Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Khóa luận tốt nghiệp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và đàn lợn con

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.94 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNGLÂM
PHẠM TRUNG KIÊN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON TẠI
TRẠI CHĂN NUÔI NGUYỄN THANH LỊCH
XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chun ngành :
Thú y
Khoa : Chăn ni thú y
Khóa học : 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM TRUNG KIÊN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON TẠI
TRẠI CHĂN NUÔI NGUYỄN THANH LỊCH
XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành :
Thú y
Khoa : Chăn ni thú y
Lớp :


K47-THÚ Y-N03
Khóa học : 2015- 2019
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đặng Xuân Bình

Thái Nguyên, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của
thầy cô, gia đình, bạn bè em đã hồn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni thú y cùng tồn thể các
thầy cơ giáo đã tận tình chỉ bảo, truyền tải kiến thức cho tơi trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Đặc biệt, em cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy PGS.TS Đặng Xuân Bình – là
người hướng dẫn trực tiếp, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện và hồn thành khóa luận.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn đến cán bộ và công nhân tại trại chăn nuôi
An Hưng, đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và nâng cao tay nghề.
Trong q trình thực tập, bản thân em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cơ để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2019


Sinh viên
Phạm Trung Kiên
LỜI NĨI ĐẦU

Để hồn thành chương trình đào tạo, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng
trong tồn bộ chương trình đào tạo. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan
trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian củng cố
và hệ thống hóa lại tồn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm
quen dần với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chun mơn, nắm
bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y – Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, sự
nhất trí của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ tận tình của trại lợn Nguyễn Thanh
Lịch em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni
dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và đàn lợn con tại trại lợn
Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chun mơn cịn nhiều hạn chế nên trong
bản khóa luận tốt nghiệp này khơng thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, của bạn bè, đồng
nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs : Cộng sự
TT : Thể trọng
Nxb : Nhà xuất bản
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng đàn lợn của trại 5
Bảng 2.2. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung 23
Bảng 3.1: Lịch sát trùng 35
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng cho lợn 36
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni tại trại qua 3 năm 41

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh
bằng phương pháp vệ sinh sát trùng 42
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn con 43
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại 44
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con 45
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác khác 46


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i
LỜI NÓI ĐẦU

ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

iii

DANH MỤC BẢNG

iv

MỤC LỤC

v

Phần 1.MỞ ĐẦU


1

1.1.Đặt vấn đề

1

1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

2

1.2.1.Mục tiêu:

2

1.2.2.Yêu cầu

2

Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại

3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại

3


2.1.2. Cơ cấu đàn lợn của trại

5

2.1.3. Đánh giá chung

5

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài

7

2.2.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái

7

2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ

10

2.2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ,

nái

nuôi con, lợn con theo mẹ

12

2.2.4. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái và lợn
con


17

2.2.5. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con

21

2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước

28


2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

28

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

29

Phần 3.ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1. Đối tượng nghiên cứu

31

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 31

31


3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện 31
3.4.3. Cơng thức tính tốn từng chỉ tiêu 39
3.4.4. Phương pháp sử lý số liệu 40
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41
Nguyễn Thanh Lịch

41

4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh bằng phương pháp vệ sinh

sát

trùng

41

4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn con

42

4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con

43

4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con

43

4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con


45

4.5. Kết quả thực hiện công tác khác

46

Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

47

5.1. Kết luận

47

5.2. Đề nghị

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

49

I. Tiếng Việt

49

II. Tiếng Anh

51


MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại chăn ni

1


1.1. Đặt vấn đề
Phần 1 MỞ ĐẦU
Nước ta hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế thế giới, nhằm đưa kinh tế
nước ta phát triển nhanh hơn mạnh hơn Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính
sách mới trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt quan tâm chú trọng cho phát
triển nghành chăn nuôi. Với tiền đề là một nước nông nghiệp đi lên cùng với sự
giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước cũng như sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng, chăn ni đang có những bước trở mình mạnh mẽ. Khơng những giúp
người dân xóa đói giảm nghèo mà cịn đang góp phần vào cơng cuộc làm giàu của
đất nước.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, ngành chăn nuôi lợn đã và đang đối mặt với cơn
khủng hoảng lớn khi dịch tả lợn châu Phi xuất hiện và lan rộng. Vùng bị thiệt hại


do dịch lớn nhất cả nước là Đồng bằng sông Hồng khi tổng số lợn bị tiêu hủy là 2,1
triệu con, chiếm 76,8% tổng số lợn bị tiêu hủy trên cả nước. Theo số liệu ước tính
của Tổng cục Thống kê, tổng đàn lợn cả nước tháng 6 năm 2019 giảm 10,3%,
trong đó riêng vùng Đồng bằng Sơng Hồng tổng đàn giảm 31% so với cùng thời
điểm năm 2018.
Đặc biệt là chăn ni lợn, hiện nay khơng chỉ cịn là chăn ni theo phương thức
hộ gia đình nhỏ lẻ, sử dụng con giống nội giá trị kinh tế thấp. Mà cịn nhờ có chính
sách mở cửa, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự tham gia của các cơng
ty trong nước và ngồi nước trong việc chăn nuôi đã được tăng cường mở rộng

theo hướng công nghiệp tập trung, sử dụng con giống ngoại nhập, công nghệ tự
động. Chăn nuôi lợn hiện nay đã đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần
thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên, do đặc điểm về địa lý cũng như
khí hậu nóng ẩm ở nước ta, mà chăn ni cũng gặp khơng ít khó khăn. Từ những
điều kiện trên ta cần thực hiện một quy trình chăn ni có thể đáp ứng được các
u cầu trong nước về điều kiện ngoại cảnh cũng như điều kiện vật chất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng như được sự đồng ý của nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến
hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phòng trị
bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm vững quy trình chăm sóc, ni dưỡng đối với đàn lợn nái và lợn con theo
mẹ qua từng giai đoạn.
- Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố những kiến thức đã học và tìm hiểu
thêm những kiến thức thực tế.


- Đánh giá được tình hình mắc một số bệnh thường gặp và biện pháp phòng trị.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm bắt được quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại
chăn nuôi
- Nắm bắt quy trình vệ sinh, phịng và trị một số bệnh mắc phải ở lợn nái và lợn
con tại trại chăn ni
- Đánh giá tình hình mắc một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại
trại chăn nuôi
- Tiến hành điều trị lợn mắc bệnh bằng một số phác đồ điều trị.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn
đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần
thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp
giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain
- Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 3 chuồng
đẻ, 1 chuồng bầu và 3 chuồng cách ly. Lợn sau khi sinh từ 21 đến 26 ngày tuổi
được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 28.000 lợn con.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sư chính, 2 tổ trưởng và 12
công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động trong vùng và các tỉnh lân cận.


Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch
bệnh cho đàn lợn nái của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Vệ sinh phòng
bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt quan
tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn ni, sinh
sản,…Thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng ni ln được cán
bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo
thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được
tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ơ nhốt lợn, để khơ sau đó phun thuốc sát trùng
như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 5
ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để
tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực làm việc
bằng thuốc sát trùng, Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung
quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở
các ô chuồng.

Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó một
chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn
(có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này
được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng
và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này
có tác dụng phịng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất
hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô
khác.
Hệ thống thông thống đối với chăn ni lợn cơng nghiệp rất quan trọng, ngồi
việc cung cấp đủ oxy cho q trình hơ hấp của lợn, nó cịn giúp giải phóng khí độc
do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát và chống


nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào mùa đơng. Bên cạnh
đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào
mùa đơng, thống mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh
sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Do đó trại
đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có
tác dụng hút khơng khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng
khí mát, thơng thống. Hai dãy tường chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và
có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy khơng khí trong chuồng lợn ln mát và nhiệt độ
ln duy trì trong khoảng 28oC - 30oC.

Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng ngoại công
suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau cai sữa cũng có một
đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ơ chuồng, đảm bảo ln duy trì nhiệt độ thích hợp
cho lợn con.
2.1.2. Cơ cấu đàn lợn của trại
Bảng 2.1. Số lượng đàn lợn của trại


Chỉ tiêu
Số lợn qua các năm
Năm 2017

Năm 2018 Đến tháng 11 năm 2019

Lợn nái sinh sản (con)

1.268

1.123

1.150

Lợn nái hậu bị (con)

120

162

362

Lợn đực giống (con)

21

21

19



Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng năm; Số
lợn nái hậu bị từ năm 2017 là 120 nái, tới tháng 11 năm 2019 tăng lên 362 nái, nái
sinh sản từ 1268 nái năm 2017 giảm xuống 1150 nái ở tháng 11 năm 2019, lợn đực
cũng tăng theo số lượng lợn nái .
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư
trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…, trang trại đã tuân
thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương châm “phịng dịch hơn
dập dịch”.
Cơng tác trị bệnh: Lợn ln được theo dõi dám sát của kỹ sư, mọi con lợn có biểu
hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và có các biện pháp điều trị
cũng như xử lý kịp thời.
2.1.3. Đánh giá chung
2.1.3.1. Thuận lợi
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: giao thông thuận tiện cho việc đi lại,
vận chuyển.
Thức ăn phục vụ trong trại do công ty CP cung cấp, là loại thức ăn hỗn hợp với các
loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau.
Công tác thú y: Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phịng bệnh theo kỹ thuật
của cơng ty CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng phục
tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách ly,
phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các cơng nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong
chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ được vệ sinh
ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ.


Cơng tác phịng bệnh: theo lịch của cơng ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vắc
xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn

mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc xin theo ngày
tuổi.
Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 2 kỹ sư và 2 tổ trưởng, mọi
con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và có các
biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến
đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm trong sản xuất.
Chuồng trại có hệ thống điện lưới và nước sạch ln cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt
và chăn nuôi.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và khoa
học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó địi hỏi cơng tác
phịng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn cần phải được đẩy
mạnh.
Đội ngũ công nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi cịn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản
xuất.
Ngồi ra, quy mô chăn nuôi lớn nên lượng chất thải nhiều, việc đầu tư cho công tác
xử lý nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài


2.2.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm sự thành thục về tính và thể vóc
Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Con

đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Theo
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [30], thành thục về tính là tuổi con vật bắt
đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận như:
buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hồn thiện và có thể bắt dầu bước vào
hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hồn thiện bên trong thì ở bên
ngồi các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay
xuất hiện hượng tượng động dục.
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [11], sự thành thục về tính dục ngồi sự phụ
thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại
cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và
con cái...
Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [15], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự
phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi
thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh
trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về
tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng
thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó
đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng
nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối


lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối
lượng đạt 100 - 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ tính
Chu kỳ sinh dục được bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục xuất
hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Sau khi thành thục về tính gia
súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormon tuyến yên, nang

trứng tăng trưởng, thành thục, trứng chín và rụng. Mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng
trứng như trên thì tồn bộ cơ thể cũng như cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt các
biến đổi về hình thái cấu tạo, chức năng sinh lý. Các biến đổi lặp đi lặp lại theo chu
kỳ như trên được gọi là chu kỳ động dục (chu kỳ tính).
Chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động
dục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại),
và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn
chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [32], trứng rụng tồn tại trong tử
cung 2-3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48h. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sống hơn một
ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội
ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối
sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo
kép vào thời điểm tối ưu.
Quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và
dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí
thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cõ thể mẹ


trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất
nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu,
sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2
ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa
duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến
khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose
Bento S. và cs, 2013) [36].

Sinh lý đẻ
Quá trình sinh đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2006) [9], gia súc cái mang thai trong một thời gian
ngắn tùy từng loại gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác động của hệ
thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ, đẩy bào thai,
nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngồi, q trình này gọi là q trình sinh
đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 tuần, nút niêm dịch ở
cổ tử cung, đường sinh dục, lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài. Trước đẻ 1-2 ngày,
cơ quan sinh dục bắt đầu có những thay đổi, âm mơn phù to, nhão ra và sung huyết
nhẹ, đầu núm vú to, bầu căng to, sữa bắt đầu tiết.
Giai đoạn tiết sữa
Khả năng tiết sữa của lợn nái phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn giống lợn
và số lượng lợn con, lợn nái thường tiết sữa nhiều nhất vào tuần thứ 2-3. Ở những
giống lợn khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau. Sự tiết sữa của lợn nái là một
q trình phản xạ do những kích thích vào đầu vú gây nên, phản xạ tiết sữa của lợn
nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Thần kinh giữ vai trị chủ đạo
trong q trình tiết sữa, khi lợn con thúc bú, những kích thích này chuyển lên vỏ
não, từ vỏ não lại chuyển xuống vùng Hypothalamus từ đó các luồng xung động


tác động vào tuyến yên và tuyến yên tiết ra kích tố Oxytocin, kích tố Oxytocin đến
tuyến bào kích thích làm cho lợn nái tiết sữa.
Qua theo dõi, sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng
khơng giống nhau, các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú
phía sau nhìn chung kém hơn. Theo Trương Lăng (2000) [17] cho biết: Vú phía
trước lượng sữa tiết nhiều hơn (nên cố định cho lợn con sơ sinh có khối lượng kém
bú), vì Oxytocin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn lên vú
trước nhiều sữa hơn.
Sản lượng sữa của lợn nái phụ thuộc vào số lợn và chất lượng thức ăn vì thế trong

giai đoạn lợn nái ni con thì thức ăn cho lợn nái cần đủ chất dinh dưỡng. Chăm
sóc lợn nái ăn với khẩu phần đẩy đủ chất dinh dưỡng không những nâng cao sản
lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái.
Ở lợn khơng có bể sữa do đó khơng thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà chỉ có
thể đo lượng sữa của lợn nái qua khối lượng đàn con.
Theo Trương Lăng (2003) [18], sữa lợn nái là nguồn thức ăn có đầy đủ chất dinh
dưỡng, khơng có loại thức ăn nào có thể so sánh bằng và thay thế được. Do đó để
tăng năng suất của lợn con phải thoả mãn nhu cầu tối đa trong thời gian bú sữa.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ
Đặc điểm bộ máy tiêu hóa của lợn con theo mẹ
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [19], trong thời gian bú mẹ trọng lượng bộ máy
tiêu hóa của lợn con tăng từ 10 – 15 lần, chiều dài của ruột non tăng lên gấp 5 lần
so với lúc mới sinh. Dung tích của bộ máy tiêu hóa cũng tăng từ 40 đến 50 lần. Ở
ngày tuổi thứ 30 trọng lượng của tuyến tụy tăng lên 4 lần và gan tăng lên 3 lần so
với lúc mới sinh. Lúc mới sinh dạ dày của một lợn con trung bình nặng từ 6 – 8
gam và chứa được từ 35 – 50 gam sữa, nhưng sau 3 tuần đã tăng lên gấp 4 lần.
Mặc dù bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hồn thiện. Khả
năng tiêu hóa của lợn con còn rất kém do số lượng và hoạt lực của các men trong


đường tiêu hóa cịn hạn chế. Dịch vị của lợn con dưới một tháng tuổi hồn tồn
khơng có HCl tự do, vì lượng acid tiết ra ít và nó nhanh tróng kết hợp với các niêm
dịch là cho hàm lượng HCl tự do rất ít hoặc hồn tồn khơng có trong dạ dày của
lợn con bú sữa. Vì thiếu HCl tự do nên hệ vi sinh vật lên men dễ phát triển gây
hiện tượng tiêu chảy ở lợn con.
Trong dịch tụy của lợn trưởng thành có tới 15 loại men tiêu hóa song lợn con chỉ
có 2 men là Kimozin và Lipaza, sau một tuần tuổi có thêm một số men như
Trypsin và Amilase. Hoạt tính cả các men tăng dần theo tuổi, từ 1 đến 28 ngày tuổi
hoạt tính của Trypsin tăng 20 lần, Amilase tăng 30 lần, các men như Kimotipxin,
Protease, Amilase, Elastase, Carbuaxipolypeptidasa cũng tăng dần theo tuổi của

lợn con. Hàm lượng vật chất khô trong dịch tụy cũng tăng dần. Dịch ruột do 2
tuyến Bruner và Liberkun tiết ra chưa đầy đủ các men tiêu hóa như ở lợn con chưa
có men Lactose, các men tiêu hóa khác có hàm lượng rất thấp khơng đủ khả năng
để tiêu hóa các thức ăn nhân tạo. Dịch mật của lợn con trong những tuần tuổi đầu
con hạn chế, chưa có khả năng nhũ tương hóa mỡ.
Khả năng điều hòa thân nhiệt
Cơ thể lợn con thường sinh ra nhiệt năng lớn, nhiệt lượng liện tục tảo ra bên ngoài
do sự chệnh lệch giữa nhiệt độ cơ thể với nhiệt độ môi trường. Lông của lợn con
thưa, lớp mỡ dưới ra mỏng, diện tích bề so với khối lương cơ thể cao nên khả năng
chống lạnh kém, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng cung
cấp năng lượng chống lạnh bị hạn chế. Hệ thần kinh điều khiển thân nhiệt năm
chưa hoàn thiện. Trong thời gian này lợn con có khả năng điều hịa thân nhiệt do
sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn. Vì
vậy cần phải sưởi ấm đảm bảo cho lợn con không bị lạnh.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con sinh ra trong máu hầu như khơng có kháng thể, song lượng kháng thể
trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu, cho nên nói


rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn tồn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu nhiều hay ít từ sữa mẹ. Q trình hấp thu nguyên vẹn γ-globulin
bi giảm nhanh theo thời gian. Lợn con có thể hấp thu nguyên vẹn phân tử γglobulin vì trong
sữa đầu có kháng men Antitripsin nó làm mất hoạt lực của men Tripsin của tuyến
tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con rất lớn nên phân
tử γ- globulin được chuyển qua bằng đường ẩm bào. Xuất phát từ đó chúng ta thấy
rằng cho lợn con bú sữa đầu là rất quan trong và việc cho bú càng sớm càng tốt
(Nguyễn Thiện và cs, 2005) [34].
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ, nái ni
con, lợn con theo mẹ
2.2.3.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái đẻ

Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để
có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một
tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức
ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm
dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú
mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc khơng cho thức
ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà
chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày khơng



×