Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Luận văn nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự an toàn đến quỹ bảo hiểm y tế tại trung tâm y tế huyện gia lương tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.75 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỰC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ Y TÊ'

ĐÀM VÃN HƯỞNG

NGHIÊN CỨU
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÊN sự AN TOÀN
QUĨ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN GIA LƯONG TỈNH BẮC NINH.

Chuyên ngành y tê công cộng
Mã sô:
LUẬN ÁN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hướng dẫn khoa học: PTS. NGÔ TỒN ĐỊNH

HÀ NƠI- 1998


Xin chân thành biết ơn
Để hoàn thành luận văn này tói xỉn chán thành biết ơn:
• Ban giám hiệu, ban diều phôi, các phồng ban chức năng Trường cán bộ quản
lý y tế
• Các thầy các cơ trường cán bộ quản lý y tế đã trang bị cho tỏi kiên thức
chun nghành J tế cơng cộng
• PTS Ngơ Tồn Định là người trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn
này.
• PGS PTS Trương Việt Dũng, PTS Lê Vũ Anh là những người tận tình giúp tơi
trong q trình nghiên cún
• Các bạn dồng nghiệp Lóp cao học I Trường cán bộ quản lý y tế
• Trung tám y tế huyện Gia Luong đã tạo điều kiện cho tôi trong q trình


nghiên cún đề tài này
• Ban giám đốc sởy tê Sơn La, Trung tâm y tế huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
đã tạo điêu kiện cho tôi đi học khố học này
• Cám ơn cha mẹ, anh chị em, bạn bồ, và người vợ hiền đã giành cho tôi sự
động viên và đảm đang cóng việc tạo điểu kiện cho tói an tâm học tập.

Hà nội tháng 12 năm 1998


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tếo hiểm y tếm y tế

BN

Bệnh nhânnh nhân

BH

Bảo hiểm y tếo hiểm y tếm

BYT

Bộ Y tê Y tê

BN BHYT

Bênh nhân bảo hiểm y tếo hiểm y tếm y tê


BS

Bác sỹ

CP

chính phủ

CK

Chuyên khoa

Đt

điều trịu trị

GDP

Thu nhập bình quân đầu ngườip bình quân đầu ngườiu ngườii

HĐBT

Hộ Y têi đổng bộ trưởngng bộ Y tê trưởngng

KCB

Khám chữa bệnha bệnh nhânnh

SL


SỐ lượng lượngng

SNHC

Sự nghiệp hành chính nghiệnh nhânp hành chính

SYT

Sởng Y tế

TTLB

Thơng tư liên bộ Y tê

TTYT

Trung tâmy tế

TN

tự nghiệp hành chính nguyệnh nhânn

TNBQĐN

thu nhập bình quân đầu ngườip bình quân đâu ngườii

TB

Trung bình



Nội dung

Trang

ĐẶT VẤN ĐỂ
1.
Cơ sỏ khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Tình hình bảo hiếm y tế thế giói
1.2.
Tình hình bảo hiểm Y tế Việt nam
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐƠÌ TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 19

1
1
4
4
11

MUC LUC
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
2.2 Đôi tượng nghiên cứu
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Cỡ mẫu
2.3.2 Cách chọn mẫu

2.3.3 Kỹ thuật thu thập sơ liệu
2.4 Các chí tiêu đánh giá
Chương 3 KẾT QUA NGHIÊN
cứu
3.1. Kết quâ nghiên cúu qua sơ
sách báo cáo về bâo hiểm V tè từ
năm
1993 đến năm 1997
3.2.
Kết quả nghiên cứu qua
bệnh án bệnh nhân tháng 16/1997 27
3.3.
Kết quả nghiên cứu qua phóng
vân bệnh nhán tháng 4 - 5/1998 36
3.4.
Kết quả thảo luận nhóm trọng tâm
3.5.
Phóng vân sâu một sơ đối tượng có liên quan đốn quản lý BHYT và
một sô bác sỹ điều trị
Chương 4 BÀN LUẬN
KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẨO
PHỤ LỤC
BẢNG HỎI

19
19
19
19

20
20
20
20
22
23
23
46
48
50
60
62
63
67

6
8


ĐẬT VÂN ĐỂ
1. Cư sớ khoa học và thực tiễn của để tài nghiên cứu.
Sự nghiệp hành chính hình thành và phát triểm y tến của Bảo hiểm y tếo hiểm y tếm y tế Việnh nhânt nam là mộ Y têt trong nhữa bệnhng
biểm y tếu hiệnh nhânn đổng bộ trưởngi mới của i của Đảo hiểm y tếng và Nhà nưới của c ta trong quá trình chuyểm y tến đối i từ nền kinh tê’ nều trịn kinh tê’
tập bình quân đầu ngườip trung quan liêu bao cấp p sang nều trịn kinh tế thị trườing có sự nghiệp hành chính điều trịu tiết của Nhà nưới của c
theo định hưới của ng xã hộ Y têi chủ nghĩa. Bảo hiểm y tếo hiểm y tếm y tế ra đờii là sự nghiệp hành chính cán thiết đê’ đáp ứng nhung nhu
cáu châm sóc sứng nhuc khoẻ của toàn dân. Đặc c biệnh nhânt là cán bộ Y tê công nhân viên chứng nhuc, ngườii
nghèo và ngườii có cơng với của i cách mạng. ng. Báo hiểm y tếm y tê là hình thứng nhuc thu phí vừ nền kinh tê’a nhằmm
mục c tiêu tạng. o nguổng bộ trưởngn ngân sách y tế ổng bộ trưởngn định theo cơ chế trả trước chế trảo hiểm y tế trưới của c vìra là mộ Y têt hoạng. t độ Y têng
mang tính nhân đạng. o. nhiều trịu ngườii giúp mộ Y têt ngườii khi bị ôm đau phảo hiểm y tếi khám và điểm y tếu trị.
Báo hiếm y tế Việnh nhânt Nam đượngc thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn theo nghị định 299/HĐBT ngày 13/08/1992

cúa Hộ Y têi đồng bộ trưởng. ng bộ Y tê trưởngng. Từ nền kinh tê’ đây hệnh nhân thối ng Bảo hiểm y tếo hiểm y tếm y tế đã đượngc thành lập bình quân đầu ngườip và thự nghiệp hành chínhc
hiệnh nhânn trên tồn quối c.
Bảo hiểm y tếo hiểm y tếm y tế hiệnh nhânn nay áp dục ng hình thứng nhuc bắt t buộ Y têc đối i với của i các đối i tượngng
hưởngng lươ chế trả trước ng tháng, với của i mứng nhuc thu bằmng 5% lươ chế trả trước ng tháng. Trong đó ngườii mua Bao hiểm y tếm
y tê trảo hiểm y tế 2% và ngườii sử dụng lao động trá dục ng lao độ Y têng trá 3%. Trong sô 90% thu đượngc chi cho khám
chữa bệnha bệnh nhânnh, thì 45% chi cho khám chữa bệnha bệnh nhânnh ngoạng. i (rú, 45% chi cho khám chữa bệnha bệnh nhânnh
nộ Y têi trú. Hàng năm bảo hiểm y tếo hiếm y lê' Việnh nhânt Nam đóng góp cho Nhà nưới của c 500-600 tỉ đổng bộ trưởngng,
tươ chế trả trước ng đươ chế trả trước ng với của i mộ Y têt phầu ngườin sáu ngân sách Y tế cúa Chính phù cấp p cho ngành y tê'
Qua 5 năm thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn Bảo hiểm y tếo hiếm y tế đã phục c vục đượngc hàng trăm triộ Y têii lượngt
ngườii khám chữa bệnha bệnh nhânnh, song từ nền kinh tê’ năm 1996 dấp u hiệnh nhânu mấp t cân dối i thu chi đã bộ Y têc lộ Y tê rõ
ràng: năm 1996 có 14 tỉ nh thành bộ Y têi chi, năm 1997 có 21 tỉ nh thành

1


bội chi. Nguyên nhân của bội chi là do người có thẻ vào điều trị nội
trú chiếm tỷ lệ cao và sử dụng kỹ thuật y tế cao ở mức khơng cân thiết,
đó là nguy cơ gãy thâm hụt quỹ bảo hiểm y tế trên phạm vi cả nước. Bâo
hiểm y tế là chính sách mới trong ngành y tế liên quan đến nhiều đối
tượng trong xã hội. Trong khi đó Bảo hiểm y tế Việt nam thiếu sự kế thừa
tri thức lẫn kinh nghiệm thực tiễn trong quân lý. Một thực tế cho ta thây
những năm đầu quĩ Bảo hiểm y tế kết dư, những năm gần lại xuất hiện
tình trạng thâm hụt quĩ, nhất là 1997.
Trưới của c tình hình đó mộ Y têt vấp n đều trị đượngc đặc t ra là chúng ta phảo hiểm y tếi quan tâm và can
thiệnh nhânp đúng mứng nhuc đểm y tế giảo hiểm y tếi quyết tình trạng. ng: bệnh nhânnh nhân vào khám chữa bệnha bệnh nhânnh ngày m ộ Y têt
tăng, sự nghiệp hành chính hiểm y tếu biết vều trị bảo hiểm y tếo hiếm y tế còn hạng. n chế, nhiều trịu ngườii quan ni ệnh nhânm r ằmng đóng
bảo hiểm y tếo hiểm y tếm thì phâi sử dụng lao động trá dục ng, dẫn đến người ốm thực sự sẽ giám chất lượng điều trị.n đến ngườii ối m thự nghiệp hành chínhc sự nghiệp hành chính sẽ giám chấp t l ượngng điều trịu tr ị.
Lưu lượngng bệnh nhânnh nhân vào việnh nhânn là đổng bộ trưởngi tượngng Bảo hiểm y tếo hiếm y tế cao.
Bắt c ninh với của i sối dân là 992.210 năm 1997 có 82.451 ngườii tham gia BHYT
chiếm t# lệnh nhân 8,7%, năm 1997 KCB cho 108.287 lượngt ngườii, chiếm 131,33% so v ới của i s ối

thẻ chi hết 4854 triệnh nhânu đồng bộ trưởng. ng chiếm 98,1 1% so với của i mứng nhuc thu phí BHYT. Trong đó B ảo hiểm y tếo
hiểm y tếm y tê' chi: Quỹ khám chữa bệnha bệnh nhânnh ngoạng. i trú hết 69,21%, quĩ KCB n ộ Y têi trú chi h ết
127,02 %. Như vập bình quân đầu ngườiy năm 1997 BHYT Bắt c ninh đã bộ Y têi chi quĩ KCB 8,11%.
Bao hiểm y tếm ytê' Gia lươ chế trả trước ng khơng thốt khỏi tình trạng chung, với xu thê' gia tăngi tình trạng. ng chung, v ới của i xu thê' gia tăng
sử dụng lao động trá dục ng vối n bình quân mỗi năm 10,5%, riêng năm 1997 bội chi 24%. Số thẻ là 18675,i năm 10,5%, riêng năm 1997 b ộ Y têi chi 24%. S ối th ẻ là 18675,
điều trịu trị nộ Y têi trú: 2.623 chiếm 14,14% lượngt khám và điều trịu trị ngoạng. i trú 20414 l ượngt
chiếm 109,3%. Hiệnh nhânn tượngng lạng. m dục ng thẻ là do ngườii có the chưa ý thứng nhuc đ ượngc: “M ỗi năm 10,5%, riêng năm 1997 bội chi 24%. Số thẻ là 18675,i
ngườii chưa vì m&i ngườii”. Mặc t khác cán bộ Y tê quảo hiểm y tến lý sử dụng lao động trá dục ng ngân sách chưa hợngp lý, tuỳ
tiệnh nhânn. Cán bộ Y tê giám sát bảo hiểm y tếo hiểm y tếm y tê' thiếu tinh thầu ngườin trách nhi ệnh nhânm. C ơ chế trả trước ch ế qu ảo hiểm y tến lý b ảo hiểm y tếo
hiểm y tếm y tê' chưa phù hợngp, chưa có sự nghiệp hành chính

2


ràng buộc trách nhiệm của người thày thuốc trong việc khám chữa
bệnh và cơ chê'thanh tốn viện phí chưa hợp lý. Chúng ta cán có điều lệ
hợp lý, cần có cơ chê'quàn lý phù hợp ngán chạn các hiện tượng tiêu cực
đế bảo hiểm y tế phát triển vững vàng, phổ câp tOcàn dân, thực sự giúp
được người nghèo và đối tượng chính sách. Tiến đến một giai đoạn nào
đó, báo hiểm y tê Việt nam phát triển và được thực hiện trong y học dự
phịng. Xuất phát từ tình trạng thực tế như đã trình bày ở trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu những yếu tố ảnh hướng đến sự an toàn của quỹ
Báo hiểm y tế lại trung tâm y tế huyện Gia lương tinh Bắc ninh, nhằm
mục đích:

2. mục đích nghiên cứu:
Tìm ra mộ Y têt sối giảo hiểm y tếi pháp nhằmm bảo hiểm y tếo vệnh nhân sự nghiệp hành chính an tồn quỳ báo hiểm y tếm y tế

3



Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.

1.1.Tình hình bảo hiểm y tê thê giới:
Bảo hiểm y tếo hiểm y tếm y tê (BHYT) trong nãm qua có nhữa bệnhng biến đổng bộ trưởngi lới của n. Nhữa bệnhng
nưới của c trưới của c đây chưa có BHYT nay đang triểm y tến khai thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn BHYT. Xu hưới của ng chung
của nhiều trịu nưới của c đã thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn BHYT là mởng rộ Y têng đối i tượngng tham gia BHYT và dầu ngườin dán
triểm y tến khai BHYT toàn dân. ơ chế trả trước nhữa bệnhng nưới của c phát triểm y tến đã có bều trị dầu ngườiy lịch sử dụng lao động trá vều trị chính sách
BHYT thì nhữa bệnhng thay đổng bộ trưởngi nằmm trong lình vự nghiệp hành chínhc cảo hiểm y tếi cách tiết kiệnh nhânm vều trị giá thành dịch vục y
tế, quan tâm tới của i y h&c dục phòng và chãm sóc sứng nhuc khoẻ cho ngườii cao tuổng bộ trưởngi, ơ chế trả trước nhiều trịu
nưới của c, cảo hiểm y tếi cách trong hệnh nhân thối ng hành chính quảo hiểm y tến lý của BHYT đượngc thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn nhàm
giảo hiểm y tếm bót chi phí hành chính.
Năm 1980 nhiều trịu nưới của c trên thế giới của i quan tâm tới của i việnh nhânc tìm nhữa bệnhng giảo hiểm y tếi pháp đế
ngăn chặc n sự nghiệp hành chính bùng nổng bộ trưởng vều trị chi phí y tế, thì trong thờii gian qua các nưới của c dó tiếp tục c tìm
biệnh nhânn pháp giữa bệnh giá thành chi phí y tế, không cho phép tăng trưởngng vều trị chi phí y tế cao
hon tăng trưởngng thu nhập bình qn đầu ngườip quối c dân. Đổng bộ trưởngng thờii quan tàm nhiều trịu đến chấp t lượngng y tê mà
ngưòi dân đượngc hườing và tạng. o điều trịu kiệnh nhânn thuập bình quân đầu ngườin lợngi cho các cơ chế trả trước sởng y tê' bán thẻ BHYT cho
ngườii dán và phục c vục ngườii dân có hiệnh nhânu quà. Sau đây là tình hình hoạng. t độ Y têng BHYT cùa
mộ Y têt sối nưới của c trên thê giới của i.


Cộ Y têng Hồ Liên Bang Đứng nhuc:
Chính phủ triểm y tến khai BHYT với của i phươ chế trả trước ng thứng nhuc cùng trảo hiểm y tế “copayment” cho ngườii
có thẻ BHYT khi sử dụng lao động trá dục ng dịch vục y tế, m&i trườing hợngp sử dụng lao động trá d ục ng thuối c ngườii b ệnh nhânnh có
BHYT đều trịu phảo hiểm y tếi trảo hiểm y tế thêm 10% giá trị theo đơ chế trả trước n thuối c cấp p, mỗi năm 10,5%, riêng năm 1997 bội chi 24%. Số thẻ là 18675,i ngày điều trịu trị nộ Y têi trú
trong bệnh nhânnh việnh nhânn, bệnh nhânnh nhân đượngc hưởngng BHYT phái trảo hiểm y tế 1 1 denmark, đ ồng bộ trưởng. ng th ờii chính
phủ hạng. n chế tăng giá các chi phí y tế của các bệnh nhânnh việnh nhânn cho lới của i khi mứng nhuc thu BHYT đ ượngc
tăng thêm, chính phủ cũng đang dự nghiệp hành chính định nhữa bệnhng loạng. i thuối c m ới của i đ ượngc chi tr ảo hiểm y tế t ừ nền kinh tê’ quĩ
BHYT [34]. BHYT của Đứng nhuc mang tính nhân đạng. o rấp t cao. Chỉ mộ Y têt ngườii hay nhiều trịu ngườii

có lươ chế trả trước ng mua thẻ thì nhữa bệnhng ngườii ăn theo khi ối m đ ượngc dùng chung thẻ , nhưng mứng nhuc
nộ Y têp là 13.4% tiều trịn lươ chế trả trước ng tháng chi cho bệnh nhânnh nhân ối m đau tạng. i cơ chế trả trước sởng y tế và 1% tiều trịn
lươ chế trả trước ng tháng chi cho chăm sóc tạng. i nhà khi ối m đau , như vập bình qn đầu ngườiy nhũng gia đình có đông con
đượngc giúp đỡ khi ốm đau dù khi ối m đau dù gia đình chi có mộ Y têt ngườii mua thẻ [1].

Cộng Hoà Phần Lan:
Từ nền kinh tê’ năm 1990 ngườii tham gia BHYT bắt t đầu ngườiu phái trảo hiểm y tế mộ Y têt sối tiều trịn khi khám
chữa bệnha bệnh nhânnh, 1 đơ chế trả trước n thuối c bệnh nhânnh nhân phảo hiểm y tếi trảo hiểm y tế 30-40 Curon, 1 lán xét nghiệnh nhânm hoặc c điều trịu
trị vập bình quân đầu ngườit lý phái trảo hiểm y tế thêm 30-40 Curon. Biệnh nhânn pháp nêu trên nhàm giâm bói chi phí cho quĩ
BHYT. Từ nền kinh tê’ 1/7/1992 BHYT vều trị răng đượngc thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn toàn dân [35].

Cộng Hoà Pháp:
Từ nền kinh tê’ 1992 tiếp tục c thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn các biệnh nhânn pháp nhằmm giám bới của t chi phí y t ế, nguyên
tắt c cùng trà các chi phí xét nghiệnh nhânm, các phân tích sinh hố bắt t đấp u đượngc thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn. Quĩ
BHYT quan tâm đến hiệnh nhânu quá cùa các xét nghiệnh nhânm, hạng. n chê m ứng nhuc tăng giá chi phí cho các
xét nghiệnh nhânm 7%[12].
Ngườii cơng nhân có thểm y tế tham gia 2 tổng bộ trưởng chứng nhuc sau:


- Tổng bộ trưởng chứng nhuc tư nhân hàng tháng đóng góp mộ Y têt sối tiều trịn nhấp t định là 19.6% lươ chế trả trước ng, trong
đó cơng nhân phảo hiểm y tếi đóng 6.8% lươ chế trả trước ng, cịn ngườii chủ đóng 12.8%.
- Tổng bộ trưởng chứng nhuc cơng cộ Y têng: do Chính phủ đưa ra, hàng tháng cơng nhân đóng 50%, ngườii chu
đóng 50% [36],

Na uy:
Mộ Y têt sối biệnh nhânn pháp nhằmm chối ng lạng. i sự nghiệp hành chính gia tăng chi phí khám chiữa bệnha bệnh nhânnh đã đượngc
tiến hành từ nền kinh tê’ tháng 5/1991. Các bác sĩ chỉ đượngc kê đơ chế trả trước n thuối c giá cảo hiểm y tế hợngp lý. Nhữa bệnhng đều trị
án thí điểm y tếm đểm y tế kiểm y tếm sốt chi phí y tế của các b ệnh nhânnh việnh nhânn đ ượngc thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn: mộ Y têt sối bệnh nhânnh
việnh nhânn đượngc ch&n thí điểm y tếm. Nhà nưới của c chi trảo hiểm y tế 60% kinh phí, BHYT trảo hiểm y tế 40%, đã đượngc thự nghiệp hành chínhc
hiệnh nhânn trên tùng bệnh nhânnh án và 1 đều trị án khác nghiên cứng nhuu viêc sử dụng lao động trá dục ng thái quá thuối c đắt t

tiều trịn đểm y tế cấp p cứng nhuu nhũng bệnh nhânnh nhân nặc ng đế so sánh với của i phươ chế trả trước ng pháp điều trịu trị phổng bộ trưởng
thông mà hầu ngườiu như bệnh nhânnh nhân nào cũng đượngc áp dục ng trong điều trịu trị 1371.

Thụy sỹ:
Từ nền kinh tê’ đầu ngườiu năm 1990 đã tiên hành nhũng cảo hiểm y tếi cách chi phí y tế, nhữa bệnhng điểm y tếm chính
của cái cách bao gồng bộ trưởng. m triểm y tến khai bảo hiểm y tếo hiểm y tếm bắt t buộ Y têc toàn dân; Hạng. n chê cung cấp p dịch
vục y tế; Kế hoạng. ch hoá mạng. ng lưới của i bệnh nhânnh việnh nhânn vừ nền kinh tê’a đủ nhu cầu ngườiu phục c vục . đổng bộ trưởngng thờii yêu
cẩu u ngườii bệnh nhânnh cùng chi trà khi điều trịu trị nộ Y têi trú và Nhà nưới của c cúng tham gia đóng BHYT
đểm y tế giảo hiểm y tếm bót mứng nhuc đóng góp BHYT cùa toàn dán [38].

Nga:
Từ nền kinh tê’ tháng 1/1993 thự nghiệp hành chínhc hiên luập bình qn đầu ngườit BHYT bắt t buộ Y têc và tự nghiệp hành chính nguyệnh nhânn. BHYT bắt t buộ Y têc
là nguyên tác đoàn kết đó là ngườii giàu giúp ngườii nghèo, ngườii khoẻ giúp ngườii ối m.
Ngườii có thé BHYT đượngc hườing nhữa bệnhng dịch vu y tế tối i thiểm y tếu: Cấp p cứng nhuu: chữa bệnha bệnh nhânnh câp
tính: bệnh nhânnh mãn tính nặc ng; sinh đẻ ; trẻ em: ngtrờii già ; thươ chế trả trước ng binh: đối i với của i ngườii
không làm việnh nhânc phầu ngườin dịch vục này do Nhà nưới của c trảo hiểm y tế; với của i nhữa bệnhng ngườii đang làm việnh nhânc thì
các xí nghiệnh nhânp, cơ chế trả trước quan phảo hiểm y tếi trảo hiểm y tế tiều trịn cho 6


dịch vục tối i thiểm y tếu. BHYT bắt t buộ Y têc đóng 10% lươ chế trả trước ng [13]. Việnh nhânc thự nghiệp hành chínhc hi ệnh nhânn tr ảo hiểm y tế BHYT là h ết
sứng nhuc khó khăn vì từ nền kinh tê’ trưới của c Liên Xơ cũ có nều trịn y tế tru vi ệnh nhânt nh ấp t thê’ gi ới của i , đó là tồn dân
khám chữa bệnha bệnh nhânnh khơng mấp t tiều trịn. Vì vập bình qn đầu ngườiy khi phân rô “Lo ạng. i h ưởngng d ịch v ục t ối i thi ểm y tếu “ sẽ
vừ nền kinh tê’a gây phiều trịn toái cho cảo hiểm y tế bệnh nhânnh nhân và nhân viên y t ế khi vào vi ệnh nhânn, và cũng h ết s ứng nhuc
khó khăn cho nhữa bệnhng ngưới của i quảo hiểm y tến lý kinh tế trong bệnh nhânnh vi ệnh nhânn, d ẫn đến người ốm thực sự sẽ giám chất lượng điều trị.n đ ến thấp t thốt quĩ
BHYT là điều trịu khơng thểm y tế tránh khỏi tình trạng chung, với xu thê' gia tăngi.

Cộng hoà liên bang úc:
Từ nền kinh tê’ 1984 uý ban BHYT (Health insurance commission) có trách nhiệnh nhânm trá các
trợng cấp p cho bệnh nhânnh nhân hay trảo hiểm y tế trự nghiệp hành chínhc tiếp cho chuyên viên y t ế. M &i cơng dân có qu ối c
tịch úc đều trịu đượngc hưởngng chế độ Y tê Medicare (Chươ chế trả trước ng trình chăm sóc y tê của Chính phủ).

Hiệnh nhânn nay Chính phủ đã trừ nền kinh tê’ 1.25% lươ chế trả trước ng hàng năm của mỗi năm 10,5%, riêng năm 1997 bội chi 24%. Số thẻ là 18675,i ngườii, nhữa bệnhng ngườii th ấp t
nghiệnh nhânp không phảo hiểm y tếi nộ Y têp. Chính phủ úc dự nghiệp hành chính định sẽ thu tăng lên 1,5% l ươ chế trả trước ng vì chi phí y tê
ngày mộ Y têt tăng [15]. Như vập bình quân đầu ngườiy BHYT Uc mang tính nhân đạng. o cao. Medicare đã giúp đỡ khi ốm đau dù
nhữa bệnhng ngườii nghèo khi vào việnh nhânn.

Vương quốc Anh:
Từ nền kinh tê’ 1948 đến nay chính sách y tê m&i ngườii cư ngục vĩnh viễn tại Anh đều đượcn tạng. i Anh đ ều trịu đ ượngc
hườing quyều trịn lợngi vều trị y tế. miễn tại Anh đều đượcn phí mộ Y têt cách bình đẳng và đồng đều. Mỗi trẻ em sinh rang và đồng bộ trưởng. ng đều trịu. Mỗi năm 10,5%, riêng năm 1997 bội chi 24%. Số thẻ là 18675,i tr ẻ em sinh ra
sẽ đượngc cấp p mộ Y têt sô đăng ký sứng nhuc khoẻ đểm y tế dùng su ối t đ ờii (National Health Seivice
Number) [29]. M&i ngườii có thểm y tế đăng ký với của i mộ Y têt Bác sỹ mà h & ch &n ho ặc c chuy ểm y tến sang
đăng ký với của i bác sỹ khác bấp t kỳ lúc nào h& muối n, h ổng bộ trưởng SO' y t ế đ ượngc chuy ểm y tến t ới của i bác sỹ
mới của i đểm y tế dượngc tiếp tục c theo dõi. Khi khám bệnh nhânnh h& khơng phai trá m ộ Y têt khốn ti ều trịn nào.
h& có thểm y tế yêu cầu ngườiu bác sỳ đến khám tạng. i nhà hoặc c di chuyến t ới của i d ịch vục khác và hồn
tồn miễn tại Anh đều đượcn phí. Nhữa bệnhng ngườii sau đây hoàn toàn miễn tại Anh đều đượcn phí [38]:

7


- Trẻ em dưới của i 16 tuổng bộ trưởngi, hoặc c cịn h&c bập bình qn đầu ngườic trung h&c tới của i 19 tuổng bộ trưởngi.
- Phục nữa bệnh trên 60 tuổng bộ trưởngi.
- Nam giới của i trên 65 tuổng bộ trưởngi.
- Đang hưởngng trợng cấp p that nghiệnh nhânp hoặc c an sinh xã hộ Y têi.
- Tù nhân chiến tranh hoặc c phê’ binh.
- Mắt c bệnh nhânnh mãn tính.
- Phục nữa bệnh đang mang thai, hoặc c con dưới của i 12 tháng tuổng bộ trưởngi.
- Nhữa bệnhng ngườii có việnh nhânc làm phái trảo hiểm y tế mộ Y têt khốn việnh nhânn phí nhấp t đ ịnh cho Iđ ơ chế trả trước n
thuối c là 4,25 bảo hiểm y tếng Anh.
- M&i ngườii đều trịu đượngc miễn tại Anh đều đượcn phí hồn tồn khi tới của i điều trịu trị tạng. i bệnh nhânnh việnh nhânn Như
vập bình quân đầu ngườiy nều trịn y tê' của Anh mang tính tru việnh nhânt rấp t cao ngườii bệnh nhânnh đượngc đãi ngộ Y tê và đối i xử dụng lao động trá t ử dụng lao động trá
tế.


Hợp Chủng Quốc Hoa kỳ:
30 năm qua phục c vục nhữa bệnhng ngườii hưu trí (chươ chế trả trước ng trình Medicare) đã có nhiều trịu
thay đổng bộ trưởngi, ngân sách chươ chế trả trước ng trình Medicare là 154 t# đò la Mỹ (USD), trong mộ Y têt năm con
sối này tăng lên 13%, chươ chế trả trước ng trình Medicare trợng cấp p BHYT cho m&i ngườii từ nền kinh tê’ 65 tuổng bộ trưởngi
trởng lên; Nhữa bệnhng ngườii bị thập bình quân đầu ngườin hư vĩnh viễn tại Anh đều đượcn và mộ Y têt sối trườing hợngp tàn phế [39].
- Báo hiểm y tếm bệnh nhânnh việnh nhânn: Sẽ trang trãi chi phí cho 60 ngày đi ều trịu tr ị đ ầu ngườiu tiên t ạng. i
bệnh nhânnh việnh nhânn, sau khi bệnh nhânnh nhân trảo hiểm y tế 628 USD, đểm y tế khấp u trừ nền kinh tê’ dầu ngườin nếu tiếp tục c đi ều trịu tr ị sau
60 này bệnh nhânnh nhân phảo hiểm y tếi trảo hiểm y tế 157 USD cho mỗi năm 10,5%, riêng năm 1997 bội chi 24%. Số thẻ là 18675,i ngày điều trịu tr ị trong 30 ngày ti ếp theo. T ừ nền kinh tê’
ngày 91 đến ngày 150 bệnh nhânnh nhân phảo hiểm y tếi trảo hiểm y tế 314 USD/ ngày.
- Tạng. i nhà dưỡ khi ốm đau dù ng lão: Bệnh nhânnh nhàn phái ởng bệnh nhânnh việnh nhânn ít nhấp t 3 ngày tru ới của c khi đèn
nhà dưỡ khi ốm đau dù ng lão. Medicare trá tối n phí trong 20 ngày đầu ngườiu. từ nền kinh tê’ ngày 21 đến ngày th ứng nhu 100
bệnh nhânnh nhàn phái trá 78.5 USD/ ngày, từ nền kinh tê’ ngày 101 bệnh nhânnh nhân phai trà m&i tổng bộ trưởngn phí.

8


- Chăm sóc sứng nhuc khoẻ tạng. i nhà: Medicare trảo hiểm y tế m&i tổng bộ trưởngn phí và 80% tổng bộ trưởngn phí vều trị dục ng
cục y tế. Nhữa bệnhng chi phí chăm sóc ăn uối ng, tắt m rử dụng lao động trá a không đượngc BHYT trảo hiểm y tế.
- Việnh nhânn tế bầu ngườin: Dành cho nhữa bệnhng căn bệnh nhânnh không chữa bệnha đượngc, chỉ có thểm y tế sối ng cao
nhấp t là 6 tháng, Medicare trảo hiểm y tế m&i tổng bộ trưởngn phí và 95% tiều trịn thuối c; Việnh nhânn này không điều trịu trị
mà chi giúp bệnh nhânnh nhân sối ng bình thườing nhữa bệnhng ngày cuối i đờii của h& [23].
BHYT Mỹ chi phí mộ Y têt khoảo hiểm y tến rấp t lới của n, đứng nhung sau chi phí quối c phịng và an sinh xã
hộ Y têi nhung chỉ phục c vục đượngc rấp t ít đối i tượngng mà bệnh nhânnh nhân khi nằmm việnh nhânn phảo hiểm y tếi trảo hiểm y tế
thêm rấp t nhiều trịu khoảo hiểm y tến như tiều trịn báo hiểm y tếm, tiều trịn khấp u trừ nền kinh tê’, tiều trịn tổng bộ trưởngn phí chung, tiều trịn thù
lao quá mứng nhuc (nằmm ởng trong phầu ngườin BHYT phục trộ Y têi: Supplementary medical insurance).
Trong khi đó ngân sách 25% của Medicare đánh vào công nhân và chủ nhân.

Cộng Hồ Hàn Quốc:
Mứng nhuc đóng 3,8 % tiều trịn cơng chuẩu n mự nghiệp hành chínhc hàng tháng, đối i vói quân nhân đóng

2.83% mứng nhuc lươ chế trả trước ng [30]. vều trị lợngi ích khám chữa bệnha bệnh nhânnh (KCB) Khi ối m đau, tai nạng. n ngườii có
BHYT và ngườii ăn theo đượngc chăm sóc tạng. i các cơ chế trả trước s ởng KCB đ ượngc qui đ ịnh nh ư sau: Khám
bệnh nhânnh, cấp p thuối c, vập bình quân đầu ngườit tư y tê’ khác, điều trịu trị ngoạng. i trú. phẫn đến người ốm thực sự sẽ giám chất lượng điều trị.u thuập bình quân đầu ngườit, thu thuập bình quân đầu ngườit, điều trịu
dưỡ khi ốm đau dù ng, chi phí vập bình quân đầu ngườin chuyểm y tến đi lạng. i. Chi phí KCB khi ngườii có BH hoặc c ngườii ăn theo đượngc
chăm sóc, cấp p cứng nhuu hoặc c vì mộ Y têt lý do nào đó đều trịu đượngc thanh tốn nhữa bệnhng chi phí đó dù
có điều trịu trị ởng ngoài cơ chế trả trước sởng KCB đã qui định. Nhưng phía bệnh nhânnh nhàn phảo hiểm y tếi nộ Y têp thêm 40 55% việnh nhânn phí. L&i ích thai sàn: Khi ngườii phục nữa bệnh có BH ho ặc c vợng c ủa ng ườii có BH sinh
con tạng. i cơ chế trả trước sị' KCB qui định thì đượngc chãm sóc khi sinh con lán 1 và lẩu n 2.

9


BHYT Hàn Quối c khác hẳng và đồng đều. Mỗi trẻ em sinh ran BHYT các nưới của c là đã có BH cho y h &c d ự nghiệp hành chính phịng. C ứng nhu 2
nãm lạng. i tiến hành khám cho ngườii có BHYT 1 lầu ngườin đ ểm y tế sàng tuyểm y tến nh ữa bệnhng ngu ờii m ắt c
bệnh nhânnh và đượngc điều trịu trị dự nghiệp hành chính phịng [18].

Cộng Hồ Nhản Dân Trung Hoa:
Mứng nhuc đóng BH của Trung quối c 11% mứng nhuc lươ chế trả trước ng tháng trong đó cá nhân n ộ Y têp 1%, đơ chế trả trước n
vị chủ quảo hiểm y tến nộ Y têp 10% thì 6% dành cho tài khoảo hiểm y tến BHYT cá nhân. Tài khốn này chì dùng
cho KCB. Phầu ngườin kết dư và kê' thừ nền kinh tê’a hàng năm của 5% l ươ chế trả trước ng tháng này đ ượngc tính vào quĩ
BHYT, khi quĩ BHYT cá nhân khơng đủ chi trá thì quĩ BHYT sẽ tr ảo hiểm y tế giúp nh ưng cá nhân
vẫn đến người ốm thực sự sẽ giám chất lượng điều trị.n phảo hiểm y tếi đóng thèm mộ Y têt khoảo hiểm y tến nhỏi tình trạng chung, với xu thê' gia tăng mỗi năm 10,5%, riêng năm 1997 bội chi 24%. Số thẻ là 18675,i khi vào việnh nhânn .
BHYT Trung quối c tạng. o ra mộ Y têt cơ chế trả trước chế ràng buộ Y têc đối i với của i việnh nhânc chi tr ảo hiểm y tế vi ệnh nhânn phí c ủa
cá nhân [27].

Cộng Hoà Xin - ga - po:
-

Tài sàn cá nhân đượngc xây dự nghiệp hành chínhng trên cơ chế trả trước sởng chế độ Y tê tích luỹ, nó là ch ế đ ộ Y tê ti ết

kiệnh nhânm có tính chấp t bắt t buộ Y têc, nguồng bộ trưởng. n quĩ tích luỹ là nguồng bộ trưởng. n n ộ Y têp c ủa cá nhân và chú nhân.

Năm 1955 khi bắt t đầu ngườiu thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn ngườii chủ nộ Y têp 5 % tiều trịn lươ chế trả trước ng. Tý lệnh nhân này tăng lên theo
đà phát triểm y tến của kinh tê' đấp t nưới của c với của i mục c tiêu sẽ đ ạng. t tói 40% ti ều trịn l ưong tháng thì
ngườii chủ và cá nhân mỗi năm 10,5%, riêng năm 1997 bội chi 24%. Số thẻ là 18675,i bên phái nộ Y têp 50%. Quĩ tích lu# là tài kho ảo hiểm y tến riêng ghi tồn b ộ Y tê
sơ' tiều trịn tiết kiệnh nhânm của cá nhàn đe sau này có thê dùng mua nhà, tr ảo hiểm y tế ti ều trịn vi ệnh nhânn phí và
dưỡ khi ốm đau dù ng lão [42].
- Vều trị mặc t y tế: Toàn bộ Y tê sối tiều trịn giao nộ Y têp cùa đơ chế trả trước n vị chú quàn và cá nhân đ ều trịu
đưa vào tài khốn cá nhân. Vì vập bình qn đầu ngườiy sối tiều trịn tích luỹ đ ượngc trong th ờii gian dài t ươ chế trả trước ng đ ối i
nhiều trịu. Tiều trịn việnh nhânn phí cho cá nhân ngườii ối m chi trá khơng có tình trạng. ng " N ổng bộ trưởngi com to” ai
dùng bao nhiêu cũng đượngc. Hai yêu tô' trên t ạng. o nên c ơ chế trả trước chê ràng bu ộ Y têc khi chi phí vi ệnh nhânn
phí. Có sự nghiệp hành chính tách biệnh nhânt giữa bệnha BHYT xã hộ Y têi và tài 10


khoảo hiểm y tến cá nhân, xã hộ Y têi chỉ chi bù cho bệnh nhânnh nhân nặc ng, bú nhiều trịu hay ít phục thuộ Y têc vào
mứng nhuc đóng bảo hiểm y tếo hiểm y tếm của ngườii đó. Ngườii chủ chỉ đóng cho cơng nhân viên đươ chế trả trước ng chứng nhuc,
chứng nhu khơng đóng cho ngườii nghỉ hưu [401.
Tóm lạng. i. đặc c điểm y tếm lới của n nhấp t của chế độ Y tê BHYT là cá nhân tự nghiệp hành chính trảo hiểm y tế, phầu ngườin h ỗi năm 10,5%, riêng năm 1997 bội chi 24%. Số thẻ là 18675, tr ợng là ít.
Nó khuyến khích m&i ngườii tạng. o ra quĩ tích luỹ l ới của n và tiết ki ệnh nhânm, tránh s ư # l ạng. i mà Trung
quối c đang h&c tập bình quân đầu ngườip theo hưới của ng BHYT của Xin - ga - po và c ộ Y têng thêm m ục c tiêu có nhi ều trịu
ngườii đượngc hưởngng chế độ Y tê BHYT.

1.2. lình hình bảo hiếm Y tê Việt nam :
Sau hơ chế trả trước n 5 năm thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn điều trịu lệnh nhân BHYT ban hành, theo nghị đ ịnh 299 / HĐBT
ngày 15- 8- 1992 của HĐBT đã hình thành BHYT trên phạng. m vi cá n ưới của c [22]. H ệnh nhân th ối ng
BHYT Việnh nhânt nam có 64 đơ chế trả trước n vị bao gồng bộ trưởng. m 61 tỉ nh thành, BHYT đườing sắt t, d ầu ngườiu khí và c ơ chế trả trước
quan BHYT Việnh nhânt nam [2]. BHYT ngày càng đượngc kiệnh nhânn tồn và c ủng cơ cho đên nay đã có
hon 5 năm thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn chè độ Y tê BHYT trong cơ chế trả trước chê thi tr ườing xoá d ầu ngườin đi c ơ chế trả trước ch ế bao c ấp p,
nhưng không thươ chế trả trước ng mạng. i hố chăm sóc sứng nhuc khoẻ , đểm y tế góp phầu ngườin yên dân và phát tri ểm y tến xã
hộ Y têi. là mộ Y têt đổng bộ trưởngi mới của i của nghành y tê theo xu thê chung đ ểm y tế b ắt t nh ịp v ới của i thay đ ổng bộ trưởngi c ủa đ ấp t
nưới của c và thê giới của i. Vó'i mục c đích nàng cao chấp t lượngng KCB, BHYT Việnh nhânt nam v ới của i c ơ chế trả trước ch ế
định hưới của ng là: ôn định vối n tiến tới của i qui chế ổng bộ trưởngn đ ịnh quĩ. BHYT Vi ệnh nhânt nam và nhi ều trịu n ưới của c

trên thế giới của i đang rơ chế trả trước i vào tình trạng. ng bấp t cân bằmng quì do thu b ấp t c ập bình quân đầu ngườip chi. Cho đ ến nay
chưa có mộ Y têt khảo hiểm y tếo sát nào cung cấp p đượngc sối liệnh nhânu dế trà l ờii m ứng nhuc phí hi ệnh nhânn t ạng. i có đ ủ đ ểm y tế
trang trảo hiểm y tếi chi phí cho y tế hay khơng ? Theo sị liệnh nhânu công bô cùa B ộ Y tê y t ế, ti ều trịn chi thu ối c
bình quán đẩu u ngườii 45.000 đồng bộ trưởng. ng trong năm 1996. Trong khi đó m ứng nhuc phí bình qn
đáu ngườii là 85.000 đổng bộ trưởngng/ năm. Chi phí bình qn cho thu ối c chi ếm 50 % đ ối i v ới của i b ệnh nhânnh
nhân nộ Y têi trú và 65% đối i với của i bệnh nhânnh nhân ngoạng. i trú. Từ nền kinh tê’ các sơ li ệnh nhânu trẽn có th ế nói m ứng nhuc
phí hiệnh nhânn tạng. i khó có thểm y tế chi trà cho y tê nói chung. Ví du : Thành phô’ HCM mứng nhuc 11


đóng phí bình qn là 85.000 đồng bộ trưởng. ng/năm, trong khi đó m ứng nhuc chi thu ối c bình quân đ ầu ngườiu
ngườii của thành phối lên tới của i 150.000 đồng bộ trưởng. ng. Vì vập bình quân đầu ngườiy cầu ngườin xem xét m ứng nhuc chi phí BHYT cho
phù hợngp, và cầu ngườin triểm y tến khai chính sách quối c gia vều trị d ượngc đểm y tế xã h ộ Y têi chi tiêu h ợngp lý khi s ử dụng lao động trá
dục ng thuối c. Vì theo khuyến cáo của Tổng bộ trưởng chứng nhuc y tê' thế giới của i thì ch ỉ cầu ngườin chi phí bình quân
1L+SD/1 ngườii / năm cũng đủ chữa bệnha 80% sối bệnh nhânnh nhân trong xã h ộ Y têi. Nh ưng khơng có
nghiên cứng nhuu nào đểm y tế nói cầu ngườin bao nhiêu tiều trịn nữa bệnha đểm y tế phục c vục cho 20% s ối b ệnh nhânnh nhân còn
lạng. i.
- Phươ chế trả trước ng thứng nhuc thanh toán thế nào đểm y tế đảo hiểm y tếm bảo hiểm y tếo chi phí là mộ Y têt vấp n đều trị hết sứng nhuc
khó khăn cho tấp t cảo hiểm y tế các nưới của c trên thế giới của i. Hiệnh nhânn t ạng. i BHYT Việnh nhânt nam thanh tốn theo
phươ chế trả trước ng thứng nhuc phí dịch vục , nó khun khích đượngc chấp t lượngng d ịch vục và sự nghiệp hành chính hài lịng c ủa
bệnh nhânnh nhân, nhưng có 2 nhượngc điểm y tếm lới của n sau :
+ Sự nghiệp hành chính gia tăng chi phí y tế: Biểm y tếu hiệnh nhânn các thầu ngườiy thuối c s ử dụng lao động trá d ục ng các lo ạng. i thu ối c đ ắt t ti ều trịn,
dùng kỹ thuập bình qn đầu ngườit y tê' cao khơng cầu ngườin thiết, ngày điều trịu tr ị kéo dài, đ ượngc th ầu ngườiy thu ối c t ạng. o đi ều trịu
kiệnh nhânn bệnh nhânnh nhân lạng. m dục ng thẻ vào nằmm điều trịu trị nộ Y têi trú ởng mírc khơng cầu ngườin thiết.
+ Chi phí quán lý lới của n: Khi bệnh nhânnh nhân tăng lên sẽ kéo theo tăng chi phí thù lao cơng tác tài
chính, kiểm y tếm tra, thanh tra dẫn đến người ốm thực sự sẽ giám chất lượng điều trị.n đến tăng chi phí chung.

Ba yếu tố chính dê cán bằng thu chi quĩ BHYT [31] :
-Mứng nhuc thu phí phảo hiểm y tếi tươ chế trả trước ng xứng nhung với của i nhu cầu ngườiu chi phí y tế c ủa ng ườii tham gia
BHYT
-Phươ chế trả trước ng thứng nhuc thanh toán phái khối ng chế đượngc chi phí hiệnh nhânn tạng. i.

-Kiếm sốt đượngc chi phí thuối c.
Mứng nhuc thu phí chúng ta có thểm y tế dự nghiệp hành chínha vào mứng nhuc chi trung bình trong năm tr ưới của c c ộ Y têng
với của i sự nghiệp hành chính tăng trườing kinh tê' của đấp t nưới của c đểm y tế tính ra mứng nhuc thu cùa năm

12


sau. Song việc khống chế sự leo thang là hết sức khó khăn và phức
tạp. Nhìn lại BHYT của Mỹ thấy dù mức thu phí rất lớn cúng khơng đủ mức
chi phí nếu khơng có cơ chế khống chế sự gia tăng sử dụng vốn. Trong
tăng chi phí nguyên nhân chủ yêu là tăng bệnh nhân nội trú, tăng sử dụng
thuốc dắt tiền, tăng sử dụng kỹ thuật y tế cao. ơ Nhật thanh tốn thơng
qua khốn cho bệnh viện cũng thanh tốn theo dịch vụ phí. Với cách thanh
tốn này đang gia tăng và đạt tý lệ 20% GDP vào năm 2025 đó là sự gia
tăng khơng thể chấp nhận được ở bất cứ quốc gia nào. 0 Hàn quốc, bệnh
nhân phái cùng chi trá khi nằm viện từ 40 - 55% chi phí y tế nhưng vẫn
nằm trong tình trạng leo thang .
Trên thê' giới của i chưa có mơ hình BHYT nào hồn háo, khơng th ổng bộ trưởng thanh toán cho
ngườii cung ứng nhung dich vu, BHYT Viêt nam mới của i thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn trong 5 năm nên c ầu ngườin d ự nghiệp hành chínha vào
kinh nghiệnh nhânm của nưới của c ngoài và điểm y tếu kiệnh nhânn thự nghiệp hành chínhc tê Việnh nhânt nam [32],
Trong điều trịu lệnh nhân BHYT Việnh nhânt nam có qui định trá thù lao cho ng ườii ph ục c v ục 30%.
Thự nghiệp hành chínhc tế có hợngp lý khơng? và nhữa bệnhng ngườii trự nghiệp hành chínhc tiếp phục c vục có d ượngc h ưới của ng khơng? Đ ấp y
là điểm y tếu chúng ta cán phái quan tâm. Khi quyều trịn lợngi c ủa ng ườii ph ục c VII leo theo t ổng bộ trưởngng chi
phí KCB vây thì việnh nhânc đế bệnh nhânnh nhân nằmm kéo dài, cho bệnh nhânnh nhân vào vi ệnh nhânn ởng m ứng nhuc không
cầu ngườin thiết và việnh nhânc sử dụng lao động trá dục ng thuối c đắt t tiều trịn, sử dụng lao động trá dục ng kỹ thuập bình quân đầu ngườit y tế cao c ối làm tăng l ợngi
nhuập bình quân đầu ngườin của ngườii phục c vục không? Lẽ đươ chế trả trước ng nhiên nhữa bệnhng bệnh nhânnh nhân đó khi ch ưa tham
gia BHYT khi h& vào việnh nhânn thì thầu ngườiy thuối c vẫn đến người ốm thực sự sẽ giám chất lượng điều trị.n phảo hiểm y tếi phục c vục . Vập bình qn đầu ngườiy 30% kinh phí trá cho
cóng thù lao có ởng mứng nhuc quá lới của n so với của i thự nghiệp hành chínhc tế phục c vục khơng? Và nó sẽ thi ếu cơng b ằmng
cho nhữa bệnhng khoa khơng có bệnh nhânnh nhân BHYT. Đó là m ộ Y têt thự nghiệp hành chínhc tế chúng ta cán cân nh ắt c
trong điều trịu lệnh nhân BHYT Việnh nhânt nam. Năm 1996 có 14 tinh thành dã bộ Y têi chi quĩ KCB c ủa BHYT,

Năm 1997 có 26 tỉ nh thành bộ Y têi chi qĩii BHYT.

13


Nguyên nhân chủ yếu của bộ Y têi chi là do phươ chế trả trước ng thứng nhuc thanh toán chi phí theo
dịch vục khơng có trân giới của i hạng. n trong khu vự nghiệp hành chínhc điều trịu trị nộ Y têi trú, trong khi đó mứng nhuc thu phí
chưa đảo hiểm y tếm bảo hiểm y tếo trang trảo hiểm y tếi cho m&i nhu câu chăm sóc sứng nhuc khoẻ . Nếu thanh tốn theo cơ chế trả trước
chế hiệnh nhânn nay, việnh nhânc hàng loạng. t cơ chế trả trước quan BHYT mấp t an tồn q trong thờii gian tới của i là
khơng thểm y tế tránh khỏi tình trạng chung, với xu thê' gia tăngi. Đểm y tế’ đảo hiểm y tếm bảo hiểm y tếo an toàn quĩ trong nhữa bệnhng năm tới của i, cầu ngườin lự nghiệp hành chínha ch&n
phươ chế trả trước ng thứng nhuc thanh tốn phù hợngp thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn cùng chi trảo hiểm y tế, tứng nhuc là bệnh nhânnh nhân phảo hiểm y tếi trảo hiểm y tế
thêm mộ Y têt phấp n việnh nhânn phí. Sới của m thơng qua danh mục c thuối c đượngc thanh tốn từ nền kinh tê’ quĩ
BHYT và nghiên cứng nhuu mứng nhuc phí cho phù hợngp. Có đảo hiểm y tếm bảo hiểm y tếo cân đối i quĩ BHYT thì BHYT
mới của i tiếp tục c mởng rộ Y têng phục c vục cho các đối i tượngng còn lạng. i trong cộ Y têng đổng bộ trưởngng, đặc c biệnh nhânt là
nông dân chiếm 75% dân sối .

Báo hiểm Y tê Vinh phúc :
Đượngc triểm y tến khai từ nền kinh tê’ tháng 5/1989 như vập bình quân đầu ngườiy có 3 năm làm thí đi ểm y tếm ởng huy ệnh nhânn Lâm
thao, dưới của i hình thứng nhuc BHYT tự nghiệp hành chính nguyệnh nhânn cho đến nay BHYT Vĩnh Phúc đã có 9 năm kinh
nghiệnh nhânm. Kinh phí thu của BHYT Vĩnh Phúc bang 20- 25% kinh phí nhà nưới của c cấp p cho y
tế địa phươ chế trả trước ng, bằmng 40 - 45 % kinh phí dành cho cơng tác KCB. Đó là m ộ Y têt đóng góp
đáng kê’ của BHYT nhưng xu thế gia tăng sử dụng lao động trá dục ng vối n đã rõ .

Tình hình thu chi BHYT Vĩnh phúc lừ nền kinh tê’ 1993 - 1996:
Năm

Tý lệnh nhân chi / thu

1993


74%

1994

80%

1995

1 16,9%

1996

149%

14


Qua bảo hiểm y tếng trên ta thây sir leo thang sử dụng lao động trá dục ng vối n của BHYT Vĩnh phúc rấp t nhanh,
năm 1996 tăng gấp p 2 lán năm 1883 [6], Thí điểm khốn khám chữa bệnh bâo hiểm

Y tế Đổng nai:
Nhằmm tìm mộ Y têt giảo hiểm y tếi pháp hợngp lý trong giảo hiểm y tếi quyết quĩ KCB BHYT sao cho v ừ nền kinh tê’a cân
đối i đượngc thu chi vừ nền kinh tê’a đáp ứng nhung đượngc nhu cầu ngườiu của bệnh nhânnh việnh nhânn là phục c vục t ối t ngườii b ệnh nhânnh.
Bệnh nhânnh việnh nhânn Đồng bộ trưởng. ng nai nhân khoán với của i 80 % mứng nhuc thu phí so với của i sối thẻ đăng ký lúc ban đầu ngườiu
đểm y tế điều trịu trị cho cảo hiểm y tế bệnh nhânnh nhân nộ Y têi trú và ngoạng. i trú.
Tình hình thu chi KCB thí diêm ởng Bệnh nhânnh việnh nhânn Đổng bộ trưởngng nai thờii gian từ nền kinh tê’
15/8/1996 đến 30/11/1996:

(Đơ chế trả trước n vị tính = triệnh nhânu đồng bộ trưởng. ng)


QuT KCB

Chi phí KCB

Chi điều trịu trị nộ Y têi

Tổng bộ trưởngng chi

Quĩ 80 % cịn

80%

ngoạng. i trú

trú

KCB



935

480

209

689

256


T# lệnh nhân chi /thu

51,4%

22,3%

73,7%

26,3%

Nhập bình quân đầu ngườin xét đối i chiếu với của i t# lệnh nhân quĩ ngoạng. i trú 45% theo qui đ ịnh c ủa thông tu' 15/
BYT ngày 24- 10 -1995 thì bệnh nhânnh việnh nhânn Đồng bộ trưởng. ng nai chi cho ngo ạng. i trú vượngt quĩ 7 tri ệnh nhânu (6,4
%). Chi điều trịu trị nộ Y têi trú hết 40% sối tiều trịn đượngc chi theo qui đ ịnh t ứng nhuc là còn d ư 317 tri ệnh nhânu.
Ngườii bệnh nhânnh dượngc đảo hiểm y tếm báo quyều trịn lợngi không thắt c mắt c, không phảo hiểm y tếi mua thêm thu ối c,
lãnh đạng. o cơ chế trả trước sởng KCB biết đượngc khảo hiểm y tế năng tài chính cùa BHYT nên đã ch ủ đ ộ Y têng trong chi
phí. Bác sỹ trự nghiệp hành chínhc tiếp khám chữa bệnha bệnh nhânnh trong bệnh nhânnh việnh nhânn s ử dụng lao động trá d ục ng thu ối c h ợngp lý, ti ết ki ệnh nhânm
[16].
Thự nghiệp hành chínhc tế, phươ chế trả trước ng pháp trên đã có sư khối ng chế trầu ngườin. Lãnh đạng. o bệnh nhânnh việnh nhânn phái
duyệnh nhânt thuối c trên từ nền kinh tê’ng bệnh nhânnh án, chưa đánh giá đượngc sự nghiệp hành chính phàn nàn từ nền kinh tê’ phía bệnh nhânnh nhân và
phảo hiểm y tến ứng nhung từ nền kinh tê’ phía thầu ngườiy thuối c điểm y tếu trị vì khi có trán khơng chỉ gây han chê quyều trịn kê đơ chế trả trước n
mà còn gây ứng nhuc chế trong điều trịu trị nói chung tới của i bác sỹ vì

15


vậy địi hỏi những người qn lý phái có trình độ chun mơn cao khi
duyệt thuốc, có ý thức trách nhiệm và giám sát công việc liên tục, tận tụy
với công việc. Nhưng trong điều kiên cụ thế về mức thu phí của BHYT hiện
tại thì đây là một phương pháp cẩn thiết để duy trì hoạt động BHYT trong
giai đoạn hiện nay để chống lại sự gia tăng sử dụng vốn mà nguyên nhân

từ sự lạm dụng thẻ của bệnh nhân và thiếu tinh thần trách nhiệm của thầy
thuốc điều trị.

Bảo hiểm y tê Hà nội:
Tinh hình thu chi qua 4 năm của bảo hiểm y tếo hiểm y tếm y tế Hà nộ Y têi [3].

(Đơỉì vị tí nil = tỷ đồng)
Năm

Thu

Chi

1993

9,786

5,026

1994

21,203

11,924

1995

29,955

24,21 1


33,876

38,876

1996

-1

Cũng như 1996, năm 1997 tình trạng. ng quĩ 90% của khám chữa bệnha bênh vẫn đến người ốm thực sự sẽ giám chất lượng điều trị.n là nỗi năm 10,5%, riêng năm 1997 bội chi 24%. Số thẻ là 18675,i lo
cúa BHYT Hà nộ Y têi, riêng 6 tháng đầu ngườiu năm chi vượngt quĩ KCB là 2,1 tý. Tr ưới của c tình hình đó
Báo hiếm Y Tê Hà nộ Y têi đã đều trị nghị với của i Bộ Y tê Y Tê' và BHYT Việnh nhânt Nam mộ Y têt sối biệnh nhânn pháp
nhằmm báo đám an toàn quĩ KCB BHYT:
- Đổng bộ trưởng xuấp t sứng nhua đổng bộ trưởngi thông tư 14/TTLB. phân chi phi nộ Y têi trú phảo hiểm y tếi có trân khơng
chế, dịch vục kỹ thuập bình qn đầu ngườit Y Tê' cao có tý lệnh nhân cùng chi phí.
- Cầu ngườin có danh mục c thuối c BHYT và các biệnh nhânn pháp quảo hiểm y tến lý thuối c, tránh hi ệnh nhânn
tượngng "Thảo hiểm y tế nổng bộ trưởngi thuối c" như hiệnh nhânn nay.
- Tăng cườing giấp m sát ởng các cơ chế trả trước sư khám chữa bệnha bệnh nhânnh triệnh nhânt đểm y tế thự nghiệp hành chínhc hiệnh nhânn văn bán
36I/SYT đối i với của i khám chữa bệnha bệnh nhânnh ngoạng. i trú và 1041/SYT đối i với của i

16



×