Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Đề Xuất Các Giải Pháp Cải Tạo, Nâng Cấp Hệ Thống Tiêu Dậu Dương Thuộc Huyện Tam Nông Và Huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 115 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải
pháp cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu Dậu Dương thuộc Huyện Tam Nông và
Huyện Thanh Thủy Tỉnh Phú Thọ” được hoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi
Hà Nội với sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, của
các đồng nghiệp và bạn bè.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS. TS Nguyễn Tuấn Anh,
người hướng dẫn khoa học đã rất chân tình hướng dẫn tác giả hồn thành luận văn
này. Xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong Khoa Kỹ thuật
tài nguyên nước, các thầy giáo cô giáo các bộ môn – Trường Đại học Thủy lợi Hà
Nội. Xin chân thành cảm ơn đến các cơ quan đoàn thể, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp
đỡ và góp những ý kiến quý báu trong luận văn này.
Cuối cùng xin cảm tạ tấm lòng của những người thân trong gia đình, đã tin
tưởng động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn
này. Do hạn chế về trình độ cũng như thời gian và tài liệu thu thập, luận văn chắc
chắn không thể tránh khỏi các thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự thơng cảm,
góp ý chân tình của các thầy cơ và đồng nghiệp quan tâm tới vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Công Viễn

Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


BẢN CAM KẾT
Tên tác giả: Nguyễn Công Viễn
Học viên cao học: 19CTN


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp
cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu Dậu Dương thuộc Huyện Tam Nông và Huyện
Thanh Thủy Tỉnh Phú Thọ” .
Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn được làm dựa trên số liệu, tư liệu thu
thập được từ nguồn thực tế…để tính tốn ra các kết quả, từ đó mơ phỏng đánh giá
đưa ra nhận xét. Tác giả không sao chép bất kỳ một luận văn hoặc một đề tài nghiên
cứu nào trước đó.
Hà nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Công Viễn

Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


1

MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trục ngịi tiêu Dậu Dương là trục tiêu chính cho 8.612,96 ha đất tự nhiên của
7 xã và 1 thị trấn thuộc hai huyện Tam Nông và Thanh Thủy (xã Cổ Tiết, Hương
Nộn, Thọ Văn, Dị Nậu, Hưng Hóa, Thượng Nơng, Dậu Dương thuộc huyện Tam
Nơng và một phần diện tích của xã Đào Xá thuộc huyện Thanh Thủy), hiện nay
huyện Tam Nông quản lý vận hành trục tiêu này. Tổng chiều dài tự nhiên của tuyến
ngòi tiêu là 5,93km bắt đầu từ đầm Dị Nậu thuộc xã Dị Nậu chảy qua các xã thuộc
hai huyện Tam Nông và Thanh Thủy đến cống tiêu tự chảy Dậu Dương ra sông
Hồng thuộc địa phận xã Dậu Dương huyện Tam Nơng.

Tình trạng hiện nay của kênh Dậu Dương:
- Về chiều rộng mặt thống ngịi tiêu Dậu Dương kể từ khi hình thành đến nay
chưa được tơn tạo, nạo vét, lịng sơng hiện nay bị thu hẹp nghiêm trọng trung bình
cịn từ 3 đến 8m.
- Chất lượng nước: Tồn bộ mặt thống của sơng bị bèo tây che phủ dày đặc,
bèo tây đã tích tụ ở sông năm này qua năm khác không được vớt làm cho nguồn
nước bị ô nhiễm, hôi thối ảnh hưởng dân sinh kinh tế trong vùng.
- Tác động của con người vào ngòi tiêu Dậu Dương: Con người dần dần đã
làm biến mất tính tự nhiên của ngịi tiêu, hai bên bờ của ngòi đang bị thu hẹp để làm
đất trồng rau màu. Dọc theo tuyến ngịi người dân cịn đóng các cọc làm đăng bắt
cá, các cọc đăng bắt cá, các cọc đăng này đã gây tác hại khôn lường về mặt tiêu
nước.
Từ các nguyên nhân trên dẫn đến hiện trạng lòng ngòi tiêu Dậu Dương hiện
nay đang bị báo động về sự co hẹp mặt cắt ngang và mức độ bồi lắng lớn, tuyến
kênh quanh co uốn khúc do vài chục năm qua chưa được đề cập đến vấn đề nạo vét,
nắn chỉnh khơi thơng dịng chảy, mặt cắt ngang và sự bồi lắng của ngòi Dậu Dương
đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình hình tưới, tiêu nước trong vùng.

Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


2

Về mùa lũ, kênh khơng cịn đáp ứng được u cầu tiêu tự chảy, không chôn,
trữ được nước tiêu trong thời đoạn khó khăn về tiêu.
Về mùa kiệt, kênh cũng khơng cịn đủ khả năng dẫn nước tự chảy, từ đầm Dị
Nậu về cấp cho các kênh nhánh, cống nước, trạm bơm cục bộ trong hệ thống để
tưới.

Vì vậy việc nghiên cứu mô phỏng, đánh giá hệ thống nhằm tạo các cơ sở khoa
học để đề xuất các giải pháp cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu Dậu Dương là hết sức
cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mơ phỏng, đánh giá thực trạng khả năng tiêu nước của hệ thống tiêu Dậu
Dương – Phú Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp cải tạo, nâng cấp hệ thống nhằm đáp
ứng yêu cầu tiêu trong tương lai.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Hệ thống tiêu Dậu Dương – Huyện Tam Nông và Huyện Thanh Thủy – Tỉnh
Phú Thọ
IV. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận thực tế: đi khảo sát, nghiên cứu, thu thập các số liệu quy hoạch,
thiết kế của hệ thống tiêu
- Tiếp cận hệ thống: tiếp cận, tìm hiểu, phân tích hệ thống từ tổng thể đến chi
tiết, đầy đủ và hệ thống
- Tiếp cận các phương pháp nghiên cứu mới về tiêu nước trên thế giới.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Thu thập các kết quả thực đo các
yếu tố đặc trưng khí tượng thủy văn và hệ thống cơng trình để đánh giá xu thế, diễn
biến thay đổi của các yếu tố theo thời gian và không gian
Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


3

- Phương pháp kế thừa: Chọn lọc các đề tài nghiên cứu khác đã có về các mặt
liên quan tới mục tiêu của đề tài này để nghiên cứu thêm chính xác tránh trùng lặp.

- Phương pháp phân tích, thống kê: Để tính tốn xác định mơ hình mưa thiết
kế.
- Phương pháp mơ hình mơ phỏng: Ứng dụng mơ hình SWMM của Hoa Kỳ để
mô phỏng hệ thống tiêu nước hiện tại và kiểm tra các phương án cải tạo thiết kế.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Đánh giá được hiện trạng hệ thống tiêu Dậu Dương – Tỉnh Phú Thọ bằng
phần mền SWMM
- Đề xuất được giải pháp cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu Dậu Dương – Phú Thọ
V. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
- MỞ ĐẦU
- CHƯƠNG I: Tình hình chung của khu vực nghiên cứu và hiện trạng của hệ
thống tiêu nước
- CHƯƠNG II: Cơ sở khoa học của các giải pháp cải tạo, nâng cấp hệ thống
tiêu Dậu Dương
- CHƯƠNG III: Đề xuất giải pháp cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu
- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHỤ LỤC

Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


4

CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH CHUNG CỦA KHU VỰC NGHIÊN
CỨU VÀ HIỆN TRẠNG CỦA HỆ THỐNG TIÊU NƯỚC
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý

Hệ thống tiêu Dậu Dương nằm bên bờ hữu sông Hồng, là địa phận giáp ranh
giữa hai huyện Tam Nơng và Thanh Thủy.

Hình 1.1: Bản đồ vị trí hệ thống tiêu Dậu Dương
Tổng diện tích tự nhiên của lưu vực tiêu là 8.612,96 ha, gồm diện tích của 7 xã
và 1 thị trấn là: Cổ Tiết, Thị trấn Hưng Hóa, Hương Nộn, Thọ Văn, Dị Nậu, Dậu
Dương, Thượng Nông (Huyện Tam Nông), Đào Xá (Huyện Thanh Thủy). Vùng dự

Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


5

án nằm dọc tuyến đê hữu sông Hồng dài trên 11km, là vùng trũng nhất của khu vực,
về phía Tây đồi núi càng dày và độ cao tăng dần, có đỉnh ở độ cao trên 200m; phía
Bắc giới hạn bởi đường 32C và xã Văn Lương; phía Nam giới hạn bởi tỉnh lộ 316
và các xã Thanh Đông, Xuân Lộc, Tân Phương.
1.1.2. Đặc điểm địa chất thủy văn
a. Nước mặt
Nguồn cấp của hệ thống tiêu là nguồn nước tự nhiên và sinh hoạt chảy ra từ
các huyện Thanh Thủy, Thanh Sơn, Tam Nông. Nước được tập trung ở đầm Dị Nậu
huyện Tam Nơng, sau đó theo hệ thống tiêu Dậu Dương tự chảy ra sông Hồng.
Quan sát bằng mặt thường thấy nước ngịi tiêu Dậu Dương có màu vàng nhạt, trắng
đục.
b. Nước dưới đất
Nước dưới đất tại khu vực hệ thống tiêu Dậu Dương tồn tại chủ yếu trong các
trầm tích Đệ tứ bở rời. Nước có vị ngọt, trong khơng mầu, khơng mùi, khơng vị, có
thể dung cho sinh hoạt và xây dựng.

1.1.3. Tính chất cơ lý của đất nền
Để xác định tính chất cơ lý, tính thấm của đất nền tại khu vực dự kiến xây
dựng trạm bơm, chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu đất nguyên dạng trong các lỗ khoan
tại khu vực trạm bơm để thí nghiệm trong phòng. Kết quả tổng hợp chỉnh lý cho giá
trị trung bình như sau:
Lớp 1: Nằm ở phần trên cùng trong mặt cắt.
Lớp đất đắp: Chủ yếu là đất sét pha lẫn xạn màu nâu vàng, đốm nâu đỏ. Kết
cấu kém chặt, trạng thái không đồng nhất. Chiều dày lớp trung bình khoảng 2.0m
(xem bản vẽ địa chất). Lớp này chúng tơi khơng lấy 1 mẫu thí nghiệm.
Lớp 2: Lớp 2 phân bố chuyển trực tiếp dưới lớp 1, thành phần là đất sét pha
nặng màu xám nâu, xám hồng, trạng thái dẻo mềm. Bề dày đã khoan của lớp này
khoảng 6.0m (xem bản vẽ địa chất).

Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


6

Lớp 3: Lớp 3 phân bố chuyển trực tiếp dưới lớp 2, thành phần là đất sét màu
xám nâu, xám vàng, đốm đen. Trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng sen kẹp lẫn nhau.
Bề dày đã khoan của lớp này khoảng 7.0m ( xem bản vẽ địa chất).
Lớp 4: Lớp 4 phân bố chuyển trực tiếp dưới lớp 3, thành phần là đất sét màu
xám hồng, đốm xám vàng. Trạng thái dẻo mềm. Bề dày đã khoan của lớp này
khoảng 2.0m (xem bản vẽ địa chất).
Lớp 5: Lớp 5 phân bố chuyển trực tiếp dưới lớp 4, sét màu xám nâu, xám
xanh, nâu tím. Trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng. Bề dày đã khoan của lớp này
trung bình khoảng hơn 9.0m (xem bản vẽ địa chất).
Lớp 6: Lớp 6 phân bố chuyển trực tiếp dưới lớp 4, sét màu xám nâu, xám đen

lẫn hữu cơ. Trạng thái dẻo chảy. Bề dày đã khoan của lớp này trung bình khoảng
hơn 3.0m (xem bản vẽ địa chất).
Lớp TK: Lớp TK là thấu kính bùn sét màu xám nâu, chỉ bắt gặp tại hố khoan
LK3. Bề dày đã khoan của thấu kính bùn sét này trung bình khoảng hơn 2.0m (xem
bản vẽ địa chất).
Lớp 7: Lớp 7 phân bố chuyển trực tiếp dưới thấu kính bùn sét, là lớp sét pha
lẫn dăm sạn màu nâu vàng, xám xanh, xám đen đốm trắng. Trạng thái từ dẻo cứng
đến nửa cứng. Bề dày đã khoan của lớp này trung bình khoảng hơn 5.0m (xem bản
vẽ địa chất).
1.1.4. Vật liệu xây dựng
Khu vực dự án nằm tiếp giáp với sông Hồng và cách sông Đà 4,5km, qua khảo
sát sơ bộ, chúng tơi thấy có khá nhiều bãi bồi cát sỏi. Tại một số nơi đang được
nhân dân, doanh nghiệp địa phương khai thác, quan sát thấy cát ở đây khá sạch, đa
phần là cát hạt nhỏ đến trung. Với vị trí địa lý như trên thì trữ lượng là khơng đáng
ngại để đáp ứng nhu cầu về vật liệu cát sỏi cho cơng trình.
1.1.5. Khí tượng, thủy văn
a. Lưới trạm thủy văn

Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


7

Lưu vực vùng dự án nằm ở vùng trung du ven sơng Hồng nên số lượng trạm
khí tượng phân bố tương đối dày, thời gian hoạt động dài, số liệu đáng tin cậy. Do
đặc điểm của trung du bắt đầu của sự chuyển tiếp khí hậu đồng bằng và vùng núi
cao nên tính đại biểu của trạm khí tượng với bán kính tương đối lớn. Bên cạnh đó
trên sơng Hồng có 1 trạm thủy văn ở thượng và hạ lưu sông. Số liệu sử dụng cho dự

án với các trạm, yếu tố và thời gian trình bày ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Danh sách các trạm khí tượng thủy văn, thời gian quan trắc và
các yếu tố quan trắc ở khu vực dự án

Trạm
Phú Hộ

Thời kỳ
quan trắc
1994 - 2008

Phú Thọ

Yếu tố khí tượng
T

U

V

Zp

0

C

%

(m/s)


(mm)

x

x

x

x

Thủy Văn
X (mm)

H
(cm)

x
x

b. Yếu tố khí tượng
- Đặc điểm khí hậu:
Lưu vực vùng dự án nằm ở vùng trung du đồi núi thấp, là vùng chuyển tiếp từ
đồng bằng Bắc bộ với vùng núi cao, bởi đặc điểm địa hình và tính chất của vùng
nhiệt đới gió mùa. Do tác động của hai hệ thống gió mùa nên về mùa đơng thường
chịu ảnh hưởng hoạt động của gió mùa Đông Bắc xuất phát từ áp cao Xiberi gây ra
thời tiết lạnh và khô. Nhưng mùa hè chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây nam từ xích
đạo hoặc Nam bán cầu hoặc vùng Tây Á thường vượt qua biển nên nóng ẩm gây
mưa nhiều. Vùng dự án giống như vùng đồng bằng hay vùng núi cao đều biến trình
nhiệt phân biệt rõ rệt theo hai mùa, hoặc đều có biến trình nhiệt ngày chênh lệch
khá lớn. Tình hình mùa đơng thường lạnh và khơ, cịn mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.

Đồng thời vùng lưu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nên
thường gây ra mưa lũ rất lớn. Vì lưu vực khơng thuộc trung tâm mưa lớn nhưng đột
ngột có năm 1980 xuất hiện 1 ngày mưa lớn nhất là 701,2mm. Tổng lượng mưa
trung bình nhiều năm chỉ là 1680,6mm, nhưng tổng lượng mưa mùa mưa chiếm tới
Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


8

81% tổng lượng mưa năm. Đặc trưng khí tượng ở khu vực dự án được biểu hiện qua
số liệu thực đo của trạm Phú Hộ trình bày ở các mục sau.
- Nhiệt độ khơng khí:
Khu vực dự án thuộc vùng Việt Bắc có dạng biến trình như đồng bằng, Đơng
Bắc và Tây Bắc là đều phân thành hai mùa. Mùa hè các tháng nóng thường kéo dài
từ tháng 5 đến tháng 8, mùa đơng thì nhiệt độ hạ thấp và thấp nhất thường xảy ra từ
tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Các tháng chuyển tiếp thường vào mùa thu và mùa
xuân nên mát mẻ. Đặc trưng nhiệt độ không khí được tính thống kê từ chuỗi số liệu
trạm Phú Hộ trình bày ở Bảng 1.2.
Bảng 1.2: Các đặc trưng nhiệt độ khơng khí của trạm Phú Hộ
Tháng

I

II

III

IV


V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

Năm

T tb

16,6 17.6 20,2 24,2

26,9

28,6 28,6 28,0 27,0 24,9 21,4 18,0

23,5

T max

29,5 30,0 35.3 37,4


41,2

39,7 38,8 37,2 36,4 34,5 33,0 31,6

41,2

T min

5,2

16,9

20,4 22,2 22,4 17,1 13,9

4,4

6,3

9,6

13,0

7,9

4,4

- Độ ẩm:
Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình trong tháng trong năm dao động từ
82% đến 88% như vậy là không lớn. Thường ở đầu mùa khô độ ẩm thường rất thấp

nhưng về cuối mùa bắt đầu tăng lớn bởi mưa phùn do ảnh hưởng của gió mùa Đơng
Bắc khi di chuyển qua biển. Khu vực dự án hoặc cả miền Bắc nói chung đều chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thường xun nóng ẩm mưa nhiều. Theo
kết quả tính thống kê từ chuỗi thực đo tại trạm Phú Hộ xem ở Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Độ ẩm tương đối trung bình tháng, năm, trạm Phú Hộ
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII Năm

τ tb %


84,7 86,6 88,0 87,0 84,0 84,4 85,5 86,8 84,5 84,0 81,8 83,2 85,0

Τ min %

29,0 30,0 32,0 43,0 34,0 39,0 47,0 49,0 28,0 29,0 29,0 29,0 28,0
- Bốc hơi:

Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


9

Lượng bốc hơi thường đo bằng ống Piche ở các trạm khí tượng. Do đặc điểm
của chế độ nhiệt ẩm nên lượng bốc hơi trên khu vực biến đổi rõ rệt theo mùa hoặc
theo độ cao địa hình. Tại Phú Hộ lượng bốc hơi ở vào loại trung bình, sự phân bố có
thay đổi của các tháng bởi ảnh hưởng của nhiệt độ, gió và mưa. Tháng xuất hiện
tổng lượng bốc hơi lớn nhất vào tháng 5 là 94,6mm, tháng có lượng mưa bốc hơi
nhỏ nhất là 50,7mm xuất hiện ở tháng 2. Từ chuỗi số liệu đo được của trạm Phú Hộ
trình bày ở Bảng 1.4.
Bảng 1.4: Tổng lượng bốc hơi trung bình nhiều năm tại trạm Phú Hộ
(Đơn vị: mm)
Tháng

I

II


Zp

55,3

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

Năm

50,7 56,8 70,9 94,6 89,9 85,3 72,5 76,8 78,6 75,3 64,4 871,2

- Gió:
Do ảnh hưởng của địa hình hướng gió thịnh hành chung cho tồn khu vụ dự án
theo số liệu của trạm Dậu Dương là hướng Tây bắc hoặc Đơng Nam. Trong năm có
hai mùa gió phân biệt, gió mùa đơng thường bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 năm

sau với hướng chủ yếu là gió mùa Đơng Bắc mang khơng khí lạnh và khơ, gió mùa
hè với chủ yếu là gió tây nam hoặc gió tây xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9. Tốc độ
gió lớn nhất tại Phú Hộ đo được là 24m/s xuất hiện vào năm 1994 và 1996. Kết quả
thống kê tốc độ gió từ chuỗi thực đo trạm Phú Hộ trình bày ở Bảng 1.5.
Bảng 1.5: Tốc độ gió trung bình, lớn nhất và hướng tại trạm Phú Hộ
(Đơn vị: m/s)
Tháng

I

II

III

V tb

1.27

1.6

1.67 2.07 1.67 1.47 1.47 1.27 1.13

V max

13

14

14


18

20

Hướng

SE

SE,ESE

SE

NE

N

Nguyễn Công Viễn

IV

V

VI

24

VII VIII

16


NW NW

IX

X

XI

XII

Năm

1

1

1.07

1.39
24

18

13

14

12

24


E

NW

SE

SE

SW NW,SW

Luận văn Thạc sĩ


10

c. Mưa
Khu vực dự án hệ thống tiêu Dậu Dương ở vùng trung du ven sông Hồng
thuộc phân khu Việt Bắc. Xét theo khơng gian thuộc vùng tâm thấp vì ở phía đơng
là tâm mưa lớn Tam Đảo, xa hơn là vùng Quảng Ninh, ở về phía Tây Bắc là vùng
mưa tăng dần ở Yên Bái trên 2200mm, xa hơn là hai tâm mưa Bắc Quang và Hồng
Liên Sơn, phía nam có vùng mưa lớn ở Ba Vì có lượng mưa trên 2000mm. Do địa
hình đồi núi thấp cịn bị chắn bởi dãy núi cao Tam Đảo nên mưa gây lũ khơng lớn
và ít xảy ra, tuy nhiên đặc biệt năm 1980 có trận mưa có đỉnh 1 ngày lớn nhất trên
700mm. Xét phân bố lượng mưa trung bình nhiều năm của các tháng trong năm,
tổng lượng mưa mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 81% tổng lượng mưa cả
năm. Trong thời kỳ của mùa mưa thì tổng lượng mưa tháng lớn nhất thường tập
trung trong 2 tháng là thàng 7 hoặc tháng 8 với tổng lượng mưa 2 tháng chiếm 33%
tổng lượng mưa cả năm. Nếu xét riêng tháng 8 có tổng lượng mưa lớn nhất năm chỉ
chiếm 17% tổng lượng mưa cả năm. Trong mùa khô có 3 tháng từ tháng 12 đến

tháng 2 năm sau tổng lượng mưa chỉ chiếm 5,5% tổng lượng mưa cả năm. Xét tổng
lượng mưa ứng với tần suất tại trạm Phú Hộ theo chuỗi thực đo từ 1960 tới nay
trình bày bày ở Bảng 1.6.
Bảng 1.6: Lượng mưa trung bình nhiều năm ứng với tần suất thiết kế tại
trạm Phú Hộ
Đặc trưng thống kê

X p (mm)

X 0 (mm)

Cv

Cs

1673,6

0,25

1,00

50%

75%

85%

90%

1605,8 1368,8 1264,5 1202,2


d. Mực nước
- Mực nước trong đồng:
Mực nước lớn nhất trong đồng theo kết quả điều tra vết lũ lịch sử như sau:
+ Mực nước lũ lớn nhất năm 1971 tại vị trí trạm bơm Dậu Dương là: 17,20m
(nguyên nhân là do năm 1971 có xảy ra vỡ đê ở huyện Tam Nông nên mực nước
trong đồng mới lên đến 17,2m).
Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


11

+ Mực nước lũ lớn nhất năm 1996 tại vị trí trạm bơm Dậu Dương là: 15,70m
- Mực nước ngồi sơng:
Lựa chọn mực nước thiết kế ngồi sơng Hồng tại vị trí cống thốt ra sơng của
kênh tiêu Dậu Dương ứng với tần suất lũ 10%.
Sử dụng chuỗi tài liệu mực nước ngày trạm Phú Thọ trên sông Hồng nằm về
phía thượng lưu tuyến cơng trình, tiến hành thống kê, tính tốn tần suất, kết quả như
sau:
Bảng 1.7: Mực nước 1 ngày max sơng Hồng tại vị trí trạm thủy văn
Phú Thọ
Htb max

Cv

Cs

1852,9


0,04

0,38

H max 1%

H max 5%

H max 10%

H max 20%

(cm)

(cm)

(cm)

(cm)

2048,2

183,9

1951,5

1914,2

Theo đề tài nghiên cứu lũ sông Hồng phục vụ bài tốn phịng lũ hạ du sơng

Hồng, độ dốc thường mực nước ứng trung bình với lũ 5% từ đoạn trạm thủy văn
Phú Thọ về tuyến kênh ra Dậu Dương là J s = 1,8x10-4.
Khoảng cách từ trạm thủy văn Phú Thọ về đến cửa ra của kênh Dậu Dương là
20.000m. Tương ứng chênh cao cột nước tại Dậu Dương xác định theo Bảng 1.8.
Bảng 1.8: Mực nước 1 ngày max sơng Hồng tại vị trí trạm bơm tiêu Dậu
Dương
H max 1%

H max 5%

H max 10%

H max 20%

(cm)

(cm)

(cm)

(cm)

1688,2

1623,9

1591,6

1554,2


1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1. Dân sinh

Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


12

- Vùng dự án bao gồm 07 xã và 01 thị trấn thuộc 2 huyện Tam Nông và Thanh
Thủy, trong đó các xã có hệ thống tiêu Dậu Dương đi qua gồm: Dị Nậu, Hưng Hóa,
Dậu Dương, Thượng Nơng huyện Tam Nông và xã Đào Xá huyện Thanh Thủy.
- Tổng dân số trong vùng hiện tại là 43.670 người. Tốc độ tăng dân số bình
quân năm 0,98%.
- Số dân trong độ tuổi lao động 21.826 người, chiếm 50% tổng dân số.
- Lương thực bình quân: 387,5kg/người/năm.
1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của lưu vực tiêu Dậu Dương:

8.612,96 ha.

Trong đó: + Diện tích đất canh tác:

3.909,53 ha

+ Diện tích thổ cư, đường xá:

1.512,50 ha


+ Diện tích đất Lâm nghiệp:

2.717,72 ha

+Diện tích ao, hồ:

257,01 ha

+Diện tích đất đồi núi:

216,20 ha

1.2.3. Về sự tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng ngành nơng nghiệp giai đoạn 2001-2007 bình qn đạt
8,77%. Đóng góp cho tốc độ tăng trưởng chung của ngành nơng nghiệp phải kể đến
tốc độ tăng trường mạnh của ngành chăn ni, ni trồng thủy sản. Tốc độ tăng
trưởng bình quân lĩnh vực chăn nuôi giai đoạn 2001-2007 là 11,38%, lĩnh vực thủy
sản là 15,49%. Lĩnh vực trồng trọt có tốc độ tăng trưởng bình quân là 6,68%.
1.2.4. Về cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp từ năm 2001 trở lại đây
diễn ra nhanh theo hướng tăng mạnh tỷ trọng GTSX lĩnh vực thủy sản, chăn nuôi và
giảm dần tỷ trọng lĩnh vực lâm nghiệp, trồng trọt. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp cụ thể như sau:
a. Chuyển dịch cơ cấu lĩnh vực trồng trọt

Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ



13

Về sản xuất lương thực: Diện tích đất sản xuất lương thực tăng 5,22% trong
khi mặt bằng đất canh tác giảm 146 ha, diện tích tăng chủ yếu là do tăng vụ. Đã tích
cực triển khai đưa nhanh giống mới có năng suất cao nên đã đưa năng suất lúa từ
41,5 tạ/ha năm 2001, lên 44,0 tạ/ha năm 2007. Lương thực bình quân đầu người từ
321 kg năm 2001 lên 335 kg vào năm 2007, so với năm 2001 đã tăng 34,0 kg và
gấp 1,1 lần.
Đối với sản xuất lúa: đã chuyển dịch mạnh cơ cấu các trà lúa, giống lúa. Ở vụ
Đơng xn, đến nay tồn huyện chiếm trên 56% diện tích. Vụ mùa tăng trà lúa sớm
lên 55% tổng diện tích để mở diện tích cây trồng vụ đông. Vụ đông được chú trọng
chỉ đạo mở rộng qua các năm, đến nay đã là vụ sản xuất chính, diện tích cây trồng
vụ đơng từ 1.389,5 ha năm 2001 lên 1.490,1 ha năm 2007, góp phần nâng cao thu
nhập trên đơn vị diện tích. Sự chuyển cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp đã xuất
trong nông nghiệp đã xuất hiện nhiều mơ hình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.
Cây công nghiệp dài ngày như cây sơn, diện tích trồng sơn năm 2007 là 445
ha, tăng 317,9 ha so với năm 2001, sản lượng nhựa sơn tăng 3,5 lần (tăng bình quân
mỗi năm 21%), giá trị tăng 3,1 lần.
Cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu là lạc, đậu tương: diện tích trồng tương
đối ổn định khoảng 900 ha, do có sự đầu tư thâm canh và áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật nên sản lượng năm 2007 so với năm 2001 tăng 1,37 lần, giá trị sản
lượng tăng 3,7 lần.
b. Chuyển dịch cơ cấu lĩnh vực chăn nuôi
Năm 2007 tổng giá trị sản xuất lĩnh vực chăn nuôi đạt 48,95 tỷ đồng (giá cố
định). Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, lĩnh vực chăn nuôi chiếm tỷ trọng 33,2%.
Trong đó chăn ni gia súc chiếm tỷ trọng 59% tồn lĩnh vực chăn ni, chăn ni
chiếm 16% và sản xuất chăn ni khác chiếm 14%. Tổng đài bị là 18.216 con tăng
1,73 lần, đần trâu có xu hướng giảm, với tổng đần là 3.212 con giảm 0,102 lần; Sản
lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tăng 1,16 lần, sản lượng trứng gia cầm tăng 1,04 lần
so với năm 2001, riêng chăn nuôi gia cầm biến động không lớn về tổng đàn nhưng

có xu hướng giảm số hộ ni và tăng quy mô chăn nuôi trong mỗi nông hộ.
Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


14

Về chuyển đồi cơ cấu giống: tỷ lệ lợn ngoại và lợn lai hướng nạc đạt 14% tổng
đàn (năm 2007); đàn lợn nái ngoại chiếm 14,3% tổng đàn lợn nái (năm 2007); tỷ lệ
đàn bò lai sinh đến năm 2007 đạt 18% tăng 3% lần so với năm 2001.

c. Lĩnh vực lâm nghiệp
Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2007 đạt 7,08 tỷ đồng, tăng bình quân 11,3%
năm ở giai đoạn 2001-2007. Trồng rừng tập trung mới hàng năm đạt 251,5 ha (năm
2007), trồng cây phân tán bình quân 60.000-80.000 cây/năm, nâng tỷ lệ che phủ của
rừng lên 24% năm 2007. Rừng trồng được chăm sóc, bảo vệ và khai thác kế hoạch
do vậy phát triển lâm nghiệp đạt kết quả khá.
d. Lĩnh vực thủy sản
Những năm gần đây phát triển thủy sản có bước tăng trưởng khá. Năm 2007
diện tích ni trồng đạt 998,5 ha, sản lượng 1.678,8 tấn (trong đó ni trồng 1.366,8
tấn), giá trị sản xuất lĩnh vực thủy sản đạt 12,82 tỷ đồng (giá cố định năm 1994),
tăng bình quân 15,49%/năm. Trong cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản, tỷ trọng nuôi
trồng chiếm 90,6%, tỷ trọng khai thác tự nhiên giảm xuống cịn 9,4%. Hình thức
sản xuất và nuôi trồng thủy sản đã chuyển từ quảng canh , phân tán sang tập trung
và thâm canh, bước đầu đưa các giống có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất.
Đã có 27 trang trại ni trồng thủy sản chiếm 49% tổng số trang trại trên địa bàn,
trong đó khoảng 19 trang trại có doanh thu trên 50 triệu đồng/năm.
1.2.5. Các ngành kinh tế khác
Ngoài sản xuất nơng, lâm nghiệp, trong tiểu lưu vực cịn có một số nghề

nghiệp khác như: làm gạch, ngói, mộc, nề, dịch vụ, kinh doanh nhỏ. Tuy vậy số lao
động tham gia và tỷ trọng kinh tế khơng lớn.
Tóm lại, nền kinh tế trong vùng hiện tại nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Tuy
nhiên sản xuất nơng nghiệp cịn nhiều hạn chế: năng suất cây trồng, vật nuôi chưa
cao. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni cịn gặp nhiều khó khăn có nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về hệ thống cơng trình thủy lợi chưa hồn
Nguyễn Cơng Viễn

Luận văn Thạc sĩ


15

chỉnh, không thường xuyên được duy tu bảo dưỡng, nạo vét với hệ thống kém hệ
quả.
1.3. Phương hướng phát triển kinh tế, xã hội trong vùng
Với mục tiêu chuyển Tam Nông và Thanh Thủy từ các huyện nông nghiệp
hiện nay trở thành một huyện trọng điểm về công nghiệp của tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2010 – 2020, phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế cho vùng như sau:
- Phát triển dịch vụ, thương mại, du lịch và đô thị gắn liền với phát triển công
nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần của nhân dân, thay đổi căn bản bộ mặt nông thôn, bảo vệ môi trường và cảnh
quan khu vực, đưa Tam Nông là một huyện phát triển mạnh về kinh tế, ổn định về
chính trị, an toàn xã hội được đảm bảo.
- Tốc độ tăng trưởng GTSX trên địa bàn bình quân thời kỳ 2008 - 2020 là
16,8% /năm, trong đó giai đoạn 2008 – 2010 là 16,8% /năm, giai đoạn 2011 – 2015
là 16,2% /năm , giai đoạn 2016 – 2020 là 12,2% /năm. Tốc độ tăng trưởng GTSX
ngành cơng nghiệp và xây dựng bình quân thời kỳ 2008 – 2020 là 22,3% /năm. Tốc
độ tăng trưởng GTSX ngành thương mại, dịch vụ bình quân thời kỳ 2008 – 2020 là
15,8 %. Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành cơng nghiệp bình qn thời kỳ 2008 2020 là 3,8%/năm.

- Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng: Tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp:
+ Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế: Công nghiệp – xây dựng chiếm 75,61%;
thương mại – dịch vụ 19,9 %; nông lâm nghiệp 7,46 %.
+ Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế: Công nghiệp – xây dựng chiếm 75,83 %;
thương mại – dịch vụ 18,89 %; Nông lâm nghiệp 5,28 %.
+ Giá trị sản xuất bình quân đầu người trên địa bàn năm 2010 là 25,84 triệu
đồng/người/năm.
+ Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2010 chiếm 4-45% và đạt khoảng 910% tổng giá trị sản xuất vào năm 2020.

Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


16

Quy hoạch phát triển các lĩnh vực nông, lâm, nghiệp, thủy sản:
a. Về lĩnh vực trồng trọt
Phấn đấu đạt sản lượng lương thực (hoặc giá trị quy đổi ra lương thực tại thời
điểm) bình qn đầu người 330 ÷ 350kg/năm. Bảo đảm an ninh lương thực cho các
đối tượng sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nơng nghiệp.
- Bố trí sản xuất lương thực
Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2010, định hướng sử dụng
đất đến năm 2020. Căn cứ vào mục đích chuyển đổi đất nơng nghiệp sang các mục
đích phi nơng nghiệp, khả năng đảm tưới, tiêu. Quỹ đất nơng nghiệp cịn lại dự kiến
bố trí vào mục tiêu sản xuất lương thực theo hướng có hiệu quả.
- Bố trí sản xuất lúa
Định hướng đến năm 2020, tổng diện tích gieo trồng lúa tồn huyện ở khoảng
3718 ha, năng suất bình qn đạt 53÷55 tạ/ha/vụ (khả năng phấn đấu có thể đạt 60

tạ/ha/vụ) để có sản lượng lúa trên 19.772 tấn.
- Bố trí sản xuất ngơ
Giai đoạn 2011-2020 diện tích gieo trồng ngơ tiếp tục có xu hướng giảm dần
tiến tới tương đối ổn định khoảng 900-1000 ha.
- Sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày
Cây công nghiệp ngắn ngày: tập trung ổn định diện tích cây sắn, phát triển
mạnh cây đậu tương, cây lạc với các giống tốt có năng suất, chất lượng để làm hàng
hóa và ngun vật liệu cho cơng nghiệp chế biến nông, lâm sản. Tập trung phát
triển nhiều ở xã: Thanh Un, Thượng Nơng, Hương Nộn, Hưng Hóa, Cổ Tiết, Tề
Lễ.
- Sản xuất rau thực phẩm
Phát triển sản xuất rau thực phẩm theo hướng chuyên canh rau an toàn, tiến tới
sản xuất rau sạch, chất lượng cao bằng công nghệ trồng trong nhà và trực tiếp ngoài
trời nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội huyện và khu vực lân cận.
b. Về lĩnh vực chăn nuôi

Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


17

- Đưa tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất lĩnh vực chăn nuôi đạt 6,2% năm giai
đoạn 2008-2020.
- Đưa tỉ trọng giá trị sản xuất lĩnh vực chăn nuôi trong nông nghiệp đạt
33,65% vào năm 2010 và đạt trên 33÷35% vào năm 2020.
- Xây dựng vùng sản xuất chăn ni tập trung quy mơ hộ gia đình, trang trại,
an tồn để có khối lượng sản phẩm chăn ni từ các vùng này đạt trên 20% tổng giá
trị sản lượng chăn ni trên địa bàn tồn huyện vào năm 2010 và đạt trên 30% vào

năm 2020.
1.4. Hiện trạng các công trình tiêu nước
1.4.1 Đặc điểm hiện trạng
Hệ thống tiêu Dậu Dương được hình thành tự nhiên, có chiều rộng khá lớn:
Đoạn 1 từ điểm (C0) đầm Dị Nậu đến điểm (C29) trạm bơm tưới Dậu Dương, dài
L1 = 2,86 km, chiều rộng mặt cắt trung bình (bề rộng đáy kênh) từ 5 đến 15 m;
Đoạn 2 từ đểm (C29) trạm bơm tưới Dậu Dương đến điểm (D101) cống Dậu Dương
dài L2 = 2,98 km, chiều rộng mặt cắt trung bình từ 3-8m, hai bên bờ hệ thống đã
được Nhà nước và nhân dân xây dựng, đắp những tuyến bờ vùng nhằm mục đích
làm đường giao thơng nội đồng và trữ nước, chứa nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất
nơng nghiệp.
Tình trạng hiện nay của kênh Dậu Dương:
- Về chiều rộng mặt thoáng hệ thống tiêu Dậu Dương kể từ khi hình thành đến
nay chưa được tơn tạo, nạo vét. Lịng sơng hiện nay bị thu hẹp nghiêm trọng trung
bình cịn từ 3 đến 8m.
- Đoạn ngòi từ trạm bơm tưới Dậu Dương (điểm C29) đến cống Dậu Dương
(điểm D101) có chiều dài tự nhiên khoảng L = 2,98 km, tuyến kênh đi uốn lượn,
quanh co làm cho dịng chảy khơng thuận về mặt thủy lực, điều đó cũng có một
trong những nguyên nhân chính làm cho hệ thống tiêu Dậu Dương khơng đảm bảo
tiêu thốt kịp cho khu vực dự án về mùa mưa.

Nguyễn Công Viễn

Luận văn Thạc sĩ


18

- Cốt đáy: qua khảo sát của tư vấn, kết quả là trung bình từ (+9,3) ÷ (11,8), ở
khu vực tim sơng (lịng dẫn chính).

- Chất lượng nước: Tồn bộ mặt thống của sơng bị bèo tây che phủ dày đặc,
bèo tây đã tích tụ ở sơng năm này qua năm khác không được vớt làm cho nguồn
nước bị ô nhiễm, hôi thối ảnh hưởng dân sinh kinh tế trong vùng.
- Tác động của con người vào hệ thống tiêu Dậu Dương: Con người dần dần
đã làm biến mất tính tự nhiên của hệ thống tiêu, hai bên bờ của hệ thống tiêu đang
bị thu hẹp để làm đất trồng rau màu. Dọc theo tuyến hệ thống tiêu người dân cịn
đóng các cọc làm đăng bắt cá, các cọc đăng bắt cá, các cọc đăng này đã gây tác hại
khôn lường về mặt tiêu nước.
Bảng 1.9. Bảng thống kê mặt cắt hiện trạng ngịi Dậu Dương
STT

Đoạn

Chiều dài

Từ… đến…

(m)

B đáy

Cao trình đáy

2864

15 ÷ 15

11,86 → 11,42

2976


3÷8

11,42 → 7,8

89

3÷5

7,8 → 8,18

Từ đầm Dị Nậu (Co) đến

1

trạm bơm Dị Nậu (C29)

Hiện trạng mặt cắt

Từ trạm bơm Dị Nậu
(C29) đến cống Dậu

2

Dương (D101)
Từ cống Dậu Dương ra

3

mép bờ sông Hồng

Tổng cộng

5929

Từ các nguyên nhân trên dẫn đến hiện trạng lòng hệ thống tiêu Dậu Dương
hiện nay đang bị báo động về sự co hẹp mặt cắt ngang và mức độ bồi lắng lớn,
tuyến ngòi quanh co uốn khúc do vài chục năm qua chưa được đề cập đến vấn đề
nạo vét, nắn chỉnh khơi thơng dịng chảy, mặt cắt ngang và sự bồi lắng của ngòi
Dậu Dương đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình hình tưới, tiêu nước trong
vùng.

Nguyễn Cơng Viễn

Luận văn Thạc sĩ



×