Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Tiểu luận) báo cáolịch sử kinh tế đề tài con người đem lại sự phát triển thần kỳ của kinh tếnhật bản như thế nào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ HỌC
-------***-------

BÁO CÁO
LỊCH SỬ KINH TẾ
Đề tài: Con người đem lại sự phát triển thần kỳ của kinh tế
Nhật Bản như thế nào?
Giảng viên hướng dẫn:

Trần Khánh Hưng

Lớp chuyên ngành:

Kiểm toán CLC 64C

Lớp học phần:

KHEH1105(123)CLC_03

Nhóm 9 : Nguyễn Thị Mai Linh 11223664
Vũ Ngọc Minh Anh

11220679

Nguyễn Thanh Hằng

11222097

Nguyễn Quang Minh


11224259

Nguyễn Đức Bình

11220847

Hà Nội, 2023


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Sự phát triển thần kỳ của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai. . .3
1.1. Giai đoạn khơi phục kinh tế (1946-1951)............................................3
1.1.1. Tình hình nước Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai...............3
1.1.2. Tác động của các cuộc cải cách......................................................3
1.1.3. Những yếu tố thuận lợi bên ngoài..................................................4
1.1.4. Tác động...........................................................................................5
1.2. Giai đoạn 1952-1973:............................................................................5
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế:...........................................................5
1.2.2. Cơ cấu kinh tế:................................................................................6
1.2.3. Các ngành kinh tế:..........................................................................7
1.2.4. Thu nhập quốc dân:........................................................................8
2. Yếu tố con người tác động đáng kể đến sự phát triển thần kỳ của
Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai................................................9
3. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.......................................................11
3.1. Việt Nam có nên học tập Nhật Bản ở điểm này không?..................11
3.2. Tại sao VN hiện nay có nguồn nhân lực chất lượng cao nhưng lại
ko phát triển thần kỳ như Nhật?..............................................................13
3.2.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao thể hiện ở đâu?........................13
3.2.2. Tại sao lại ko phát triển bằng Nhật?...........................................14

KẾT BÀI........................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................17


MỞ ĐẦU
Chiến tranh thế giới thứ hai phát động từ năm 1939 và kết thúc vào
năm 1945, với chiến thắng thuộc về phe Đồng minh. Trong thời kỳ đó, phát
xít Đức, Italia và Nhật Bản gặp thất bại toàn diện. Hậu quả của cuộc chiến
này là một thảm họa không thể tin được, vượt xa gấp đôi so với chiến tranh
thế giới đầu tiên. Nền kinh tế của các quốc gia bị tác động nặng nề, không chỉ
đối với những quốc gia tham gia trực tiếp mà còn lan rộng sang những quốc
gia khơng tham chiến. Hoạt động chính trị, kinh tế và đời sống xã hội của
nhân dân bị đe dọa, chìm vào tình trạng khơng ổn định. Do đó, sau chiến
tranh thế giới thứ hai, các quốc gia bị ảnh hưởng buộc phải tập trung nguồn
lực để khắc phục những hậu quả đặt ra bởi cuộc chiến đẫm máu đó.
Nhật Bản là quốc gia trải qua nhiều thăng trầm, khó khăn và biến động
trong nhiều năm dài của lịch sử. Đặc biệt là sau chiến tranh thế giới thứ II,
Nhật Bản, với vai trò là một nước phát xít bại trận, bị qn đội nước ngồi
chiếm đóng, rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Thế nhưng họ
phục hồi rất nhanh và thậm chí chỉ trong 20 năm sau, nền kinh tế Nhật Bản đã
được đánh giá bước vào giai đoạn thần kỳ. Sự phát triển đáng ngạc nhiên ấy
của Nhật Bản là một câu chuyện kỳ diệu của sự cải cách sáng tạo, kiên nhẫn
và nỗ lực khơng ngừng nghỉ. Có 5 nhân tố chính dẫn tới “sự phát triển thần
kỳ” này của Nhật Bản, đó chính là: Con người, Nhà nước, Vốn, Khoa học –
Kỹ thuật và Mơ hình doanh nghiệp. Nhìn vào hành trình của đất nước này, ta
không thể không đề cập tới những yếu tố có tác động quan trọng, trong đó,
một trong số những yếu tố trọng yếu nhất phải kể đến chính là Con Người.
Trong cuộc đua khơng ngừng để vươn lên thành một trong những nền kinh tế
hàng đầu thế giới, con người Nhật đã đóng vai trị khơng thể phủ nhận. Họ
không chỉ là những người lao động chăm chỉ, mà còn là nguồn động viên

quan trọng đằng sau sức mạnh kinh tế của quốc gia này.
Mặc dù đã 77 năm kể từ khi Thế chiến thứ hai kết thúc, nhiều yếu tố
trong quá trình phục hồi kinh tế của Nhật Bản vẫn còn phù hợp với xã hội
chúng ta và có thể áp dụng cho các quốc gia mới thốt khỏi xung đột. Do đó,
dưới đây, nhóm chúng em xin được trình bày về ảnh hưởng của nhân tố Con
Người đến sự tăng trưởng vượt bậc về nền kinh tế của Nhật Bản trong giai
1


đoạn sau chiến tranh thế giới thứ hai, từ đó làm rõ mối liên hệ đến sự phát
triển của Việt Nam hiện nay. Trong bài làm có thể có nhiều sai sót, chúng em
rất mong nhận được sự thơng cảm cũng như những lời nhận xét, góp ý từ
thầy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

2


1. Sự phát triển thần kỳ của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai
1.1. Giai đoạn khôi phục kinh tế (1946-1951)
1.1.1. Tình hình nước Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai
- Nhật Bản là nước bại trận: Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Nhật Bản là
nước thua trận, bị lực lượng Đồng Minh - đứng đầu là quân đội Mỹ chiếm
đóng.
- Tàn phá nghiêm trọng: Chiến tranh thế giới thứ hai đã gây ra tàn phá
nghiêm trọng cho Nhật Bản. Khoảng 3 triệu người đã thiệt mạng hoặc mất
tích, 40% đơ thị và 80% tàu thuyền bị phá hủy.
- Khủng hoảng kinh tế: Nhật Bản sau chiến tranh đối mặt với khủng hoảng
kinh tế nghiêm trọng. Đất nước bị tàn phá, nguồn tài nguyên khan hiếm, thất
nghiệp gia tăng và kinh tế suy thoái.

1.1.2. Tác động của các cuộc cải cách
Những điều kiện như vậy đã ép buộc Nhật Bản phải thực hiện một số cải cách
lớn:
Các cuộc cải cách
Nội dung
(1) Thủ tiêu chế độ - Giải thể các “zaibatsu”, các

Tác dụng
- Phá hủy quyền lực

kinh tế tập trung

công ty lớn thành những
công ty con độc lập.
- Thực hiện cơ cấu lại các

quân sự
- Xóa bỏ sự tập trung
quá mức và độc quyền

công ty theo hướng của
“centralization”.

kinh tế của các tập
đồn tài phiệt
- Hình thành sự cạnh
tranh trong ngành cơng
nghiệp
- Thúc đẩy tự do hóa


(2) Cải cách ruộng
đất

- 1 địa chủ chỉ được giữ tối
đa 1ha, cịn lại phải bán cho
3

kinh tế
- Xóa bỏ hình thức nộp
tô thuế cho người dân,


các tá điền

giúp họ có đất canh tác
- Có cơ hội được kỹ
thuật mới trong trồng
trọt
- Gia tăng sản lượng,
thu nhập của người
nông dân
- Tăng nhu cầu tiêu
dùng, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản

(3) Dân chủ hóa lao - Thơng qua ba đạo luật: cơng
động
đồn, tiêu chuẩn lao động,
điều chỉnh các quan hệ lao
động trong giai đoạn 19451947


phẩm công nghiệp
- Tăng số lượng cơng
nhân tham gia cơng
đồn
- Đẩy mạnh các phong
trào cơng đồn

- Giải quyết vấn đề cơng

- Cải thiện điều kiện

việc: cải thiện điều kiện làm
việc, tăng lương cho công
nhân.

làm việc, tăng lương
cho người lao động

1.1.3. Những yếu tố thuận lợi bên ngoài
- Khoản viện trợ khổng lồ từ Mỹ theo hình thức vay nợ
- Các chính sách của Joseph Dodge: cân bằng ngân sách, giải quyết lạm phát,
quy định tỷ giá cố định giữa Yên Nhật và USD (360 yên bằng 1 USD)
- Chiến tranh Triều Tiên bùng nổ.
1.1.4. Tác động
- Lợi nhuận khổng lồ từ việc thu mua hàng hóa đặc biệt trong cuộc chiến
tranh Triều Tiên. Đồng thời, kim ngạch xuất khẩu và sản xuất công nghiệp
cũng tăng lên nhanh chóng, biểu hiện ở việc gia tăng sản lượng nhanh chóng
ở các ngành sản xuất se sợi, bột giấy, phân bón, sản phẩm tiêu dùng…; lao
4



Document continues below
Discover more
from:
lịch
sử kinh tế
LSu21
Đại học Kinh tế…
22 documents

Go to course

đề cương lịch sử
18

kinh tế - đề cương…
lịch sử kinh
tế

100% (1)

LMS - SV - KINH TẾ
18

23

Trung QUỐC
lịch sử kinh
tế


100% (1)

Kinh tế dương 2 bản
chuẩn
lịch sử kinh tế

None

BÀI TẬP ÔN TẬP
9

CUỐI Chuyên ĐỀ 2
lịch sử kinh tế

None

LỊCH SỬ KINH TẾ
27

Trung QUỐC
lịch sử kinh tế

None


Stodocu - LSKT
None
18 lịch sử kinh tế
động dư thừa có việc làm và sự hoạt động trở lại của các nhà máy thiếu

nguyên vật liệu.

- 1951: Các chỉ tiêu cơ bản như GNP, sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất
khẩu đã bằng và vượt mức chiến tranh.
Bảng 1. Ngoại thương và sản xuất thời gian diễn ra chiến tranh Triều
Tiên
1949

1950

1951

1952

1953

510

820

1355

1273

1275

-

592


592

824

809

Nhập khẩu (triệu USD)

905

975

1995

2028

2410

Chỉ số sản xuất công nghiệp
(năm 1949=100)

100

123

169

181

221


Xuất khẩu ( triệu USD)
Các khoản thu mua hàng đặc
biệt (triệu USD)

Nguồn: Xuất nhập khẩu; Bộ Tài Chính; Các khoản thu mua hàng đặc biệt
BOJ; Chỉ số sản xuất công nghiệp: MITI (Dẫn theo Nakamura Takafusa,
Những bài giảng …)
1.2. Giai đoạn 1952-1973:
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
- Giai đoạn 1952-1968: GDP tăng bình quân 6.9% hàng năm.
- Thập niên 1960: tốc độ tăng trưởng GDP đều trên 10% một năm, ngoại trừ
năm 1962 và năm 1965 tốc độ tăng GDP bị sụt giảm.

5


Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm (%, giá cố định năm 1965)
Tốc độ
Năm

tăng

Tốc độ
Năm

tăng

trưởng


Tốc độ
Năm

tăng

trưởng

trưởng

1952

13,0

1959

11,7

1966

11,8

1953

7,9

1960

13,3

1967


13,4

1954

2,3

1961

14,4

1968

13,6

1955

11,4

1962

5,7

1969

12,4

1956

6,8


1963

12,8

1970

9,3

1957

8,3

1964

10,8

1971

5,7

1958

5,7

1965

5,4

1972


12,0

Nguồn: Cục kế hoạch kinh tế Nhật Bản
- 1970: Quy mô nền kinh tế Nhật Bản đứng thứ 2 thế giới (GDP là 393,41 tỉ
USD), đứng sau Mỹ (1361,14 tỉ USD); trên Đức (379,41 tỉ USD), Pháp
(278,53 tỉ USD) và Anh (207,01 tỉ USD).
1.2.2. Cơ cấu kinh tế:
Bảng 2.1.3 Cơ cấu ngành kinh tế (%)
Ngành

Năm 1952

Năm 1968

Nông,lâm, ngư nghiệp

22,6

9,9

Công nghiệp, xây dựng

31,3

38,6

Thương mại, dịch vụ

46,1


51,5

Nguồn: Kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai.NXB Khoa
học Xã hội.
- Công nghiệp phát triển chế tạo phát triển, dẫn đến sự thay đổi cơ cấu ngành
sản xuất của Nhật Bản
6


- Giai đoạn 1952-1968:
+ Nhóm ngành nơng-lâm-ngư nghiệp chỉ cịn chiếm 9,9% vào năm 1968,
giảm 12,7% trong cơ cấu GDP so với năm 1952
+ Nhóm ngành cơng nghiệp tăng từ 31,35 lên 38,6% GDP.
1.2.3. Các ngành kinh tế:
Bảng 3. Chỉ số sản xuất cơng nghiệp chế tạo (1965=100)
Ngành
Dệt
Giấy bột
Hóa chất
Dầu lửa và sản phẩm
than
Gốm
Sắt và thép
Kim loại màu
Máy móc
Tổng cộng (công
nghiệp chế tạo)

1955

42,2
34,1
25,2

1960
68,2
63,9
51,0

1965
100
100
100

1971
154,0
175,9
204,0

18,7

47,2

100

617,7

32,0
24,6
25,9

14,6

62,5
56,3
61,6
61,2

100
100
100
100

175,7
230,9
211,4
291,8

26,0

56,9

100

128,5

Nguồn: Bộ công nghiệp và mậu dịch quốc tế (MITI)
- Ngành công nghiệp sản xuất chung : tốc độ tăng trưởng bình qn năm về
sản xuất cơng nghiệp giai đoạn 1950-1960 và giai đoạn 1960-1969 lần lượt
đạt 15,9% và 13,5%.
- Các ngành công nghiệp chế tạo: tăng trưởng với tốc độ cao. (Giai đoạn

1960-1968, giá trị sản lượng công nghiệp chế biến tăng 260%, công nghiệp
điện tử và hóa dầu tăng 3,4 lần; ngành chế tạo máy tăng 3,8 lần).
- Ngành công nghiệp ô tô: giai đoạn 1960-1967, Nhật Bản vươn lên vị trí thứ
hai sau Mỹ về ngành chế tạo ô tô. Sản xuất xe chở khách tăng từ 700.000 xe
năm 1965 lên 2,61 triệu xe và 4,47 triệu xe lần lượt ở hai năm 1969 và 1973.
Số xe ô tô xuất khẩu cũng tăng từ 200.000 xe năm 1965 lên 840.000 xe năm
1969 và 2,09 triệu xe năm 1973.
- Ngành sản xuất máy tính điện tử: mới ra đời nhưng phát triển nhanh và
trở thành ngành xuất khẩu. Trong giai đoạn 1965-1973, số lượng máy tính sản
7


xuất tăng từ 4000 chiếc lên 450.000 chiếc (năm 1965) và hơn 10 triệu chiếc
(năm 1973).
- Ngành nông nghiệp: số lao động nơng nghiệp giảm 5,6 triệu người xuống
cịn 8,9 triệu người từ năm 1960 đến năm 1969 nhưng sản lượng và năng suất
lao động tăng nhanh, đạt tổng giá trị sản lượng nông-lâm-ngư nghiệp là 9 tỷ
USD năm 1969.
- Ngành dịch vụ: tốc độ tăng bình quân của khu vực này đạt 4%/năm từ năm
1955 đến năm 1970.
- Ngoại thương: Từ năm 1950 đến 1971, kim ngạch ngoại thương tăng từ 1,7
tỉ USD lên 43,6 tỉ USD. Đồng thời cơ cấu hàng xuất khẩu có sự tăng tỷ trọng
của các sản phẩm cơng nghiệp nặng như thép, máy móc, đồ điện tử, ô tô…
Bảng 4. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu (Đơn vị:%)

Năm

Dệt

1960 30,2

1970 12,5

Hóa
chất

4,5
6,4

Thép

Kim
loại
khác

9,6
14,7

4,4
5,0

Thiết

Đài

bị

thu

quang thanh,
học

TV,

văn

máy
ghi

phịng
3,8

âm
3,9
7,9

Ơ


6,9

Tàu
thủy

7,1
7,3

Máy
móc
khác

10,3

20,4

Các
sản
phẩm
khác
25,8
15,2

Nguồn: Bộ Tài chính, Thống kê hải quan
1.2.4. Thu nhập quốc dân:
- 1972: thu nhập tính theo đầu người của Nhật Bản ước tính đạt 2300 USD,
cao ngang nước Anh và gần bằng một nửa nước Mỹ
2. Yếu tố con người tác động đáng kể đến sự phát triển thần kỳ của Nhật
Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi
trong giai đoạn 1945-1954 và phát triển cao độ ở giai đoạn 1955-1973 (với
tốc độ phát triển GDP bình quân hàng năm khoảng 10%). Có rất nhiều nguyên
8


nhân giúp Nhật Bản phát triển thần kỳ, trong số đó khơng thể khơng kể đến
yếu tố “con người”.
- Người Nhật Bản có những phẩm chất tuyệt vời:
+ Người Nhật tiết kiệm trong chi tiêu và cần cù trong lao động. Do đó sau
30 năm từ một nước bị chiến tranh tàn phá họ trở thành một cường
quốc về kinh tế.
+ Tinh thần làm việc tập thể: Đây là yếu tố đặc trưng vượt trội mà khơng
tìm thấy được ở những quốc gia phương đông khác. Trong đời sống
người Nhật, tập thể đóng vai trị rất quan trọng. Sự thành công hay thất

bại trong con mắt người Nhật đều là chuyện chung của nhóm và mọi
thành viên trong nhóm, bất kể anh ta đã làm ra sao, đều hưởng chung
sự cay đắng hay vinh quang mà nhóm đã đạt được tập thể, nhóm ở đây
có thể là cơng ty, trường học hay hội đoàn… Trong làm việc người
Nhật thường gạt cái tơi lại để đề cao cái chung, tìm sự hài hịa giữa
mình và các thành viên khác trong tập thể. Trong các buổi họp hành
người Nhật thường ít cãi cọ hay dùng những từ có thể làm mất lịng
người khác. Các tập thể (cơng ty, trường học hay đồn thể chính trị) có
thể cạnh tranh với nhau gay gắt nhưng tuỳ theo hoàn cảnh và trường
hợp, các tập thể cũng có thể liên kết với nhau để đạt mục đích chung.
Thí dụ điển hình là hai cơng ty Nhật có thể cạnh tranh với nhau ở trong
nước Nhật nhưng khi ra nước ngồi hai cơng ty có thể bắt tay nhau để
cạnh tranh lại với một nước thứ ba của ngoại quốc.
+ Lịng trung thành: Người Nhật ln bị ràng buộc trong mối quan hệ
trên dưới: một bên là sự bảo hộ, một bên là sự thuần phục và trung
thành. Mọi người đều có trách nhiệm tuân theo các nguyên tắc xử sự để
tránh sụp đổ hay đối địch. Trong một cơng ty thì cống hiến trung thành,
kiềm chế là một khẩu hiệu chủ chốt. Trong khi người quản lý được u
cầu phải có tình thương thì cơng nhân được yêu cầu phải biết vâng lời,
trung thành với chủ đề trên. Hơn thế các công ty Nhật Bản tăng cường
sức mạnh của chính mình bằng cách ni dưỡng tình cảm trung thành
của các công nhân và bằng cách đào tạo họ hơn nữa. Chính sự hài hịa
giữa các nhân viên của công ty và sự hiến thân của họ cho công ty, chứ
9


không phải sự cạnh tranh giữa các nhân công riêng lẻ, mới là điểm
quan trọng. Nhưng khi phải cạnh tranh với các địch thủ nước ngồi thì
các cơng ty Nhật lại đoàn kết thành một cơ thể thống nhất. Như vậy xã
hội Nhật Bản là một xã hội cạnh tranh quyết liệt nhưng không tạo ra sự

cạnh tranh giữa các cá nhân, cá nhân phải làm việc quên mình cho cuộc
cạnh tranh của nhóm.
+ Thêm vào đó, Nhật Bản có triết lý coi trọng giáo dục và đào tạo. Tinh
thần “Cố gắng vươn lên, đuổi kịp và vượt qua các nước phát triển” của
người Nhật Bản lúc bấy giờ đã góp phần đưa nền giáo dục Nhật Bản
ngày nay xếp thứ 2 thế giới về giáo dục người trưởng thành. Chính phủ
Nhật từ lâu đã xác định giáo dục phải gắn liền với lợi ích đời sống nhân
dân. Vì vậy, các ngành đào tạo nghề tại Nhật Bản được đánh giá rất cao
- giáo dục hướng tới khoa học thực tiễn cho đời sống. Đây chính là
điểm tiến bộ của nền giáo dục Nhật Bản đã đóng góp vào cơng cuộc đổi
mới to lớn và sự trỗi dậy mạnh mẽ của người Nhật.
+ Đội ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật của Nhật Bản khá đơng đảo, có
chất lượng cao, góp phần đắc lực vào bước phát triển nhảy vọt về kỹ
thuật và cơng nghệ của đất nước.
- Ngồi ra, các kế hoạch của các nhà quản lý cũng đóng vai trị quan trọng:
Các nhà quản lý kinh doanh cũng được đánh giá là những người nhạy bén,
biết nắm bắt thị trường và đổi mới phương pháp kinh doanh, đem đến những
thắng lợi của công ty Nhật trên trường quốc tế. Phương thức quản trị kiểu
Nhật là chế độ làm việc suốt đời và chế độ lương thưởng thăng cấp theo thâm
niên đã khiến cho các ông ty đảm bảo được số lượng nhân viên chất lượng
gắn bó lâu dài với công ty, tạo động lực phát triển doanh nghiệp.

10


3. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay
3.1. Việt Nam có nên học tập Nhật Bản ở điểm này khơng?
- Như đã phân tích ở trên, Nhật Bản sau Chiến tranh Thế giới thứ hai đã có
bước phát triển “thần kỳ” là nhờ một phần không nhỏ của yếu tố con người.
Bởi vậy, là một nước đang phát triển, Việt Nam cần học tập nước Nhật ở điểm

này. Trong bối cảnh Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và bối cảnh hội nhập sâu rộng giữa các quốc gia như hiện nay, việc phát
triển yếu tố con người là vô cùng cần thiết nhằm đưa đất nước tiến xa hơn
trên trường quốc tế.
Thực tế đã chứng minh: Từ khi đổi mới đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn xác định, con người là trung tâm của mọi chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Do đó, việc phát huy nhân tố con người được coi là một nhiệm vụ
trọng yếu, một khâu đột phá chiến lược.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (năm 1991), trong “Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, Đảng ta khẳng
định: “Phát huy nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm cơng bằng, bình đẳng
về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ
xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu
cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng
đồng xã hội”. Như vậy, ở Đại hội này, phát huy nhân tố con người được hiểu
là sự bảo đảm giữa quyền và lợi ích của công dân; nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân; đáp ứng cả nhu cầu trước mắt và lợi ích lâu
dài… Đây là một quan điểm khá toàn diện mở đường cho những quan điểm
tiến bộ về phát huy nhân tố con người ở các kỳ Đại hội sau này.
Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi mới
(1986 - 2006), Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Con người là vốn quý nhất,
phát triển con người với tư cách vừa là động lực, vừa là mục tiêu của cách
mạng, của sự nghiệp đổi mới đất nước; gắn vấn đề nhân tố con người với
tinh thần nhân văn nhằm tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện,
sống trong một xã hội công bằng và nhân ái với những quan hệ xã hội lành
mạnh. Con người và sự phát triển con người được đặt vào vị trí trung tâm
11


của chiến lược kinh tế - xã hội, mở rộng cơ hội, nâng cao điều kiện cho con
người phát triển”.

Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2015, Đảng ta xác
định: Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; nâng cao rõ rệt hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế; con người là trung tâm của chiến lược phát
triển, đồng thời là chủ thể phát triển; tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con người. Đại hội XI của
Đảng nêu rõ mục tiêu tổng quát là: “Đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để đạt được mục tiêu đó, Đảng đã
xác định ba khâu đột phá chiến lược, trong đó “Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” được coi là khâu đột phá thứ
hai.
Phát huy nhân tố con người được coi là nhiệm vụ tất yếu, song, việc phát
huy phải đi đơi với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phải dựa trên và phù
hợp với truyền thống lịch sử và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt. Để làm
được như vậy, Việt Nam cần có những chính sách phát triển con người phù
hợp, thỏa đáng, đặt việc khuyến khích nhân dân học tập những điểm mới,
điểm tiến bộ của các nước bạn là mục tiêu, tuy nhiên cũng cần phải đề cao
cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch, kiên
quyết bài trừ những mê tín dị đoan, các giáo hội có tư tưởng chống phá du
nhập từ nước ngồi. Hay nói cách khác, cần xác định rõ chủ trương phát triển
con người trong bối cảnh hiện nay là “Hịa nhập chứ khơng hịa tan”.
- Để phát huy vai trò cốt yếu của nhân tố con người đáp ứng yêu cầu xây
dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ mới, Đảng ta cũng đã có những chủ
trương và quan điểm chỉ đạo vô cùng đúng đắn. Một trong số đó phải kể đến
giải pháp lâu dài nhằm phát huy yếu tố con người là đẩy mạnh phát triển giáo
dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Tại Đại hội XII, Đảng ta cũng khẳng định cần đẩy mạnh phát triển giáo
dục và đào tạo để phát triển toàn diện con người: “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Đây là quan điểm mà Đảng ta ln nhất
qn, mang tính định hướng chiến lược trong xây dựng, phát triển con người

12


Việt Nam. Để phát huy được vai trò của giáo dục và đào tạo trong phát triển
toàn diện con người, mọi hoạt động của hệ thống giáo dục và đào tạo cần
phải hướng vào việc xây dựng, phát triển con người Việt Nam có thế giới
quan khoa học, trí tuệ và đạo đức; gắn với thực hiện quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơng dân, nâng cao trí lực và kỹ năng sống, đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, của kinh tế tri thức và xã
hội học tập, của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam.
Đảng ta cũng khẳng định muốn phát huy nhân tố con người cần phải
biết đấu tranh chống lại sự suy thoái, xuống cấp về đạo đức về con người có
thể phát triển một cách tồn diện: “Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái
ác, thấp hèn, lạc hậu; chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh
hưởng xấu đến xây dựng nền văn hóa, làm tha hóa con người. Có giải pháp
ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội, khắc phục những mặt
hạn chế của con người Việt Nam”.
3.2. Tại sao VN hiện nay có nguồn nhân lực chất lượng cao nhưng lại ko
phát triển thần kỳ như Nhật?
3.2.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao thể hiện ở đâu?
+ Trình độ học vấn của nhân lực Việt Nam: liên tục được cải thiện qua
từng năm. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đã tăng hơn gấp 2 lần sau
khoảng 20 năm, từ 10,3% (năm 2000) lên 22,8% (năm 2019). Giai
đoạn 2009 - 2019, trình độ học vấn của nguồn nhân lực Việt Nam đã
được nâng cao; phân bổ lực lượng lao động theo trình độ học vấn tăng
mạnh ở các nhóm trình độ cao và giảm mạnh ở các nhóm trình độ thấp.
+ Trình độ chun môn kỹ thuật của nguồn nhân lực Việt Nam: không
ngừng được cải thiện. Tỷ lệ dân số có chun mơn kỹ thuật đã tăng lên
đáng kể so với năm 2007, tăng 6,3 điểm phần trăm, từ 17,7% (năm

2007) lên 24% (q II/2020). Tỷ lệ dân số có trình độ đại học trở lên
tăng mạnh nhất, từ 4,9% (năm 2007) lên 11,1% (quý II/2020). Điều này
cho thấy trong những năm qua, giáo dục đại học và trên đại học của

13


Việt Nam đã có những thay đổi lớn, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của đất nước.
3.2.2. Tại sao lại ko phát triển bằng Nhật?
- Chủ quan: do bản tính của người Việt và người Nhật vốn khác nhau
Có thể thấy, người Nhật và người Việt có một số đặc điểm khác biệt cơ
bản. Người Nhật thường có ý thức cao về trách nhiệm và cam kết trong công
việc. Họ tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc, quy trình và ln cố gắng hồn
thành cơng việc một cách chính xác và hiệu quả. Trong khi đó, người Việt
Nam có xu hướng linh hoạt hơn trong cách làm việc, đôi khi không tuân theo
các quy tắc chặt chẽ. Hơn nữa, người Nhật rất coi trọng chi tiết và chuẩn bị kỹ
lưỡng cho cơng việc của mình. Họ thường kiên nhẫn và cẩn trọng trong việc
hồn thành từng bước cơng việc. Ngược lại, người Việt Nam có xu hướng tập
trung vào kết quả tổng thể hơn là chi tiết nhỏ. Dựa trên những cơ sở như vậy,
có thể thấy người Nhật Bản đã thành công hơn trong việc xây dựng và đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao. Bởi lẽ họ đã rèn rũa cũng như gây dựng cho
bao thế hệ bản tính kỉ luật, nỗ lực vượt lên khó khăn như thiên tai, chiến
tranh.
- Khách quan: do điều kiện kinh tế xã hội chưa đáp ứng đủ, chính sách
của Nhà nước chưa thực sự tốt để có thể giữ được nhân tài (chảy máu
chất xám)
+ Lịch sử và văn hóa: So sánh với Nhật Bản, đây là một nước đã trải
qua một q trình phát triển lâu dài, tích lũy kinh nghiệm và kiến thức
từ các nền văn hóa tiền nhiệm. Với sự đầu tư vào giáo dục và nghiên

cứu công nghệ trong nhiều thập kỷ, Nhật Bản đã xây dựng một nền
tảng vững chắc cho sự phát triển. Trong khi đó, Việt Nam đã trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau, bao gồm chiến tranh và thời kỳ đổi mới
kinh tế. Vì vậy có thể nói sự ổn định và liên tục trong q trình phát
triển có thể tạo ra sự khác biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế
và xã hội.
+ Vấn đề nhân lực CLC chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của
xã hội: Nhân lực nói chung và nhân lực chất lượng cao nói riêng mặc
14


dù được xác định là một trong những nguồn lực quan trọng nhất để
phát triển đất nước, nhưng lại chưa được quan tâm phát triển cả về đào
tạo kỹ năng, chăm sóc sức khỏe và giáo dục tâm hồn, đạo đức một cách
đầy đủ. Quan niệm, nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của nhân lực,
nhân lực chất lượng cao đối với phát triển kinh tế xã hội ở các cấp lãnh
đạo, các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp/người sử dụng lao
động nhìn chung cịn hời hợt, chưa thấu đáo. Coi giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT) là quốc sách, song việc tổ chức thực hiện như thế nào cho
xứng tầm lại chưa được quan tâm đúng mức. Trong các chủ trương,
quyết định đầu tư của các dự án/công trình chủ đầu tư thường chỉ quan
tâm đến đất đai, vốn, cơng nghệ, mà ít quan tâm đến nhân lực/lao động;
thiếu các kế hoạch về NNL…
+ Nạn chảy máu chất xám: Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng “chảy máu chất xám” tại Việt Nam, đó là chế độ lương thưởng,
môi trường làm việc chưa thực sự thỏa đáng. Bên cạnh đó, vấn đề sử
dụng lao động, bố trí việc làm cho đội ngũ lao động có trình độ chuyên
môn cao chưa hợp lý. Họ chưa được tạo mọi điều kiện, cơ hội để phát
triển và thăng tiến trong nghề nghiệp. Nhà nước đã tập trung, nghiên
cứu để cải cách tiền lương, dự kiến đối với những người tài thực sự, có

đóng góp nhiều cho đất nước, cho xã hội, mức lương tối thiểu mỗi
tháng cũng phải được 1.000 USD. Đề án này đã có nghiên cứu cách
đây mấy năm nhưng cho đến nay vẫn chưa thực hiện được. Hiện nay,
cơ chế của chúng ta rất khó để sử dụng người tài vì để lựa chọn, đề bạt
hay bổ nhiệm một cán bộ phải cân nhắc qua một tập thể, bỏ phiếu, lấy
phiếu. Như vậy, quyền của người đứng đầu (thủ trưởng) là khơng có.

15


KẾT BÀI

Sự tăng trưởng kinh tế đáng kinh ngạc của Nhật Bản không chỉ là một
hiện tượng độc đáo trong lịch sử kinh tế hiện đại, mà còn là kết quả của việc
tận dụng hiệu quả yếu tố con người. Nhật Bản đã khôn khéo kết hợp những
kiến thức và kĩ năng họ học hỏi từ bên ngoài, và cải thiện chúng thành những
sức mạnh nội địa, phản ánh cho những đức tính và phẩm chất tốt, sự sáng tạo
và năng lực của nhân dân Nhật Bản, để phù hợp với hệ thống đất nước của
riêng họ. Có thể nói, ngay từ yếu tố con người, với một nguồn nhân lực trẻ,
dồi dào năng lượng và nhiệt huyết cùng phương châm “ coi trọng giáo dục và
đào tạo”, lao động chăm chỉ và trung thực và truyền thống học hỏi và không
ngừng cải tạo từ thất bại, Nhật Bản đã có những bước tiến nhảy vọt, thốt
khỏi khủng hoảng và bước vào giai đoạn “phát triển thần kì”. Ngồi ra, không
thể không kể đến đội ngũ đông đảo các cán bộ khoa học- kỹ thuật với trình độ
cao, cùng với sự nhạy bén, biết nắm bắt thị trường của các nhà quản lý kinh
doanh đã đem đến cho Nhật Bản sự uy tín nhất định trên thị trường quốc tế.
Dù đã hơn 70 năm trôi qua nhưng “ sự phát triển thần kỳ” của Nhật
Bản, nhất là những đóng góp riêng của yếu tố con người, vẫn và sẽ luôn là bài
học để các quốc gia khác nói chung và Việt Nam nói riêng vận dụng và phát
triển trong tương lai.


16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. T.K.Hưng, TS. Lê Quốc Hội, Ths. Đinh Thị Nhâm, Chương 4, Bộ
môn Lịch sử kinh tế, Khoa Kinh tế học - Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
2. Nguyễn Trí Dĩnh (2022) .Giáo trình Lịch sử kinh tế, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân
3. Phan Ngọc Liên (2014). Lịch sử 12 nâng cao. Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam.
4. Phan Ngọc Liên (2014). Lịch sử 12. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
5. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, Khắc Trường (23/4/2021), “Bài 3:
Khát vọng hùng cường và bài học về sự trỗi dậy”
/>6. JapanBiz (31/5/2022), “Kinh tế Nhật Bản phát triển thần tốc là do đâu?”
/>7. Trang tin điện tử Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nguyễn Hồi
Anh (23/8/2018), “Phát huy nhân tố con người Việt Nam theo quan điểm
của Đảng”
/>8. luatvn.vn, “Kinh tế Nhật Bản sau thế chiến thứ 2 - Sự phát triển thần kỳ”
/>9. Tạp chí cộng sản, P.T.Hạnh (2020), “Phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”

17



×