Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

THUỐC TÍM TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.29 KB, 3 trang )

THUỐC TÍM TRONG NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN
Thuốc tím (Kali permanganate) là một chất OXH có tác dụng OXH hóa
chất hữu cơ, vô cơ và trong chừng mực có khả năng diệt khuẩn, vì vậy
nó đồng nghĩa với sự giảm tiêu thụ oxy trong nước do quá trình hóa học
và sinh học

Các nhà sinh học thỉnh thoảng khuyến cáo việc sử dụng thuốc tím với
liều lượng 2 – 6 mg/l đối với các ao nuôi có tình trạng thiếu oxy trầm
trọng. Một số bệnh của cá được chữa bằng cách sử dụng thuốc tím đối
với cá trong các bể nhốt hoặc trong ao nuôi. Nồng độ thuốc tím ít khi
vượt 4 – 8 mg/l trong ao nuôi, có thể cao hơn nhưng với thời gian tiếp
xúc ngắn trong bể nhốt. Thuốc tím được dùng để khử rotenone (thuốc
diệt cá) và antimycin là chất độc cho cá.

Tác dụng làm giảm nhẹ tình trạng thiếu oxy:

Thuốc tím có tác dụng diệt khuẩn với nồng độ khá thấp trong điều kiện
nước chứa ít chất hữu cơ. Với nồng độ 2 mg/l thuốc tím có thể diệt tới
99% vi khuân gram âm và phần lớn loại vi khuẩn gram dương. Tác dụng
diệt khuẩn của thuốc tím là do ion permanganate (MnO
4
-
) oxy hóa tế bào
của vi khuẩn. Trong nước, thuốc tím có khả năng OXH chất hữu cơ khá
nhanh và các chất có tính khử khác (H
2
S, Fe
2+
, các chất có mùi hôi), sau
phản ứng mangan trong thuốc tím chuyển về dạng mangan dioxit không


tan (MnO
2
), ít độc. Tùy thuộc vào hàm lượng các tạp chất trong nước có
khả năng phản ứng với thuốc tím (chất có thể oxy hóa được với thuốc
tím) mà lượng thuốc tím tiêu hao là khác nhau. Liều lượng thuốc tím sử
dụng đưa vào nước một phần bị tiêu thụ nhanh chóng bởi các tạp chất vô
cơ (H
2
S, Fe
2+
), một phần bị tiêu thụ bởi các chất hữu cơ (chậm hơn),
một phần còn dư lại (thừa). Lượng thuốc tím dư có khả năng diệt khuẩn,
lượng tiêu hao có tác dụng oxh các tạp chất trong nước. Vì vậy liều
lượng thuốc tím sử dụng gồm 2 phần: phần tiêu hao và phần dư. Lượng
thuốc tím tiêu hao đối với từng nguồn nước là khác nhau. Nguồn nước
sạch tiêu hao ít, nguồn nước bẩn tiêu hao thuốc tím nhiều hơn. Đánh giá
lượng thuốc tím tiêu hao không khó: lấy một nguồn nước nào đó cho vào
4 cốc cùng một lượng nước, cho vào các chai nồng độ thuốc tím khác
nhau, sau 30 phút xác định lại nồng độ thuốc tím trong từng chai sẽ xác
định được lượng tiêu hao. Vì thuốc tím có màu rất đặc trưng nên có thể
so sánh trực tiếp bằng mắt thường trong điều kiện không phân tích được.
Muốn diệt khuẩn có hiệu quả lượng thuốc tím dư cần phải đạt đến một
khoảng giá trị nào đó.

Thuốc tím có khả năng làm giảm lượng chất hữu cơ trong nước nhưng
không nhiều, không vượt quá được 15% khi dùng tới liều lượng 8 mg/l.
Giảm chất hữu cơ đồng nghĩa với việc giảm lượng oxy mất mát do phân
hủy chất hữu cơ bởi vi sinh vật, tuy vậy quá trình này xảy ra yếu trong
các ao nuôi. Vì vậy khả năng cải thiện tình trạng thiếu oxy trong ao hồ là
không nhiều. Đặc biệt trong các thời điểm lượng oxy trong ao thiếu vào

lúc sáng sớm. Thực tế thì việc sử dụng thuốc tím thậm chí còn gây ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển của tảo. Thuốc tím có khả năng giết tảo, hạn
chế quá trình quang hóa, tảo chết bị phân hủy gây thiếu oxy trong nước.

Tức thời thuốc tím có thể làm tăng oxy trong nước khi lượng thuốc tím
sử dụng vượt quá lượng thuốc tím tiêu hao, do ion manganat phân hủy.
để có được 1 mgO
2
/l cần tới 6.58 mg/l thuốc tím, liều lượng sử dụng như
vậy là quá cao, rất tốn kém và dễ gây ra những tác hại khác, thậm chí
giết chết tôm cá. Vì những lí do đã trình bày cho nên có thể kết luận việc
sử dụng thuốc tím không cải thiện được tình trạng thiếu oxy trong ao
nuôi nhưng có tác dụng khử khuẩn.

Loại bỏ một số chất vô cơ:

Một vài chất vô cơ như sắt II, sunfua hydro, kể cả một số gây mùi hôi có
nguồn gốc hữu cơ có thể dễ dàng loại bỏ, xử lí bằng thuốc tím. Để khử 1
mg sắt cần 0.94 mg thuốc tím và để khử được 1 mg H
2
S cần tới 6.19 mg.

Trong thực tế thì lượng thuốc tím cần nhiều hơn so với giá trị tính trên vì
một số các chất có tính khử khác (chất hữu cơ có mùi hôi) cũng tham gia
phản ứng với thuốc tím.

Giải độc:

Thuốc tím có khả năng phản ứng với một số chất độc hữu cơ, sau khi
phản ứng (oxh) chất độc sẽ trở về dạng không độc. Đối với thuốc diệt cá

rotenone (C
23
H
22
O
6
), trong môi trường nước, 2 mg/l thuốc tím có thể
loại bỏ được 0.05 mg/l rotenone, trong ao hoặc các nguồn nước tự nhiên
cần lượng cao hơn 2-2.5 mg để loại bỏ 0.05 mg rotenone.

×