BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
BÙI THỊ HỒNG VINH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI QUYÊN
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn của tơi là
hồn tồn trung thực, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2023
Người cam đoan
Bùi Thị Hồng Vinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Cơ giáo hướng dẫn: TS. Mai Quyên
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm Nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2023
Học viên
Bùi Thị Hồng Vinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ............................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ...................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai.............................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................... 4
1.1.2. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai.......................................... 6
1.1.3. Đặc điểm quản lý Nhà nước về đất đai ............................................ 8
1.1.4. Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai ................................................ 9
1.1.5. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ........................................... 10
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai ............... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý Nhà nước về đất đai........................................ 20
1.2.1. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam ...... 20
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số địa phương 24
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lương Sơn ................................... 29
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....31
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lương Sơn ........................................ 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 34
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện
Lương Sơn ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai ........... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát .................................................. 37
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 37
iv
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 39
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................... 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40
3.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Lương Sơn.................................................................................................... 40
3.1.1. Bộ máy quản lý đất đai của huyện Lương Sơn ............................... 40
3.1.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...................................... 43
3.1.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất................................................................................................ 45
3.1.4. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất .......... 51
3.1.5. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất .......................................... 52
3.1.6. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai........................................................................ 53
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Lương Sơn ......................................................................................... 54
3.2.1. Yếu tố khách quan........................................................................... 54
3.2.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................. 60
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện
Lương Sơn.................................................................................................... 64
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 64
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại .......................... 65
3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Lương Sơn, Hòa Bình ....................................................................... 69
3.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................ 69
3.4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Lương Sơn ............................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải nghĩa
DN
Doanh nghiệp
ĐVT
Đơn vị tính
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH
Kinh tế - xã hội
QHSDĐ
Quan hệ sử dụng đất
QLNN
Quản lý nhà nước
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
SDĐ
Sử dụng đất
TN & MT
Tài ngun và Mơi trường
TĐPTBQ
Tốc độ phát triển bình quân
VPĐKĐĐ
Văn phòng đăng ký đất đai
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai năm 2022 của huyện Lương Sơn............................ 33
Bảng 2.2. Tình hình dân số, lao động việc làm huyện Lương Sơn................. 34
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện Lương Sơn ............... 35
Bảng 2.4. Phân bổ mẫu khảo sát ..................................................................... 38
Bảng 3.1. Kết quả quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của huyện Lương
Sơn................................................................................................................... 44
Bảng 3.2. Kết quả giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất ........................................................................................................... 46
Bảng 3.3. Kết quả hỗ trợ, bồi thường, tái định cư huyện Lương Sơn giai đoạn
2020 - 2022...................................................................................................... 51
Bảng 3.4. Các nguồn thu từ đất đai tại huyện Lương Sơn .............................. 52
Bảng 3.5. Kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
giai đoạn 2020 - 2022 ...................................................................................... 54
Bảng 3.6. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về mức độ phù hợp chính sách,
pháp luật đất đai .............................................................................................. 57
Bảng 3.7. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý đất đai của huyện
Lương Sơn ....................................................................................................... 59
Bảng 3.8. Đánh giá của cán bộ về ảnh hưởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến
công tác quản lý đất đai của huyện Lương Sơn .............................................. 59
Bảng 3.9. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về ý thức chấp hành pháp luật
của người sử dụng đất ..................................................................................... 60
Bảng 3.10. Đánh giá của cán bộ về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất
đai huyện Lương Sơn (n=12) .......................................................................... 61
Bảng 3.11. Số lượng và trình độ cán bộ quản lý đất đai của huyện Lương Sơn
năm 2022 ......................................................................................................... 62
Bảng 3.12. Đánh giá của người dân và doanh nghiệp về đội ngũ cán bộ quản
lý đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn (n=90) ............................................ 63
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lương Sơn............................................. 31
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Lương Sơn
......................................................................................................................... 40
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước đặt ra những yêu cầu
to lớn đối với công tác quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã
hội. Trong đó, quản lý nhà nước về đất đai là một nội dung quan trọng nghiên
cứu các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai ngày càng nóng
bỏng phức tạp liên quan trực tiếp tới lợi ích của từng đối tượng sử dụng đất.
Các quan hệ đất đai chuyển từ chỗ là quan hệ khai thác chinh phục tự nhiên
chuyển thành các quan hệ kinh tế xã hội về sở hữu và sử dụng một loại tư liệu
sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng
và Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật để quản lý đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo kịp với
tình hình thực tế. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ln khuyến khích động
viên các đối tượng sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm đạt hiệu quả cao theo
pháp luật. Tuy vậy, đất đai là sản phẩm của tự nhiên và nó tham gia vào tất cả
các hoạt động kinh tế xã hội do đó các quan hệ đất đai ln chứa đựng trong
nó những vấn đề phức tạp, địi hỏi phải có sự giải quyết kịp thời đảm bảo
được các lợi ích của người sử dụng đất.
Trong những năm qua công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện
Lương Sơn đã đạt được những kết quả nhất định, đó là: Các văn bản pháp luật
về đất đai được thực hiện theo đúng chính sách và pháp luật hiện hành; Cơng
tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và thực hiện nghiêm túc cơ bản đảm bảo
quyền lợi của người sử dụng đất, đối tượng bị thu hồi đất; Công tác thanh tra,
kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất được tổ chức thực hiện thường xuyên, đã
phát hiện và ngăn chặn sớm các vụ vi phạm pháp luật về đất đai; Cơng tác quản
lý tài chính về đất đai đảm bảo chính xác, hiệu quả, tránh thất thốt, lãng phí.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện vẫn còn một số
hạn chế nhất định: Tiến độ thực hiện kiểm kê đất đai chậm so với kế hoạch đề
2
ra. Công tác cấp mới và đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ
gia đình cịn chậm. Tại huyện Lương Sơn hệ thống bản đồ địa chính chính
quy dạng số hóa nên độ chính xác khơng cao và có sự sai lệch về hệ tọa độ
VN 2000 so với thực tế. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính chưa thực
hiện được để đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Việc thực hiện các quyết định giao đất, cho th đất của cấp có thẩm quyền
cịn thiếu triệt để, khơng đúng trình tự. Do sự giám sát thiếu chặt chẽ, các tổ
chức được giao đất nhưng chậm triển khai theo tiến độ dự án quy định, còn để
đất trống khơng sử dụng gây lãng phí trong khi người dân khơng có đất để sản
xuất gây bức xúc trong dân. Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề
tài “Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa
Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình, qua đó đề xuất giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về
đất đai;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện Lương Sơn;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Lương Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Lương Sơn - tỉnh Hồ Bình.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Theo quy định tại điều 22 của Luật Đất đai
2013, quản lý nhà nước về đất đai có 15 nội dung. Với giới hạn của luận văn
thạc sỹ, tác giả tập trung nghiên cứu 5 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Lương Sơn. Đây là những nội dung trong công tác QLNN
về đất đai mà Huyện đang ưu tiên tập trung giải quyết, đó là:
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
* Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lương
Sơn, Hịa Bình.
* Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong
giai đoạn 2020 - 2022; số liệu sơ cấp được thu thập năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai;
- Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện;
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về đất đai
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là
điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi
điểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong
q trình phát triển của xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi
nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và
văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Theo theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 4 Thông tư
14/2012/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thối hóa đất do Bộ Tài
ngun và Mơi trường ban hành, đất đai được hiểu như sau:“Đất đai là một
vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn
định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đốn được, có ảnh hưởng
tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh
tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn,
thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người”.
Luật đất đai 2013 cũng đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng
trình kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng. Như vậy, đất đai là điều
kiện chung nhất đối với mọi q trình sản xuất và hoạt động của con người.
Nói cách khác, khơng có đất sẽ khơng có sản xuất cũng như khơng có sự tồn tại
của chính con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả
tồn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết.
5
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
a. Quản lý nhà nước
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy
nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật.
Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người
sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người
không phải là cơng dân. Nhà nước quản lý tồn diện là nhà nước quản lý toàn
bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo
ngành với quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý tồn bộ các lĩnh vực đời
sống xã hội có nghĩa là các cơ quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt
động của xã hội trên cơ sở pháp luật quy định. Nhà nước quản lý bằng pháp
luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật theo luật định một cách nghiêm minh.
QLNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động
của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật
nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Mai Văn Bưu, 2013).
Quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất
cả các cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng
hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện
nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà
nước thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện
thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện
các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan được thành lập
để chuyên thực hiện hoạt động quản lý nhà nước (Mai Văn Bưu, 2013).
b. Quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các
nước khác nhau. Quản lý nhà nước về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý
6
đất đai, tập trung vào cách thức Chính phủ xây dựng và thực hiện các chính
sách đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền
sử dụng đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình nhà nước quản lý đất đai thuộc sở
hữu của nhà nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Quản lý nhà nước về đất đai là toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong
bộ máy nhà nước ta căn cứ vào cơ sở pháp luật để điều chỉnh các nội dung
quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương trong việc phát sinh, thay đổi
và chấm dứt quan hệ đất đai; điều chỉnh các hành vi của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất hướng tới mục đích bảo vệ quỹ đất đai trên tồn
quốc, giữ gìn, tơn tạo, quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả theo định hướng
của nhà nước (Trần Thanh Hùng, 2019).
Quản lý nhà nước đối với đất đai là sự tác động liên tục, có định hướng
mục tiêu của bộ máy nhà nước lên đối tượng sử dụng đất, nhằm thực hiện
mục tiêu chung đề ra trong những điều kiện và môi trường kinh tế nhất định,
trên nguyên tắc cao nhất (nhà nước là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai trực
tiếp tham gia vận hành thị trường), để thực hiện quyền về kinh tế của sở hữu
và các chức năng khác của nhà nước. Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai, đồng thời có biện pháp bảo vệ đất và môi trường
sống theo hướng sử dụng bền vững quỹ đất.
1.1.2. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì
vậy, khơng thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài
sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy
nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có tồn quyền trong việc quyết định
số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của
Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề
này được quy định tại Luật Đất đai 2013 "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
7
Nhà nước đại diện chủ sở hữu", "Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với
đất đai", "Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua
các chính sách tài chính về đất đai" (Trần Thanh Hùng, 2019).
1.1.2.2. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng
Theo Luật dân sự 2015 thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm
hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu
đất đai. Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ đất đai của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được
chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng. Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền
sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất
đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước
không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua
việc thu thuế, thu tiền sử dụng,... từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai.
Vì vậy, để sử dụng đất đai có hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ
thể trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để
vừa đảm bảo lợi ích cho người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà
nước. Vấn đề này được thể hiện ở Luật Đất đai 2013 "Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng thơng qua hình thức giao đất, cho th đất, công
nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất".
1.1.2.3. Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất
quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo
nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc
này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc: Xây dựng tốt các phương
án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao; Quản lý và giám sát
tốt việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có như
8
vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục
đích đề ra (Trần Thanh Hùng, 2019).
1.1.3. Đặc điểm quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai có các đặc điểm sau:
- Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy
hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước chiếm hữu toàn bộ quỹ đất
đai, nhưng lại không trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, cá nhân sử
dụng. Trong quá trình phát triển của đất nước, ở từng giai đoạn cụ thể, nhu
cầu sử dụng đất đai của các ngành, các cơ quan, tổ chức cũng khác nhau. Nhà
nước với vai trò chủ quản lý đất đai thực hiện phân phối đất đai cho các chủ
sử dụng. Theo quá trình phát triển của xã hội, Nhà nước còn thực hiện phân
phối lại quỹ đất đai cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Để thực
hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai, Nhà nước đã thực hiện việc
chuyển giao quyền sử dụng đất giữa các chủ thể khác nhau, thực hiện việc
điều chỉnh giữa các loại đất, giữa các vùng kinh tế. Hơn nữa, Nhà nước thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho
phép chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy, Nhà nước quy hoạch
và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai. Đồng thời, Nhà nước còn quản lý việc
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
quản lý việc chuyển quyền sử dụng đất; quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng
đất đai. Hoạt động phân phối và sử dụng đất do các cơ quan nhà nước và do
người sử dụng cụ thể thực hiện. Để việc phân phối và sử dụng được phù hợp
với yêu cầu và lợi ích của Nhà nước, Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát
quá trình phân phối và sử dụng đất Trong khi kiểm tra, giám sát, nếu phát
hiện các vi phạm và bất cập trong phân phối và sử dụng, Nhà nước sẽ xử lý và
giải quyết các vi phạm, bất cập đó.
9
- Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. Hoạt
động này được thực hiện thông qua các chính sách tài chính về đất đai như:
thu tiền sử dụng đất (có thể dưới dạng tiền giao đất khi Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, có thể dưới dạng tiền thuê đất, có thể dưới dạng tiền
chuyển mục đích sử dụng đất), thu các loại thuế liên quan đến việc sử dụng
đất (như thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cao
có được từ việc chuyển quyền sử dụng đất...) nhằm điều tiết các nguồn lợi
hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất
mang lại.
1.1.4. Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2018), quản lý nhà nước về đất đai có
những vai trị như sau:
- Ban hành hệ thống văn bản pháp luật, tạo môi trường pháp lý cho
quản lý và SDĐ trong thị trường bất động sản. Luật đất đai quy định nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai, quy định khung giá các loại đất, quy định quyền
và nghĩa vụ của người SDĐ và một hệ thống văn bản pháp quy khác. Chính
phủ ban hành Nghị định và các Bộ, ngành Trung ương cụ thể hóa bằng các
thơng tư hướng dẫn trong những lĩnh vực liên quan đến quản lý và SDĐ đai.
Trên cơ sở đó tạo được một mơi trường pháp lý thuận lợi cho quản lý và sử
dụng đất trong thị trường bất động sản giúp cho thị trường hoạt động sôi nổi
và đúng theo pháp luật, hạn chế tình trạng SDĐ tùy tiện, lãng phí, Nhà nước
khó kiểm soát được hoạt động mua bán, chuyển nhượng,… bất động sản từ
chủ thể này sang chủ thể khác.
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch SDĐ định hướng cho quản
lý và SDĐ trong thị trường bất động sản. Thông qua hoạch định chiến lược,
lập quy hoạch, kế hoạch nhằm phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, đảm bảo SDĐ đúng mục đích đạt hiệu quả cao, giúp nhà nước
quản lý chặt chẽ quỹ đất đai đảm bảo hình thành và xây dựng nên một thị
trường bất động sản lành mạnh, đúng qui định.
10
- Ban hành chính sách và giải pháp vĩ mơ nhằm tác động đến quản lý
và SDĐ vận hành trong điều kiện thị trường bất động sản. Thông qua việc ban
hành và thực hiện hệ thống chính sách về quản lý đất đai như chính sách giá
cả, chính sách thuế… Nhà nước kích thích các chủ thể kinh tế, cá nhân SDĐ
hợp lý, nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất. Bên cạnh đó, nhà nước đưa
ra các giải pháp quản lý khác như chính sách quy hoạch, kế hoạch SDĐ, đổi
mới cơ chế chính sách quản lý đất đai… Hiện nay, thị trường bất động sản
mới nhen nhóm, q trình trao đổi bất động sản ln ln vận động và phát
triển làm cho các phương thức giao dịch, trao đổi diễn ra nhiều dạng khác
nhau, nếu không quản lý tốt thì sẽ dễ rơi vào tình trạng phát triển tự phát,
kiềm chế sự phát triển của các thị trường khác. Cho nên, việc quản lý và SDĐ
đai vận hành trong thị trường bất động sản là hết sức cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.
- Xây dựng và vận hành bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai nhằm
tăng cường hiệu lực quản lý. Muốn quản lý đất đai được tốt thì yêu cầu đầu
tiên là phải xây dựng được một bộ máy quản lý đất đai hiệu quả, thống nhất từ
trên xuống dưới và vận hành tốt trong thực tế.
Từ những vai trò trên, đặt ra cho các nhà quản lý là phải quản lý như
thế nào để nâng cao được hiệu lực của bộ máy quản lý nhất là trong giai đoạn
kinh tế thị trường hiện nay.
1.1.5. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Theo Luật đất đai 2013, nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
1.1.5.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó
Cơng tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội
dung quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai.
Dựa trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, Nhà nước buộc các đối
tượng sử dụng đất phải thực hiện các quy định về sử dụng theo một khuôn
11
khổ do Nhà nước đặt ra. Văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất biểu hiện
quyền lực của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, nhằm lập lại một trật
tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Nhà nước ta là nhà nước
của dân, do dân và vì dân. Vì vậy văn bản pháp luật đất đai vừa thể hiện được
ý chí của Nhà nước vừa thể hiện được nguyện vọng của đối tượng sử dụng đất
đai. Ngoài ra, văn bản pháp luật đất đai cũng là cơ sở để giúp cho các cơ quan
quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
1.1.5.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
- Xác định địa giới hành chính
Việc xác định địa giới hành chính được quy định tại Luật Đất đai 2013
như sau: Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý
hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm mốc địa
giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp. Uỷ ban nhân dân các
cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ
sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
- Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân
cấp đó, Uỷ ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác
nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ
Nội vụ xác nhận.
- Lập bản đồ hành chính
Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ
địa giới hành chính của địa phương đó. Bộ Tài ngun và Mơi trường chỉ đạo
việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực
12
hiện việc lập bản đồ hành chính tồn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực
hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1.1.5.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều
tra xây dựng giá đất
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là công việc đầu tiên của
công tác quản lý đất đai. Thông qua công tác này Nhà nước mới nắm chắc
được toàn bộ vốn đất đai cả về số lượng lẫn chất lượng trong lãnh thổ quốc
gia. Mặt khác Nhà nước mới có thể đánh giá được khả năng đất đai ở từng
vùng, từng địa phương để có mục đích sử dụng đất phù hợp. Đối với đất có
tiềm năng lớn cho sản xuất nông nghiệp, thông qua công tác này Nhà nước sẽ
quy hoạch đất để sử dụng vào mục đích nơng nghiệp. Cũng nhờ cơng tác này
mà Nhà nước mới có biện pháp và phương hướng sử dụng các loại đất có
khoa học và hệ thống.
Cơng tác lập bản đồ địa chính được quy định trong Điều 30 của Luật
Đất đai, Chính phủ chỉ đạo và tổ chức việc lập bản đồ địa chính thống nhất
trên phạm vi cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương ban hành quy
trình kỹ thuật quy phạm xây dựng bản đồ địa chính. UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức việc lập bản đồ địa chính ở địa
phương mình. Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã phường,
thị trấn và là căn cứ để có thể hạn chế, ngăn chặn các hiện tượng tranh chấp
đất đai hiện nay.
1.1.5.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Luật Đất đai năm 2013 quy định: Căn cứ để Nhà nước giao đất, cho
thuê đất là quy hoạch sử dụng đất. Nội dung của công tác quy hoạch là:
Khoanh định các loại đất trong từng địa phương và trong phạm vi cả nước,
điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với giai đoạn phát triển