảy do thực phẩm và nước bị ô nhiễm là nguyên nhân
gây tử vong hàng năm cho khoảng 2,2 triệu người trong đó hầu hết là trẻ em.
Bên cạnh đó, trong mơi trường toàn cầu mới, cả các nước xuất nhập
khẩu thực phẩm đều đang đẩy mạnh hệ thống kiểm soát thực phẩm của mình,
thực hiện và tuân thủ các chiến lược kiểm soát thực phẩm dựa trên đánh giá
nguy cơ nhằm vừa bảo đảm quyền lợi, sức khoẻ của người tiêu dùng, vừa tạo
điều kiện thúc đẩy thương mại thực phẩm phát triển. Điều quan trọng đối với
các nước đang phát triển đó là thực hiện và thi hành một hệ thống kiểm soát
ATVSTP dựa trên khái niệm hiện đại về đánh giá các mối nguy. Nhà nước có
vai trị quan trọng trong việc hoạch định chính sách và tạo khung pháp lý
nhằm giảm thiểu những rủi ro, những mối nguy đối với an toàn thực phẩm
hay đề ra những quy định mà các nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải


9
đáp ứng để bảo đảm thực phẩm an toàn từ khâu sản xuất tới lưu thông. Tại
Việt Nam, Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm đã được Ủy ban Thường
vụ Quốc Hội khóa XI thơng qua từ năm 2003. Để nâng cao tính hiệu quả và
đồng bộ trong cơng tác quản lý về ATVSTP, Luật An toàn thực phẩm (Luật
số 55/2010/QH12) đã được Quốc hội thông qua năm 2010. Tới nay nhiều
văn bản pháp lý khác đã và đang được xây dựng, triển khai nhằm tạo lập
một hệ thống kiểm sốt thực phẩm đồng bộ từ q trình sản xuất tới lưu

thơng, phân phối.
Nhìn chung, quản lý an tồn vệ sinh thực phẩm không những là trách
nhiệm và nghĩa vụ của các cấp, ngành chức năng mà còn cần sự đóng góp của
tồn xã hội, đặc biệt là sự tham gia tích cực từ phía người sản xuất, người
kinh doanh và người tiêu dùng nhằm mục đích bảo đảm sức khoẻ cho người
tiêu dùng và mang lại quyền lợi cho chính mình.
1.1.2. Vai trị của an tồn vệ sinh thực phẩm
1.1.2.1. Đối với sức khỏe
Trước mắt, thực phẩm là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát
triển của cơ thể, đảm bảo sức khỏe con người song cũng là nguồn gốc gây
bệnh nếu không đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Khơng có thực phẩm
nào được coi là q báu dinh dưỡng nếu nó khơng an tồn cho cơ thể. Vì vậy
thực phẩm rất quan trọng đối với cơ thể chúng ta.
Về lâu dài, thực phẩm chẳng những có tác động lớn đối với sức khỏe
mỗi con người mà còn ảnh hưởng lâu dài đến nòi giống của dân tộc. Sử dụng
các thực phẩm không đảm bảo chất lượng có thể bị ngộ độc cấp tính với các
triệu chứng dễ nhận thấy, nhưng sự nguy hiểm lâu dài là sự tích lũy dần các
chất độc hại ở một số cơ quan trong cơ thể sau một thời gian mới phát bệnh
hoặc có thể gây các khuyết tật, dị dạng cho thế hệ mai sau. Những ảnh hưởng
tới sức khỏe đó phụ thuộc vào các tác nhân gây bệnh. Những trẻ suy dinh


10
dưỡng, người cao tuổi, người bệnh càng nhạy cảm với các bệnh do thực phẩm
khơng an tồn nên càng có nguy cơ suy dinh dưỡng và bệnh nhiều hơn.
1.1.2.2. Đối với kinh tế
Đối với nước ta cũng như nhiều nước đang phát triển, lương thực thực
phẩm là một loại sản phẩm chiến lược, ngồi ý nghĩa kinh tế cịn có ý nghĩa
chính trị, rất quan trọng. Để cạnh tranh trên thị trường quốc tế, thực phẩm
chẳng những cần được sản xuất, chế biến, bảo quản phịng tránh ơ nhiễm các

loại vi sinh vật mà cịn khơng được chứa các chất hóa học tổng hợp hay thiên
nhiên vượt quá mức quy định cho phép theo quy định quốc tế hoặc nhà nước,
gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Những thiệt hại khi thực phẩm khơng an tồn thành nhiều hậu quả khác
nhau, từ bệnh cấp tính, mãn tính đến tử vong, cụ thể:
- Thiệt hại chính do các bệnh gây ra từ thực phẩm đối với cá nhân là
chi phí khám bệnh, hồi phục sức khỏe, chi phí do phải chăm sóc người đau
yếu, bị mất lương do phải nghỉ làm…
- Đối với nhà sản xuất, đó là những chi phí do phải thu hồi, bảo quản
sản phẩm, tiêu hủy sản phẩm, những thiệt hại đó làm mất lợi nhuận của nhà
sản xuất và tổn thất nặng nề nhất là mất lịng tin của người tiêu dùng.
- Ngồi ra cịn có các thiệt hại khác như phải điều tra, khảo sát, phân
tách, thẩm tra độc hại, giải quyết hậu quả …
Do đó, Đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm để phịng các bệnh gây ra
thực từ phẩm có ý nghĩa thực tế rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế, môi
trường sống của các nước đã và đang phát triển, cũng nhà nước ta. Mục tiêu
hàng đầu của an toàn vệ sinh thực phẩm là đảm bảo cho người ăn tránh bị ngộ
độc do ăn phải thức ăn bị ơ nhiễm hoặc có chất độc, thực phẩm phải đảm bảo
lành và sạch.
1.1.3. Nội dung Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm
1.1.3.1. Xây dựng, ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về an toàn vệ
sinh thực phẩm


11
Chính sách an tồn vệ sinh thực phẩm được hiểu là tổng thể những
nguyên tắc thể hiện tư tưởng của Nhà nước về đường lối, phương hướng xây
dựng và QLNN về an tồn vệ sinh thực phẩm. Chính sách đặt ra các nguyên
tắc chung sao cho phù hợp với mục tiêu của đất nước. Chính sách có ý nghĩa
quan trọng trong cơng tác QLNN về an tồn vệ sinh thực phẩm, song chính

sách khơng thể thiếu pháp luật. Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật về
ATVSTP nhằm đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm, phịng chống ngộ độc
thực phẩm, bảo vệ sức khỏe, tính mạng người dân. Chẳng hạn, Nhà nước ban
hành Luật An toàn thực phẩm năm 2010, Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2013 qui định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn vệ
sinh thực phẩm,… (Chỉnh phủ,2013)
Nhà nước sử dụng pháp luật làm cơng cụ QLNN về an tồn vệ sinh
thực phẩm. Bên cạnh đó, Nhà nước cịn xây dựng, ban hành các chính sách,
tạo mơi trường pháp lý thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở, cá nhân
sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm đến đầu tư kinh doanh, sản xuất.
Nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch về vệ sinh an toàn thực phẩm; Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, các quy định
và tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm; Ban hành các quy định về thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về vệ sinh an tồn thực phẩm và các
quy định về chứng nhận y tế trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.
Sau khi ban hành các chính sách, văn bản pháp luật, Nhà nước thường
xuyên kiểm tra, phân tích việc áp dụng các chính sách, kế hoạch, quy định
pháp luật vào trong thực tiễn QLNN về an tồn vệ sinh thực phẩm để có sự
điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi và tiến hành xây dựng các chính sách, kế hoạch
kịp thời sao cho hiệu quả QLNN đạt kết quả tốt nhất. Cụ thể, trong quá trình
áp dụng Pháp lệnh An toàn vệ sinh thực phẩm năm 2003 vào trong thực tiễn
đã phát hiện những bất cập, do đó, Luật An tồn thực phẩm số 55/2010/QH12


12
được ban hành, thay thế Pháp lệnh An toàn vệ sinh thực phẩm năm 2003.
(Quốc hội, 2010).
Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 đã kịp thời khắc phục
những hạn chế của Pháp lệnh an toàn vệ sinh thực phẩm năm 2003 như: nâng

cao hiệu lực pháp lý của văn bản pháp luật về an tồn thực phẩm (ATTP),
phân cơng, phân nhiệm rõ ràng hơn giữa các cơ quan, bộ ngành quản lý an
toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao chế tài xử lý vi phạm pháp luật về an toàn vệ
sinh thực phẩm, đáp ứng kịp thời phương thức quản lý ATVSTP trong tình hình
mới, hội nhập và tăng cường hơn nữa vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp,
cộng đồng trong đảm bảo ATTP. Đối tượng chủ yếu chính sách này hướng tới
đó là các cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm,
nguyên liệu thực phẩm cũng như nâng cao ý thức cho người tiêu dùng.
Hệ thống chính sách, văn bản pháp luật, kế hoạch phải đảm bảo tính
thống nhất, minh bạch, rõ ràng và phải được phổ biến, thông tin đại chúng.
Chất lượng của cơng cụ kế hoạch hóa, chính sách và bộ máy tổ chức trong
quản lý nhà nước về ATVSTP sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân sản xuất, chế biến, tiêu dùng thực phẩm phát triển đồng thời giảm ngộ
độc thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng đồng, bảo vệ tính mạng con người.
1.1.3.2. Lập kế hoạch quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm
Kế hoạch quản lý thị trường của Đội quản lý thị trường và của Cục
quản lý thị trường trong đó có kế hoạch quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Kế hoạch phải được xây dựng và ban hành đủ, đúng, khả thi, phù hợp với
năng lực của đội quản lý thị trường. Kế hoạch quản lý về an toàn vệ sinh thực
phẩm là nhân tố rất quan trọng để đội quản lý thị trường hồn thành nhiệm vụ
có hiệu quả nhất. (Bộ Y tế,2011).
1.1.3.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực QLNN về an toàn vệ sinh
thực phẩm
Nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác quản lý nhà nước về
an toàn vệ sinh thực phẩm. Để cơng tác QLNN về an tồn vệ sinh thực phẩm



×