BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LƯU HỒNG TUẤN ANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC OÁNH
Gia Lai, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng
trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai ” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Quốc Oánh.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn
trong q trình nghiên cứu và ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của
luận văn tốt nghiệp chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Gia Lai, ngày
tháng 9 năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lưu Hồng Tuấn Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp,
dưới sự quan tâm của ban lãnh đạo nhà trường và sự giảng dạy tận tình của
các thầy, các cơ, Tơi đã hồn thành luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về
lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai ”.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng đối với TS.
Nguyễn Quốc Oánh - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế, Khoa Sau đại
học - Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, ban ngành trên địa bàn tình Gia Lai
đã ln tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành luận văn Thạc sĩ này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô
và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn nữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Gia Lai, ngày
tháng 9 năm 2023
TÁC GIẢ
Lưu Hồng Tuấn Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH .... 6
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọng trên địa bàn cấp tỉnh 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của lĩnh vực trồng trọt ................... 6
1.1.2. Quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọt ........................................ 14
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn cấp tỉnh .22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về ngành trồng trọt trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................................... 22
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về NTT trên địa bàn tỉnh Phú Yên 24
1.2.3. Những bài học rút ra cho tỉnh Gia Lai về quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực trồng trọt ..................................................................................... 27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 29
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Gia Lai ........................................................ 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 30
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của tự nhiên và kinh tế-xã hội ảnh
hưởng đến quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh
Gia Lai ..................................................................................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 33
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 34
iv
2.2.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................ 34
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọt trên
địa bàn tỉnh ............................................................................................... 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Tình hình phát triển lĩnh vực trồng trọt tỉnh Gia Lai ............................ 36
3.1.1. Diện tích và sản lượng các loại cây trồng chủ yếu trên địa bàn tỉnh 36
3.1.2. Các chỉ tiêu chính lĩnh vực trồng trọt tỉnh Gia Lai ........................ 38
3.1.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt ............................................. 41
3.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.......................................................................................................... 44
3.2.1. Bộ máy quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn cấp tỉnh...44
3.2.2. Các chính sách nhà nước về ngành trồng trọt trên địa bàn được áp
dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh. ............................................................. 46
3.2.3. Các hoạch định chủ trương, cụ thể hóa chính sách, pháp luật của
Nhà nước về lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh.................................... 46
3.2.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển lĩnh vực trồng trọt trên địa
bàn tỉnh ..................................................................................................... 46
3.2.5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách trong lĩnh
vực trồng trọt trên địa bàn cấp tỉnh ......................................................... 48
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọt trên
địa bàn tỉnh Gia Lai...................................................................................... 49
3.3.1. Yếu tố khách quan........................................................................... 49
3.3.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................. 50
3.4. Đánh giá chung kết quả và hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng
trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai ........................................................................ 53
3.4.1. Đánh giá những mặt đạt được của quản lý nhà nước về lĩnh vực
trồng trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2018-2021 ....................... 53
v
3.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2018-2021........................................................................................ 56
3.5. Phương hướng, mục tiêu và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai ........................................... 59
3.5.1. Phương hướng và mục tiêu ............................................................. 59
3.5.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng
trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai ................................................................... 61
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .......................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Năng suất và sản lượng lúa năm 2021 của Việt Nam ................... 10
Bảng 1.1. Cơ cấu các loại cây trồng phân theo nhóm cây của Việt Nam ....... 12
Bảng 3.1. Diện tích, Năng suất và sản lượng các loại cây trồng tại tỉnh Gia
Lai tính đến năm 2021..................................................................................... 37
Bảng 3.2. Chỉ số phát triển diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt ......... 38
Bảng 3.3. Sản lượng lúa cả năm phân theo huyện/thị xã/thành phố trên địa
bàn tỉnh Gai Lai từ năm 2017 đến 2021.......................................................... 39
Bảng 3.4. Diện tích sắn phân theo huyện/thị xã/thành phố ............................ 40
Bảng 3.5. Diện tích ngơ phân theo huyện/thị xã/thành phố ............................ 41
Bảng 3.6. Diện tích chuyển đổi cây trồng tại tỉnh Gia Lai đến năm 2021 ..... 42
Sơ đồ 3.2 : Tổ chức bộ máy hoạt động của Sở Nông nghiệp & PTNT .......... 45
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính
sách và giải pháp tác động tích cực và có hiệu quả đối với nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn. Nổi bật trong số đó là đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của ngành nông nghiệp trong thời gian tới. Đại hội
Đảng lần thứ XIII khẳng định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ
cấu lại nông nghiệp, phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hiện đại
và nông dân văn minh. Chú trọng phát triển nơng nghiệp sản xuất hàng hóa
lớn, ứng dụng công nghệ cao; phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng
địa phương. Gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; sản xuất
với bảo quản, chế biến, tiêu thụ, xây dựng thương hiệu, nâng cao giá trị nông
sản trong các chuỗi giá trị”.
Trồng trọt là lĩnh vực sản xuất, cung ứng lương thực, thực phẩm cho
dân cư, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, là cơ sở để phát
triển chăn nuôi và tạo ra nguồn thu lớn từ hoạt động xuất khẩu. Lĩnh vực
trồng trọt ở Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nhưng cũng đang phải
đối mặt với không ít thách thức từ quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng. Do đó,
cần có đánh giá sâu sắc, tồn diện về hiện trạng của lĩnh vực này từ đó đề ra
được những giải pháp, chiến lược phát huy những lợi thế, khắc phục những
hạn chế và khó khăn để tạo ra sự chuyển biến của lĩnh vực trồng trọt theo
hướng sản xuất hàng hóa và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Gia Lai là một trong những tỉnh của cả nước có một nền nơng nghiệp
khá tồn diện bao gồm cả trồng trọt, chăn ni, lâm nghiệp và thủy sản.
Ngành nơng nghiệp của tỉnh có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển
2
kinh tế và ổn định chính trị - xã hội với gần 70% dân số ở nơng thơn. Cùng
với chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, tỉnh Gia Lai đã có
nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển lĩnh vực trồng trọt.
Trong q trình thực hiện, lĩnh vực trồng trọt tỉnh Gia Lai đã đạt được một số
kết quả nhất định: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn
2016-2020 tăng 3,38%/năm; Cơ cấu giá trị sản xuất trồng trọt trong nông
nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực; Năng suất, sản lượng một số cây
trồng tăng khá, sản xuất đã đáp ứng được mục tiêu an tồn lương thực, bước
đầu hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung phục vụ công nghiệp
chế biến, thu nhập từ trồng trọt đã thực sự góp phần cải thiện và từng bước
nâng cao đời sống của một bộ phận nhân dân ở nông thôn trên địa bàn tỉnh
Gia Lai (Cục thống kê tỉnh Gia Lai, 2021).
Tuy nhiên, lĩnh vực trồng trọt tỉnh Gia Lai còn nhiều hạn chế cụ thể:
năng suất và chất lượng một số loại sản phẩm chủ lực chưa ổn định; hạ tầng
phục vụ sản xuất cịn yếu; cơng tác bảo vệ thực vật chưa thực hiện tốt; thu nhập
và đời sống của nơng dân cịn thấp... Ngun nhân chính là do những hạn chế
và bất cập trong quản lý nhà nước (QLNN) về lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn
tỉnh (việc quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển lĩnh vực chưa
đồng bộ và chặt chẽ; công tác dự báo thị trường chưa tốt; việc quản lý đầu vào
và quy trình sản xuất cịn lỏng lẻo…). Bên cạnh đó, cịn một số ngun nhân
khác: Quy mơ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn định và dễ bị tổn thương do
thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường; các hình thức liên kết trong
sản xuất của ngành trồng trọt thiếu tính ràng buộc, quy mơ, phạm vi liên kết
cịn ở dạng mơ hình; Mơ hình tăng trưởng của ngành trồng trọt tỉnh Gia Lai chủ
yếu theo chiều rộng, giá trị thấp, hiệu quả sử dụng đất đai chưa cao; Công tác
ứng dụng các tiến bộ KHKT, áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất cịn hạn chế,
năng suất một số cây trồng cịn thấp (mía, điều, mì...), nên hiệu quả sản xuất
chưa cao, khả năng cạnh tranh một số sản phẩm còn thấp.
3
Bên cạnh đó, việc nhân rộng các cánh đồng thu nhập cao ở một số địa
phương cịn thiếu tính bền vững, vẫn cịn trơng chờ vào sự hỗ trợ của Nhà
nước; Hệ thống khuyến nông tuy đã được tăng cường, song năng lực hoạt
động chưa đủ sức đáp ứng yêu cầu; Công tác xây dựng mối liên kết giữa nông
dân và doanh nghiệp cịn nhiều hạn chế, thiếu tính ràng buộc, quy mơ, phạm
vi liên kết cịn ở dạng mơ hình; tổ chức kinh tế hợp tác của nơng dân còn yếu,
chưa đủ sức làm cầu nối liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp, nên việc tổ
chức tiêu thụ nơng sản cho nơng dân thơng qua hợp đồng cịn rất hạn chế.
Từ sự cần thiết về mặt lý luận và thực tiễn, tác giả chọn đề tài “Quản lý
nhà nước về lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai ” ngành Quản lý
kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và đánh giá thực trạng QLNN về lĩnh
vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai, tác giả đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện QLNN về lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến
năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọt
trên địa bàn cấp tỉnh;
- Đánh giá đầy đủ thực trạng quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọt
trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2018 - 2021;
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng
trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Đề xuất được một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến
năm 2025.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh về lĩnh vực trồng trọt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh
vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai, tập trung vào các nhóm cây trồng
ngắn ngày (ngơ, mỳ, lúa, dược liệu…) để phân tích.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu số liệu thứ cấp trong giai đoạn
2018-2021; và đề xuất kế hoạch phát triển đến 2025.
4. Nội dung nghiên cứu:
Nội dung 1: Khái quát cơ sở lí luận quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng
trọt trên địa bàn cấp tỉnh.
Nội dung 2: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng
trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2018-2021.
Nội dung 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến
năm 2025.
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu của đề tài
Đề tài đã góp phần hệ thống cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về lĩnh
vực trồng trọt trên địa bàn cấp tỉnh.
Luận văn đã chỉ ra những mặt đạt được và những hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọt trên
địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2018-2021.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực
trồng trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
5
Là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý
địa phương cũng như các nhà làm công tác nghiên cứu và giảng dạy lĩnh vực
trồng trọt.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về lĩnh vực
trồng trọt trên địa bàn cấp tỉnh;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
6
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về lĩnh vực trồng trọng trên địa bàn
cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của lĩnh vực trồng trọt
1.1.1.1. Khái niệm trồng trọt
Trồng trọt là quá trình trồng cây, trồng trọt bao gồm các hoạt động từ
việc chuẩn bị đất đai, chọn lựa loại giống cây trồng phù hợp, gieo hạt, trồng
cây, chăm sóc cây trồng, thu hoạch và bảo quản sản phẩm. Trồng trọt là hoạt
động rất quan trọng trong nơng nghiệp và đóng góp vào sản xuất lương thực,
rau quả, thực phẩm và các sản phẩm nơng nghiệp khác. Q trình trồng trọt
được thực hiện bởi các nông dân và nhà nông, và được thực hiện trên các địa
hình khác nhau, từ đồng bằng đến vùng núi và sa mạc. Công nghệ trồng trọt
ngày càng được cải tiến để tối ưu hoá sản lượng và chất lượng sản phẩm,
đồng thời giảm thiếu tác động của nông nghiệp đến mơi trường.
Như vậy, có thể hiểu: Trồng trọt là ngành hẹp và quan trọng của ngành
nơng nghiệp. Nó cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người; thức ăn cho
chăn nuôi; nguyên liệu cho công nghiệp; nông sản để xuất khẩu phục đời
sống con người.
1.1.1.2. Phân loại và đặc điểm của lĩnh vực trồng trọt
Thứ nhất, Đối tượng SXTT là cây trồng
Đối tượng của SXTT là các cây trồng. Chúng sinh trưởng và phát triển
theo các quy luật sinh học và chịu tác động rất lớn của quy luật tự nhiên.
Nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí
hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển và diệt vong. Chính vì vậy, SXTT
phải dựa trên đặc điểm sinh lý, sinh hóa của cây trồng. Hiểu biết và tơn trọng
7
các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên là một địi hỏi quan trọng trong q
trình SXTT.
Để phát huy được đặc điểm này cần: Điều tra, phân loại các điều kiện
tự nhiên làm cơ sở cho bố trí SXTT; Nhà nước đặc biệt ưu tiên nhập, lai tạo,
ứng dụng các tiến bộ KHCN sinh học, giống mới có năng suất, chất lượng tốt
vào trồng trọt; Lợi thế của từng vùng trở thành một căn cứ quan trọng để bố
trí cơ cấu SXTT.
Thứ hai, Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế
Trong trồng trọt, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt thể hiện
trên các khía cạnh: đất đai có vị trí cố định; đất đai bị giới hạn về mặt không
gian; đất đai vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động; đất đai là yếu
tố môi trường; đất đai nếu được khai thác và sử dụng hợp lý.
Đây là đặc điểm quan trọng phân biệt trồng trọt với các ngành khác.
Khơng thể có SXTT nếu khơng có đất đai. Quy mơ và phương hướng sản
xuất, mức độ thâm canh và cả việc tổ chức lãnh thổ phụ thuộc nhiều vào đất
đai. Đặc điểm này đòi hỏi trong SXTT phải duy trì và nâng cao độ PH cho
đất, phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm đất, tìm mọi biện pháp để cải tạo và
thâm canh làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản
phẩm với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.
Thứ ba, Sản xuất của NTT được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức
tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt
Đặc điểm này bắt nguồn từ đối tượng lao động của trồng trọt là cây
trồng. Cây trồng chỉ có thể tồn tại và phát triển có đủ năm yếu tố cơ bản của
tự nhiên là nhiệt độ, nước, ánh sáng, khơng khí và dinh dưỡng. Các yếu tố này
kết hợp chặt chẽ với nhau, cùng tác động trong một thể thống nhất và không
thể thay thế nhau. Ở mỗi vùng quốc gia có điều kiện tự nhiên và thời tiết, khí
hậu rất khác nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu gắn rất chặt chẽ với điều kiện
8
hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện khí hậu không giống nhau giữa các
vùng đã làm cho NTT mang tính khu vực rất rõ nét.
Vì vậy, q trình tổ chức chỉ đạo SXTT cần phải chú ý các vấn đề kinh
tế sau đây: Tiến hành điều tra các nguồn tài ngun như thổ nhưỡng, nước,
khơng khí để quy hoạch bố trí sản xuất các cây trồng; Việc xây dựng quy
hoạch phát triển cây trồng, cơ sở vật chất kỹ thuật phải phù hợp với đặc điểm
và yêu cầu SXTT ở từng vùng, từng miền.
Thứ tư, Sản xuất mang tính thời vụ cao
Đây là nét đặc thù điển hình nhất của SXTT. Thời gian sinh trưởng và
phát triển của cây trồng tương đối dài, không giống nhau và thông qua hàng
loạt giai đoạn kế tiếp nhau. Thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian
lao động cần thiết để tạo ra sản phẩm cây trồng. Sự không phù hợp nói trên là
ngun nhân gây ra tính mùa vụ. Đặc điểm này của nơng nghiệp dẫn đến tính
thời vụ cao trong việc sử dụng lao động, vốn và các nguồn lực khác.
Để giảm bớt tính thời vụ trong SXTT cần điều chỉnh cơ cấu mùa vụ
khuyến khích hoạt động sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn; Lựa chọn các
khâu, các giai đoạn để tác động cơ giới hóa vào nơng nghiệp; Hỗ trợ phân
cơng lại lao động trong nơng nghiệp, hoạch định chính sách tài chính, tín
dụng phù hợp; Phát triển ngành nghề dịch vụ.
1.1.1.3. Vai trò của lĩnh vực trồng trọt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Thứ nhất, NTT cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội và
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng
cao thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng
cả về số lượng, chất lượng. Thực tiễn các nước đã chứng minh, chỉ có thể phát
triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh
lương thực. Nếu khơng đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định
9
chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ
làm cho các nhà kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tư dài hạn.
Sau hơn 35 năm năm đổi mới, nơng nghiệp Việt Nam ln duy trì ở
mức tăng trưởng bình quân khoảng 3,5%/năm, mức cao ở khu vực châu Á nói
chung, khu vực Đơng-Nam Á nói riêng. Trong 10 năm gần đây (2009 - 2019),
tốc độ tăng trưởng GDP toàn NNN đạt 2,61%/năm, tốc độ tăng giá trị sản
xuất đạt 3,64%, đóng góp đáng kể trong tăng trưởng GDP cả nước. NNN Việt
Nam đã làm tốt vai trò bệ đỡ quan trọng để nền kinh tế phát triển bình thường
và đạt tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 2,65% năm 2020; đảm bảo nguồn
cung ứng cho 100 triệu dân và phục vụ xuất khẩu. Trồng trọt là một trong
những lĩnh vực chủ chốt của ngành nông nghiệp. Giá trị sản xuất của NTT
chiếm từ 64 - 68% giá trị sản xuất của toàn NNN. Năm 2021, thời tiết khá
thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, năng suất nên hầu hết các
loại cây trồng đều đạt khá.
Với sự quan tâm của Chính phủ và chỉ đạo chặt chẽ của các cấp, các
ngành chuyên môn; sự chung sức, vượt khó và sáng tạo của bà con nơng dân
trên cả nước nên năng suất phần lớn các cây trồng đạt khá so với năm trước, sản
lượng sản phẩm trồng trọt đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Tính chung năm 2021, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 48,31 triệu tấn, tăng
gần 1 triệu tấn so với năm trước. Cơ cấu cây trồng tiếp tục chuyển đổi từ diện
tích cây trồng hàng năm khơng hiệu quả sang cây trồng khác cho giá trị kinh tế
cao hơn như chuyển đổi diện tích trồng lúa bị hạn hán, nhiễm mặn hoặc kém
hiệu quả sang trồng rau, màu, cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả tạo ra
những sản phẩm có thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước với giá trị thu
được cao hơn trồng lúa. Đối với từng loại cây, vừa cơ cấu lại diện tích vừa thay
đổi giống cây trồng phù hợp cho năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt.
10
( Nguồn: Tổng cục thống kê)
Sơ đồ 1.1. Năng suất và sản lượng lúa năm 2021 của Việt Nam
Thứ hai, NTT cung cấp yếu tố đầu vào cho ngành công nghiệp đặc biệt
ngành công nghiệp chế biến và khu vực đô thị
NTT phát triển theo hướng mở rộng dần tỷ trọng diện tích các loại cây
cơng nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu và cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao
để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực
phẩm, CNCB. Trồng trọt là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn nguyên liệu to
lớn cho công nghiệp, đặc biệt CNCB. Thông qua CNCB, giá trị của sản phẩm
trồng trọt nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá, mở rộng thị trường… Trong 10 năm qua (2010-2020), cơng nghiệp
CBNS nước ta đã có bước phát triển rõ nét, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng
đạt khoảng 5 - 7%/năm. Hiện có trên 7.500 doanh nghiệp chế biến quy mô
công nghiệp gắn với xuất khẩu, tổng công suất đạt khoảng 120 triệu tấn
nguyên liệu/năm. Công nghiệp CBNS ngày càng thu hút nguồn lực đầu tư của
xã hội.
Phát triển NTT sẽ đảm bảo nguồn thức ăn dồi dào và vững chắc cho
ngành chăn ni, thúc đẩy sự hình thành các vùng chuyên canh sản xuất cây
11
thức ăn và phát triển CNCB thức ăn cho nuôi, trên cơ sở đó chuyển dần chăn
ni theo hướng sản xuất tập trung và thâm canh cao. Ngoài ra, khu vực trồng
trọt cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đơ thị. Q trình CNH
và đơ thị hóa một mặt tạo ra nhu cầu rất lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà
năng suất lao động trong trồng trọt không ngừng tăng lên, lực lượng lao động
được giải phóng trong trồng trọt ngày càng nhiều. Số lao động đươc giải
phóng này lại chuyển dịch vào cơng nghiệp và thành phố. Đây là xu hướng có
tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình CNH, HĐH đất nước.
Thứ ba, NTT phát triển có ý nghĩa to lớn và quyết định đến việc chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Trong bối cảnh nông nghiệp đang được đẩy mạnh, trong đó có chuyển
dịch cơ cấu nơng nghiệp, đa dạng hố sản phẩm, nâng cao giá trị hàng hố
nơng sản xuất khẩu và chuyển giao công nghệ tiên tiến, giống cây, giống con
có năng suất, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, lĩnh vực trồng trọt chú
trọng đến chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao chất lượng và
hiệu quả. Điều đó thể hiện ở việc giảm diện tích cây trồng hàng năm khơng
hiệu quả sang cây trồng khác cho giá trị kinh tế cao hơn như chuyển đổi diện
tích trồng lúa bị hạn hán, nhiễm mặn hoặc kém hiệu quả sang trồng rau, màu,
cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả tạo ra những sản phẩm có thị trường
tiêu thụ cả trong và ngồi nước với giá trị thu được cao hơn trồng lúa.
Đối với từng loại cây, vừa cơ cấu lại diện tích vừa thay đổi giống cây
trồng phù hợp cho năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt. Nhờ vậy mà
hiệu quả sản xuất trên 1 đơn vị diện tích khơng ngừng tăng lên qua các năm,
giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt tăng từ 82,6 triệu đồng/ha
năm 2015 lên 97,1 triệu đồng/ha năm 2019. Năm 2015, diện tích cây hàng
năm chiếm 78,3% tổng diện tích cây trồng các loại, cây lâu năm chiếm
21,7%, trong đó cây ăn quả chiếm 5,5%, đến năm 2020 diện tích cây hàng
12
năm giảm xuống cịn 75,1% và diện tích cây lâu năm tăng lên là 24,9%, trong
đó cây ăn quả đạt 7,8%.
Đối với cây lúa, cơ cấu lại ngành lúa gạo theo hướng nâng cao hiệu quả
và phát triển bền vững với các mục tiêu: Đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng
trong nước, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; nâng cao chất lượng, giá trị
dinh dưỡng, bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm; hình thành và nâng cao hiệu
quả chuỗi giá trị lúa gạo; nâng cao thu nhập của nơng dân và lợi ích cho
người tiêu dùng; xuất khẩu gạo đạt chất lượng và giá trị cao. Diện tích gieo
cấy lúa năm 2015 chiếm 52,4% tổng diện tích gieo trồng các loại cây, đến
năm 2020 giảm xuống cịn 50,3%. Diện tích cấy lúa giảm nhưng thay vào đó
là sử dụng giống lúa xác nhận kèm quy trình canh tác đa dạng, thích nghi với
điều kiện thời tiết nên cho năng suất cao ổn định đáp ứng yêu cầu thị trường.
Tăng tỷ trọng các loại gạo có chất lượng cao, có giá trị xuất khẩu lớn. Năm
2020, gạo trắng thường xuất khẩu chỉ còn khoảng 40% tổng kim ngạch; các
loại gạo thơm, chất lượng cao chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu. Việc
tái cơ cấu cũng đã thúc đẩy việc lai tạo và chọn giống, lần đầu tiên Việt Nam
có giống gạo thơm đạt danh hiệu gạo ngon nhất thế giới là gạo ST25.
Bảng 1.1. Cơ cấu các loại cây trồng phân theo nhóm cây của Việt Nam
(Đơn vị %)
Năm
Tổng
số
Cây hàng năm
Cây lâu năm
Tổng
số
Lúa
Cây hàng
năm khác
Tổng
số
Cây công nghiệp
lâu năm
Cây ăn
quả
2010
100.0
79.8
53.3
26.5
20.2
14.3
5.5
2015
100.0
78.3
52.4
25.9
21.7
14.4
5.5
2016
100.0
78.1
51.2
26.9
21.9
15.5
5.8
2018
100.0
76.3
51.3
25.1
23.7
15.0
6.7
2019
100.0
75.9
50.8
25.1
24.1
14.9
7.3
2020
100.0
75.1
50.3
24.8
24.9
15.1
7.8
(Nguồn: Niên giám thống kê Gia Lai năm 2020)
13
Đối với nhóm cây ăn quả, đây là nhóm cây trồng đã có bước phát triển
nhảy vọt trong những năm qua. Trong khi diện tích lúa và cây cơng nghiệp
hàng năm có xu hướng giảm thì diện tích cây lâu năm tăng lên, đặc biệt là cây
ăn quả. Cây ăn quả được tập trung phát triển theo hướng SXHH mang tính
bền vững, góp phần chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp, nâng cao thu nhập cho
người nông dân. Nhiều vùng chuyên canh, vựa cây ăn quả lớn phục vụ xuất
khẩu, cho giá trị rất cao đã được hình thành tại nhiều khu vực trên cả nước
như ở đồng bằng sông Cửu Long (Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre), khu vực
Tây Nguyên, khu vực Bắc Trung Bộ và nhất là sự chuyển biến nhảy vọt của
các vựa cây ăn quả lớn tại vùng Trung du miền núi phía Bắc như Sơn La, Bắc
Giang. Năm 2015, diện tích trồng cây ăn quả mới chỉ đạt 5,5% tổng diện tích
các loại cây trồng, đến năm 2020 đã tăng lên 7,8%.
Thứ tư, NTT tham gia vào xuất khẩu và đem lại thu nhập ngoại tệ lớn
cho đất nước, góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân và phát triển
bền vững môi trường
Trồng trọt được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Gần
đây một số nước đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu nhiều loại sản phẩm trồng
trọt, nhằm đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Việt Nam là một điển hình,
tổng KNXK NLTS 5 năm (2016-2020) khoảng 190,32 tỷ USD, trung bình
38,06 tỷ USD/năm. Năm 2020 tổng KNXK NLTS đạt con số kỷ lục với 41,25
tỷ USD, vượt mục tiêu (39 tỷ-40 tỷ USD) tăng 2,5% so với năm 2019. Tăng
nhanh tỷ trọng sản phẩm chất lượng cao, có lợi thế như thủy sản, rau, hoa,
quả, cây công nghiệp giá trị cao, đồ gỗ. Xuất khẩu NLTS đứng thứ 2 Đông
Nam Á, thứ 15 thế giới và có mặt ở trên 196 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Theo báo cáo của Bộ NN & PTNT, tổng quan chung trong cả giai đoạn
5 năm vừa qua, nông nghiệp đạt tăng trưởng 2,55%/năm; KNXK đạt hơn 157
tỷ USD, bình quân đạt 31,5 tỷ USD/năm, tăng 51,2% so với bình quân của 5