Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn tiếng việt cánh diều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.49 KB, 14 trang )

Đề thi Tiếng Việt học kì 1 lớp 3 Số 1
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm
bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
BA ĐIỀU ƯỚC
Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một ơng tiên tặng cho
ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành
vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ
mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.
Lần kia gặp một người đi bn, tiền bạc nhiều vơ kể, Rít lại ước có thật nhiều
tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít ln bị bọn cướp rình rập.
Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.
Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước
bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng
mãi rối cũng chán, chàng lại thèm được trở về q.
Lị rèn của Rít đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của
dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng ước mơ.
(Theo truyện cổ Ba-na)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Chàng Rít đã được ơng tiên tặng cho thứ gì? (0,5 điểm)
A. Một căn nhà
B. Ba điều ước
C. Một hũ vàng
Câu 2: Chàng Rít đã ước những điều gì? (0,5 điểm)


A. Chàng ước trở thành vua, ước có thật nhiều tiền và ước có thể bay được như


mây.
B. Chàng ước trở thành vua, ước được đi khắp muôn nơi và ước được trở về
quê.
C. Chàng ước trở thành vua, ước được trở về quê và ước có thật nhiều tiền.
Câu 3: Vì sao những điều ước khơng mang lại hành phúc cho chàng Rít? (0,5
điểm)
A. Vì làm vua chán cảnh ăn khơng ngồi rồi, có tiền thì ln bị bọn cướp rình
rập và bay như mây mãi rồi cũng chán.
B. Vì làm vua sướng q, có tiền thì bị bọn cướp rình rập và bay như mây lại
thèm được trở về q.
C. Vì làm vua chán cảnh ăn khơng ngồi rồi và luôn nơm nớp, lo sợ tiền bị bọn
cướp lấy mất.
Câu 4: Chàng Rít đã nhận ra điều gì sau mỗi lần ước? (0,5 điểm)
A. Sống có ích mới là điều đáng ước mơ.
B. Sống nhàn hạ, không cần làm việc mới là điều đáng ước mơ.
C. Sống bên tình yêu thương của mọi người là điều đáng ước mơ
Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? (1 điểm)
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Câu 6: Nếu có ba điều ước, em sẽ ước những gì? (1 điểm)
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Câu 7: Ghép câu với mẫu câu tương ứng: (0,5 điểm)
a) Rít bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển.

1) Ai là gì?

b) Rít là một chàng thợ rèn.

2) Ai làm gì?


Câu 8: Xác định cơng dụng của dấu hai chấm trong câu sau: (0.5 điểm)


Mờ sáng anh đỏ lửa lò rèn, vung búa chan chát trên đe rèn dao, liềm, cuốc cho
bà con. Ai cũng quý mến anh. Bây giờ, anh mới thấy thấm thía: “Chỉ sống có
ích mới là điều ước mơ.”
Cơng dụng của dấu hai
chấm:..................................................................................
Câu 9: Đặt một câu cảm để khen tiết mục kể chuyện của bạn trong lớp. (1
điểm)
......................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Con đường đến trường
Con đường đưa tôi đến trường nằm vắt vẻo lưng chừng đồi. Mặt đường mấp
mô. Hai bên đường lúp xúp những bụi cây cỏ dại, cây lạc tiên. Cây lạc tiên ra
quả quanh năm. Vì thế, con đường ln phảng phất mùi lạc tiên chín. Bọn con
gái lớp tôi hay tranh thủ hái vài quả để vừa đi vừa nhấm nháp.
(Đỗ Đăng Dương)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết đoạn văn giới thiệu tiết mục hát, múa (hoặc đóng vai) mà em hoặc nhóm
em đã hoặc sẽ biểu diễn
Đáp án đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
B. Ba điều ước
Câu 2: (0,5 điểm)
A. Chàng ước trở thành vua, ước có thật nhiều tiền và ước có thể bay được như
mây.

Câu 3: (0,5 điểm)
A. Vì làm vua chán cảnh ăn khơng ngồi rồi, có tiền thì ln bị bọn cướp rình
rập và bay như mây mãi rồi cũng chán.


Câu 4: (0,5 điểm)
A. Sống có ích mới là điều đáng ước mơ.
Câu 5: (1 điểm)
Bài học: Chúng ta nên sống là người có ích cho xã hội, đất nước như vậy sẽ
luôn được mọi người xung quanh yêu thương, kính trọng.
Câu 6: (1 điểm)
HS tự suy nghĩ và viết ra những điều ước cho bản thân.
Câu 7: (0.5 điểm)
a – 2; b – 1
Câu 8: (0.5 điểm)
Công dụng của dấu hai chấm: để báo hiệu lời nói trực tiếp.
Câu 9: (1 điểm)
Ví dụ: Câu chuyện cậu kể nghe thật cảm động và sâu lắng!,...
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):



0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):





Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):



0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày khơng theo mẫu hoặc chữ viết khơng rõ nét, bài
tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)


Nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập trường, một cuộc thi văn nghệ đã được tổ
chức. Lớp em đăng kí tiết mục hát tập thể bài “Bụi phấn”. Cô giáo đã chọn ra
một đội văn nghệ bao gồm mười bạn vào nhóm hát, năm bạn vào nhóm múa.
Em cũng được chọn vào nhóm hát. Bạn Minh Thư làm nhóm trưởng của nhóm
hát. Khoảng một tuần nữa, buổi lễ mít tinh sẽ diễn ra. Mỗi ngày, chúng em đều
ở lại trường ba mươi phút để tập luyện. Cả nhóm tập hát từng câu cho đến khi
thuộc cả bài. Giờ tập luyện rất vui vẻ, còn giúp chúng em gắn kết hơn. Buổi
cuối cùng, chúng em đã xin ý kiến cô chủ nhiệm về trang phục biểu diễn.
Nhóm hát sẽ mặc đồng phục của trường, cịn nhóm múa sẽ mắc áo dài. Vòng
sơ khảo diễn ra, tiết mục của lớp em đã được vào vịng chung kết.
Đề thi Tiếng Việt học kì 1 lớp 3 Số 2
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm
bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
KHỈ CON BIẾT VÂNG LỜI
Một buổi sáng, Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi đi hái trái cây. Khỉ con mang
giỏ trên lưng, rong chơi trên đường đi và quên mất lời mẹ dặn. Khỉ con thấy
Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn. Khỉ con cũng muốn rong chơi nên cùng
Thỏ chạy đuổi theo Chuồn Chuồn. Đến chiều về tới nhà, Khỉ con không mang
được trái cây nào về nhà cho mẹ cả. Mẹ buồn lắm, mẹ nói với Khỉ con:
– Mẹ thấy buồn khi con không nghe lời mẹ dặn. Bây giờ trong nhà khơng có
cái gì ăn cả là tại vì con mải chơi, khơng đi tìm trái cây.
Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ. Mẹ cõng Khỉ con trên lưng đi tìm trái cây
ăn cho bữa tối. Một hôm, mẹ bị trượt chân ngã, đau quá không đi kiếm ăn
được. Mẹ nói với Khỉ con:
– Mẹ bị đau chân, đi khơng được. Con tự mình đi kiếm trái cây để ăn nhé!
Khỉ con nghe lời mẹ dặn, mang giỏ trên lưng và chạy xuống núi đi tìm trái cây.
Trên đường đi, Khỉ con thấy bắp bèn bẻ bắp, thấy chuối bèn bẻ chuối và khi
thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn, Khỉ bèn tự nhủ: “Mình không nên
ham chơi, về nhà kẻo mẹ mong”.


Và thế là Khỉ con đi về nhà. Mẹ thấy Khỉ con về với thật nhiều trái cây thì
mừng lắm. Mẹ khen:
– Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu!
(Vân Nhi)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi làm cơng việc gì? (0,5 điểm)
A. Đi hái trái cây.

B. Đi học cùng Thỏ con.
C. Đi săn bắt.
Câu 2: Sắp xếp thứ tự câu theo trình tự nội dung bài đọc: (0,5 điểm)
1. Khi con cùng Thỏ chạy đuổi bắt Chuồn Chuồn.
2. Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ.
3. Khi con khiến mẹ buồn vì khơng mang được trái cây nào về nhà.
A. 3 – 1 – 2.
B. 1 – 3 – 2.
C. 2 – 1 – 3.
Câu 3: Vì sao Khỉ con phải tự mình đi kiếm trái cây? (0,5 điểm)
A. Vì Khỉ con muốn chuộc lỗi với mẹ.
B. Vì Khỉ mẹ muốn Khỉ con nhận ra lỗi lầm của mình.
C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã.
Câu 4: Điều gì khiến Khỉ con được mẹ khen? (0,5 điểm)
A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây.
B. Vì Khỉ con đã không bị ngã khi đi hái trái cây.
C. Vì Khỉ con đã biết giúp đỡ người khác trên đường đi hái trái cây.
Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì cho bản thân? (1 điểm)


......................................................................................................................
......................................................................................................................
Câu 6: Viết 2 – 3 câu kể về một lần em mắc lỗi với người thân. (1 điểm)
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Câu 7: Tìm một câu cảm được sử dụng trong đoạn văn trên. (0,5 điểm)
......................................................................................................................
Câu 8: Ghép đúng để được các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau: (0,5 điểm)
a) chăm chỉ 1) xui xẻo

b) hèn nhát 2) dũng cảm
c) tiết kiệm 3) lười biếng
d) may mắn 4) lãng phí
Câu 9: Đặt một câu trả lời cho câu hỏi: Ai thế nào? (1 điểm)
......................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Lá bàng
Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên
thật dày, ánh sáng xun qua chỉ cịn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang
màu lục, ấy là mùa thu. Đến những ngày cuối đơng, mùa của lá rụng, nó lại có
vẻ đẹp riêng. Lá bàng mùa đơng đỏ như đồng, tơi có thể nhìn cả ngày khơng
chán. Năm nào tôi cũng chọn mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày
lên bàn viết.
(Đoàn Giỏi)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết đoạn văn tả một đồ vật em yêu thích


Đáp án đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
A. Đi hái trái cây.
Câu 2: (0,5 điểm)
B. 1 – 3 – 2.
Câu 3: (0,5 điểm)
C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã.
Câu 4: (0,5 điểm)
A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây.
Câu 5: (1 điểm)

Bài học: chúng ta nên ngoan ngỗn vâng lời bố mẹ dặn, khơng mải chơi vì như
vậy sẽ khiến bố mẹ của chúng ta buồn.
Câu 6: (1 điểm)
HS liên hệ bản thân kể về lần mắc lỗi của mình với người thân.
Câu 7: (0.5 điểm)
Câu cảm: Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu!
Câu 8: (0.5 điểm)
a – 3; b – 2; c – 4; d – 1
Câu 9: (1 điểm)
Ví dụ: Bác nơng dân cần cù cày thửa ruộng của mình.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):


0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.




0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):




Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.


- Trình bày (0,5 điểm):



0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày khơng theo mẫu hoặc chữ viết khơng rõ nét, bài
tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập
Mẫu 1:
Mẹ mới mua một chiếc tivi rất to và đẹp. Chiếc tivi có hiệu LG, có thiết kế rất
hiện đại. Thuộc thế hệ màn hình phẳng, chỉ dày khoảng 2cm nên nó mỏng và
gọn hơn chiếc tivi lồi cũ của nhà em. Toàn thân chiếc tivi được sơn một màu
đen bóng lống, sạch và khơng hề bị bám bụi, trơng rõ nét như một chiếc
gương. Tivi có hình chữ nhật, dài khoảng 140cm, chiều rộng 72cm, màn hình
55inch. Em thích chiếc tivi mới này rất nhiều, nó giúp em xem được nhiều
chương trình hơn, kết nối được internet để em học bài. Em cảm thấy chiếc ti vi
này rất có ích trong cuộc sống.
Mẫu 2:
Bố mới mua một chiếc tủ lạnh. Chiếc tủ của hãng LG. Nó có hình chữ nhật, rất
to và nặng. Chiều dài khoảng chín mươi xăng-ti-mét. Chiều rộng khoảng sáu
mươi xăng-ti-mét. Chiếc tủ gồm các bộ phận chính là vỏ tủ lạnh, cánh cửa tủ,
ngăn làm đá, ngăn mát. Lớp vỏ tủ lạnh được làm từ nhiều chất liệu, với màu
sắc khác nhau. Bên trong tủ được chia làm các ngăn khác nhau. Chiếc tủ chạy
bằng điện. Tủ lạnh giúp bảo quản thức ăn luôn tươi ngon. Em cảm thấy chiếc tủ
lạnh rất có ích trong cuộc sống.
Đề thi Tiếng Việt học kì 1 lớp 3 Số 3
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm
bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.


II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)
Đọc bài thơ sau:
ĐÀ LẠT
Đà Lạt nằm ở tỉnh Lâm Đồng với khí hậu mát mẻ và những dịng thác nổi
tiếng.
Những du khách đặt chân đến Đà Lạt sẽ bị choáng ngợp bởi vẻ đẹp mộng mơ
và rực rỡ của thành phố này. Nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng
lại se lạnh vào buổi tối nên nó được mới được gọi với cái tên mỹ miều là
“thành phố của mùa xuân vĩnh cửu”. Ở Đà Lạt có rất nhiều hồ nước đẹp cùng
với những khu vườn bạt ngàn hoa. Những thác nước cao vút tn trắng xóa
mang vẻ đẹp kì ảo cũng là một điểm thu hút khách du lịch ở nơi đây.
Những du khách đến đây rất thích được cưỡi ngựa vịng quanh hồ Xn Hương
hay thưởng thức những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận. Ngoài
ra tại Đà Lạt, khách du lịch trong và ngồi nước có thể tham quan những làng
dân tộc, cùng người dân bản địa giao lưu và thưởng thức những món ăn truyền
thống như thịt lợn rừng hoặc rượu cần…
(Sưu tầm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Thành phố Đà Lạt nằm ở tỉnh nào nước ta? (0,5 điểm)
A. Đà Lạt
B. Lâm Đồng
C. Đắk Lắk
Câu 2: Những du khách đến Đà Lạt bị choáng ngợp bởi điều gì? (0,5 điểm)
A. Khí hậu mát mẻ
B. Vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ

C. Sự thân thiện, nhiệt tình của người dân
Câu 3: Vì sao Đà Lạt được gọi với cái tên là “thành phố của mùa xuân vĩnh
cửu”? (0,5 điểm)
A. Vì nơi đây se lạnh vào buổi tối.


B. Vì nơi đây có các lồi hoa mùa xn nở quanh năm.
C. Vì nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng se lạnh vào buổi tối.
Câu 4: Những du khách tới Đà Lạt thích làm gì? (0,5 điểm)
A. Du khách thích tham quan những làng dân tộc và thưởng thức những bó hoa
tươi được người bán hàng gói cẩn thận.
B. Du khách thích được cưỡi ngựa vịng quanh hồ Xn Hương và thưởng thức
những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận.
C. Du khách thích được cưỡi ngựa vịng quanh hồ Xn Hương và thưởng thức
những món ăn truyền thống như thịt lợn rừng hoặc rượu cần…
Câu 5: Đoạn văn trên đã cung cấp cho em những thơng tin gì về Đà Lạt? (1
điểm)
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Câu 6: Viết 2 – 3 câu nói về một địa điểm du lịch mà em đã đi đến. (1 điểm)
......................................................................................................................
Câu 7: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp: (0,5 điểm)
Mát mẻ Bó hoa Kì ảo Thành phố Ấm áp
- Từ ngữ chỉ sự
vật:..............................................................................................................
- Từ ngữ chỉ đặc
điểm:.........................................................................................................
Câu 8: Tìm trong bài thơ một từ có nghĩa trái ngược với từ cẩu thả. (0,5 điểm)
......................................................................................................................

Câu 9: Đặt câu với từ mà em tìm được trong câu 8. (1 điểm)
......................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)


1. Nghe – viết (4 điểm)
Bãi ngô
Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào cây ngơ cịn lấm tấm như mạ
non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngơ đã thành cây rung rung trước gió và ánh nắng.
Những lá ngô rộng dài, trổ mạnh mẽ, nõn nà. Trên ngọn, một thứ búp như kết
bằng nhung và phấn vươn lên. Những đàn bướm trắng, bướm vàng bay đến,
thoáng đỗ rồi bay đi. Núp trong cuống lá, những búp ngô non nhú lên và lớn
dần.
(Nguyên Hồng)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) kể về một hoạt động khi em ở trường học.
Gợi ý:





Giới thiệu về hoạt động (thời gian, nơi diễn ra, người tham gia).
Diễn biến của hoạt động đó.
Suy nghĩ khi thực hiện hoạt động đó.
Nêu cảm xúc của em khi hồn thành hoạt động đó.
Đáp án:

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)

B. Lâm Đồng
Câu 2: (0,5 điểm)
B. Vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ
Câu 3: (0,5 điểm)
C. Vì nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng se lạnh vào buổi tối.
Câu 4: (0,5 điểm)
B. Du khách thích được cưỡi ngựa vịng quanh hồ Xn Hương và thưởng thức
những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận.
Câu 5: (1 điểm)


Đoạn văn cung cấp các thơng tin: vị trí, khí hậu, các cảnh đẹp và những hoạt
động mà du khách tham quan có thể tham khảo khi đến với Đà Lạt.
Câu 6: (1 điểm)
HS liên hệ bản thân.
Câu 7: (0.5 điểm)
- Từ ngữ chỉ sự vật: thành phố, bó hoa
- Từ ngữ chỉ đặc điểm: mát mẻ, kì ảo, ấm áp.
Câu 8: (0.5 điểm)
Cẩn thận.
Câu 9: (1 điểm)
Ví dụ: Bé Nhiên cẩn thận, nắn nót viết từng chữ,...
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):



0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc khơng đúng cỡ chữ nhỏ.


- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):




Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):



0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày khơng theo mẫu hoặc chữ viết khơng rõ nét,
bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)
Hơm nay, trường em tổ chức một buổi tham quan. Chúng em được đến thăm
Làng văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam. Đúng bảy giờ, xe đến nơi.
Chúng em đã được tham quan các gian nhà của người dân tộc. Sau đó, cả lớp


còn được chơi các trò chơi dân gian. Em đã có một chuyến tham quan rất vui
vẻ.




×