Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Đề chính thức môn lịch sử b 2021 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.58 KB, 7 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.
ĐỀ THI CHÍNH THỨC

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12
CẤP TỈNH (BẢNG B), NĂM HỌC 2021 - 2022
Môn: Lịch sử
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 20/02/2022
(Đề thi có 08 câu, gồm 01 trang)

Họ và tên thí sinh:.........................................................................
Số báo danh:...................................................................................
Câu 1. (2.5 điểm)
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã để lại những hậu quả gì đối với
các nước tư bản Mĩ, Đức, Nhật? Tại sao cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 lại
dẫn tới nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới?
Tác động của cuộc khủng hoảng đó đối với Việt Nam như thế nào?
Câu 2. (2.5 điểm)
Khái quát chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973. Mĩ đã triển khai
chính sách đó ở Tây Âu từ năm 1947 đến năm 1949 như thế nào?
Câu 3. (2,5 điểm)
Phân tích nguyên nhân bùng nổ phong trào Cần vương (1885 - 1896). Tại sao cuộc khởi
nghĩa Hương Khê được coi là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương?
Từ sự thất bại của phong trào Cần vương cuối thế kỉ XIX, hãy rút ra bài học kinh
nghiệm cho cách mạng Việt Nam.
Câu 4. (2.5 điểm)
Phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc trong q trình vận động thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Câu 5. (2.5 điểm)
Xác định những điểm hạn chế của Luận cương chính trị (10 - 1930). Phân tích những


chủ trương của Đảng từ năm 1939 đến năm 1945 nhằm khắc phục những hạn chế đó.
Câu 6. (2.5 điểm)
Từ sau Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
(5 - 1941) đến trước Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, công tác xây dựng lực lượng vũ
trang cách mạng đã được Đảng thực hiện như thế nào? Lực lượng vũ trang có vai trị gì đối
với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Câu 7. (2.5 điểm)
Đảng Cộng sản Đơng Dương, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa và Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chủ động đối phó với cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của thực dân Pháp
từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến trước ngày 19 - 12 - 1946 như thế nào?
Câu 8. (2.5 điểm)
Những thắng lợi nào có ý nghĩa quyết định kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp của nhân dân Việt Nam (1946 - 1954)? Từ đó, hãy rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa
mặt trận quân sự và mặt trận ngoại giao trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 1954).
-----------HẾT----------- Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
- Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
.

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 CẤP
TỈNH (BẢNG B), NĂM HỌC 2021 – 2022
Môn thi: Lịch sử

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
(Hướng dẫn chấm có 05 trang)
Câu
Đáp án

Điểm
* Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã gây ra những hậu quả đối với
các nước Mĩ, Đức, Nhật
- Nước Mĩ: Tàn phá kinh tế, chấm dứt thời kỳ hoàng kim của kinh tế Mĩ. Thất nghiệp 0,25
cao, mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân
lan rộng. Đe dọa sự tồn tại của chế độ dân chủ tư sản ở Mĩ.
- Nước Đức: Giáng địn nặng nề vào kinh tế, đặc biệt cơng nghiệp. Mâu thuẫn xã hội 0,25
gay gắt, khủng hoảng chính trị trầm trọng. Chủ nghĩa phát xít lên nắm quyền và thi
hành chính sách phản động, hiếu chiến
- Nhật Bản: Kinh tế giảm sút nghiêm trọng, đặc biệt nông nghiệp. Mâu thuẫn xã hội 0,25
gay gắt. Chủ nghĩa phát xít lên nắm quyền.
* Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 dẫn tới nguy cơ một cuộc chiến
tranh thế giới mới
- Các nước tư bản tìm lối thốt ra khỏi khủng hoảng và duy trì ách thống trị của giai
cấp tư sản: Các nước Mĩ, Anh, Pháp đã tiến hành những cải cách về kinh tế - xã hội. 0,5
Câu 1 Các nước Đức, Italia, Nhật Bản thiết lập chế độ độc tài phát xít - nền chuyên chế khủng
(2,5) bố công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất.
- Về quan hệ quốc tế: hình thành hai khối đế quốc đối lập. Khối dân chủ: Mĩ, Anh,
Pháp, khối phát xít: Đức, Italia, Nhật Bản. Ráo riết chạy đua vũ trang, báo hiệu nguy cơ 0,25
của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
Tác động của cuộc khủng hoảng đó đối với Việt Nam
- Việt Nam là thuộc địa của Pháp, giới cầm quyền Pháp đã trút gánh nặng của cuộc khủng
hoảng kinh tế lên nhân dân các nước thuộc địa. Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất 0,25
nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp, cũng như so với các nước trong khu vực.
- Về kinh tế: Từ những năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thối khủng
hoảng, bắt đầu từ nông nghiệp. Công nghiệp suy giảm. Thương nghiệp xuất nhập khẩu 0,25
đình đốn, giá cả đắt đỏ, hàng hóa khan hiếm.
- Về xã hội: Đời sống nhân dân cực khổ, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực 0,25
dân Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến ngày càng sâu sắc.
- Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản VN ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của 0,25

quần chúng cơng - nơng rộng khắp cả nước.
Câu 2 * Chính sách đối ngoại của Mĩ (1945 - 1973)
(2,5) - Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Chiến lược toàn 0,25
cầu của Mĩ được thực hiện và điều chỉnh qua nhiều chiến lược cụ thể dưới tên gọi các
học thuyết khác nhau nhằm thực hiện ba mục tiêu chủ yếu
- Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ CNXH trên thế giới.
0,25
- Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cơng nhân và cộng sản quốc tế, 0,25
phong trào chống chiến tranh, vì hịa bình, dân chủ trên thế giới.
- Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
0,25
- Mĩ khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh, đồng thời trực tiếp gây ra hoặc ủng hộ hàng 0,25
chục cuộc chiến tranh xâm lược và bạo loạn, lật đổ chính quyền nhiều nơi trên thế giới.
- Năm 1972, Mĩ thực hiện sách lược hịa hỗn với Liên Xơ và Trung Quốc để chống lại 0,25
phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc.
* Triển khai chính sách đối ngoại ở Tây Âu từ năm 1947 đến năm 1949
- Tháng 6 - 1947, Mĩ đề ra “Kế hoạch Mácsan”, giúp các nước Tây Âu phục hồi nền


kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Qua kế hoạch này Mĩ còn nhằm tập hợp các nước
Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu. “Kế hoạch
Mácsan” đã tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị và các nước Tây Âu
TBCN và các nước Đông Âu XHCN.
- Tháng 4 - 1949, Mĩ và 11 nước Tây Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương (NATO). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây
do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
* Nguyên nhân bùng nổ phong trào Cần vương
- Cuộc xâm lược của thực dân Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với
thực dân Pháp phát triển gay gắt. Nhân dân ta không chịu khuất phục trước kẻ thù nên
đã tham gia phong trào kháng chiến chống Pháp.

- Mâu thuẫn giữa phe chủ chiến với phe chủ hòa và thực dân Pháp. Họ không chịu
khuất phục trước thực dân Pháp. Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân, phái
chủ chiến trong triều đình Huế, đại diện là Tơn Thất Thuyết mạnh tay hành động.
- Ngày 5 - 7 - 1885, phái chủ chiến đã mở cuộc tấn công quân Pháp ở đồn Mang Cá và
tòa Khâm sứ nhưng thất bại. Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra khỏi Hồng thành,
chạy ra sơn phịng Tân Sở (Quảng Trị), lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần
vương, kêu gọi văn thân sĩ phu và nhân dân cả nước đứng lên vì vua mà kháng chiến.
Chiếu Cần vương đã nhanh chóng thổi bùng ngọn lửa yêu nước trong nhân dân tạo
thành phong trào vũ trang đấu tranh chống Pháp sôi nổi.
* Cuộc khởi nghĩa Hương Khê được coi là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong
Câu 3 phong trào Cần vương
(2,5) - Bùng nổ ngay khi chiếu Cần vương vừa ban ra, thực hiện lời hiệu triệu của vua Hàm
Nghi giúp vua cứu nước. Kéo dài hơn 10 năm (1885 - 1896), dài nhất trong phong Cần
vương. Địa bàn rộng khắp 4 tỉnh Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình).
- Trình độ tổ chức cao, chuẩn bị tương đối chu đáo: có thể chế tạo được súng trường,
tích trữ lương thảo, đào đắp cơng sự liên hồn, có đại bản doanh. Đánh nhiều trận nổi
tiếng, gây cho Pháp nhiều thiệt hại.
- Cuộc khởi nghĩa Hương Khê thất bại cũng là sự kết thúc của phong trào Cần vương.
Chấm dứt khuynh hướng cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến.
* Bài học kinh nghiệm rút ra từ sự thất bại của phong trào Cần vương.
- Đề ra đường lối lãnh đạo đúng đắn. Phương pháp đấu tranh linh hoạt, tổ chức chặt
chẽ, Có giai cấp tiên tiến lãnh đạo có khả năng lãnh đạo một phong trào kháng chiến
mang tính tồn quốc.
- Tập hợp xây dựng lực lượng cách mạng to lớn, có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt.
Phát huy sức mạnh đoàn kết, thống nhất của toàn dân tộc để chống kẻ thù.
Câu 4 Phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc trong q trình vận động thành lập Đảng
(2,5) Cộng sản Việt Nam
* Chuẩn bị về tư tưởng chính trị.
- Sau khi tiếp thu những tư tưởng cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin và trở thành

đảng viên Đảng Cộng Sản. Nguyễn Ái Quốc đã tích cực chuẩn bị những điều kiện cho
sự thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam.
- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một người yêu nước của Angiêri, Ma rốc,
Tuynidi… lập ra Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari, ra báo Người cùng khổ, viết bài cho
báo Nhân đạo, Đời sống công nhân. Đặc biệt viết tác phẩm Bản án chế độ thực dân
Pháp (1925)
- Ngày 21 - 6 - 1925, Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, xuất
bản báo Thanh niên. Năm 1927 những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp
trong tác phẩn Đường Kách mệnh. Những tài liệu trên đã hình thành lý luận cách mạng
giải phóng dân tộc và được truyền bá về nước, là sự chuẩn bị về mặt tư tưởng, chính trị
cho sự ra đời của Đảng Cộng sản VN.

0,5

0,5

0,25
0,25

0,25

0,25
0,25
0,25
0,5
0,5

0,25
0,25
0,5



* Chuẩn bị về tổ chức
- Tháng 6 - 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
Đây là tổ chức yêu nước theo khuynh hướng cộng sản, một bước chuẩn bị về mặt tổ
chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản.
- Từ 1925 - 1927, Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện, đào tạo thanh niên thành các
chiến sĩ cách mạng. Một số người được gửi sang học tại Liên Xơ, Trung Quốc, cịn
phần lớn bí mật về nước truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân.
* Tổ chức Hội nghị thành lập đảng
- Cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ. Người đã rời Xiêm
sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng sản.
- Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản từ ngày
6 - 1 - 1930 tại Cửu Long (Hương Cảng - Trung Quốc).
- Nguyễn Ái Quốc đã thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên
là Đảng Cộng sản Việt Nam. Soạn thảo Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt. Đó là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy Nguyễn Ái Quốc
chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 5 Những điểm hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930. Phân tích
(2,5) những chủ trương của Đảng từ năm 1939 đến 1945 nhằm khắc phục những hạn
chế đó.
* Hạn chế:
- Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc. Luận cương chính trị
chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc
lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
- Động lực của cách mạng: giai cấp công nhân và nông dân. Luận cương đánh giá
không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và
phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ
phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.

* Quá trình khắc phục
- Căn cứ những hạn chế của Luận cương, không đề cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu mà
nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất có ảnh hưởng lớn đến việc tập hợp
lực lượng cách mạng, không phù hợp với thực tiễn của tiến trình vận động cách mạng
khi quyền lợi dân tộc chưa giành được. Trước sự chuyển biến của tình hình thế giới và
trong nước, Đảng đã kịp thời nắm bắt và đánh giá chính xác tình hình, đề ra đường lối
đấu tranh phù hợp.
Hội nghị BCH Trung ương Đảng tháng 11 - 1939
- Xác định nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương là
đánh đổ đế quốc và tay sai giải phóng các dân tộc Đơng Dương làm cho Đơng Dương
hồn tồn độc lập. Vấn đề giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu và cấp bách nhất
của cách mạng Đông Dương, mọi vấn đề khác kể cả vấn đề ruộng đất đều nhằm vào
mục đích đó để giải quyết.
- Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đơng Dương để đồn kết
rộng rãi các tầng lớp giai cấp dân tộc chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chủ yếu là chủ nghĩa đế
quốc để giành độc lập cho các dân tộc Đông Dương. Hội nghị đánh dấu bước chuyển
hướng quan trọng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Hội nghị lần thứ 8 (5 - 1941)
- Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. Như
vậy đề cao hơn nữa nhiệm vụ giải phóng dân tộc coi đó là nhiệm vụ chủ yếu cấp thiết
nhất của cách mạng Đông Dương. Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất,
nêu khẩu hiệu giảm tô, chia lại ruộng công.
- Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) để đoàn kết các tầng
lớp giai cấp dân tộc tôn giáo, đảng phái nhằm chống đế quốc phát xít Pháp - Nhật và

0,25
0,25

0,25
0,25

0,5

0,5
0,5

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25


tay sai đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Hội nghị lần 8 (5 - 1941), đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị 11 - 1939.
Hội nghị này đã khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị 10 - 1930.
* Xây dựng lực lượng vũ trang:
- Công tác xây dựng lực lượng vũ trang được Đảng đặc biệt coi trọng. Sau thất bại của
cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, một bộ phận lực lượng chuyển sang xây dựng thành những đội
du kích. Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân I.
Tiếp đó Trung đội Cứu quân II và Trung đội Cứu quân III ra đời. Năm 1941, Nguyễn
Ái Quốc thành lập đội tự vệ vũ trang, tổ chức các lớp huấn luyện quân sự.
- Ngày 22 - 12 - 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân thành lập, đánh
thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.
- Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang,
phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, mở trường đào tạo cấp tốc cán
Câu 6

bộ quân sự và chính trị, tích cực phát triển chiến tranh du kích, xây dựng chiến khu
(2,5)
chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến. Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kì
được thành lập, có nhiệm vụ chỉ huy ở Bắc Kì và giúp đỡ cả nước về quân sự.
- Tháng 5 - 1945, Việt Nam Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng
quân thống nhất thành Việt Nam Giải phóng qn.
* Vai trị của lực lượng vũ trang đối với thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.
- Lực lượng vũ trang là nòng cốt, mũi nhọn xung kích trong tổng khởi nghĩa.
- Lực lượng vũ trang cùng với lực lượng chính trị, căn cứ địa cách mạng cả nước được
xây dựng và phát triển mạnh, sẵn sàng nổi dậy khi thời cơ đến. Công việc chuẩn bị cho
khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền được gấp rút, tạo điều kiện thuận lợi cho tổng
khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
Câu 7 Đảng Cộng sản Đơng Dương, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa và Chủ tịch
(2,5) Hồ Chí Minh đã chủ động đối phó với cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của thực
dân Pháp từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến trước ngày 19 - 12 - 1946
- Chủ động kháng chiến (từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến trước 6 - 3 - 1946)
- Ngày 23 - 9 - 1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, thực dân Pháp đánh úp trụ sở Ủy
ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh
xâm lược nước ta lần thứ hai.
- Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn cùng quân dân Nam Bộ đã chiến đấu chống quân xâm
lược. Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo
kháng chiến huy động lực lượng cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung Bộ. Các
đoàn quân “Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.
- Cuộc chiến đấu của nhân dân Nam Bộ đã ngăn chặn được bước tiến công đầu tiên của
địch giữ vững và mở rộng lực lượng, góp phần bảo vệ và củng cố chính quyền cách
mạng, tạo điều kiện để cả nước chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến toàn quốc về
sau.
- Chủ động đàm phán và kí kết Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước 14 - 9 - 1946 (từ ngày
6 - 3 - 1946 đến trước ngày 19 - 12 - 1946).
- Ngày 28 - 2 - 1946, Pháp và THDQ kí Hiệp ước Hoa - Pháp. Hiệp ước đã đặt nhân

dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường: Hoặc cầm súng chiến đấu chống
thực dân Pháp không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc, hoặc hịa hỗn nhân nhượng Pháp
để tránh tình trạng phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
- Ngày 3 - 3 - 1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp đã chọn giải pháp “hòa để
tiến”. Ngày 6 - 3 - 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ VNDCCH kí với
Xanhtơni, đại diện chính phủ Pháp - bản Hiệp định Sơ bộ.
- Việc kí Hiệp định Sơ bộ, ta đã tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại
nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được 20 vạn quân THDQ cùng bọn tay sai ra khỏi nước
ta. Ta có thêm thời gian hịa bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực
lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống TDP về sau.

0,25

0,25

0,25
0,25

0,25
0,75
0,75

0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25


0,25
0,5


- Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, TDP vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ. Quan
hệ Việt - Pháp ngày càng căng thẳng, có nguy cơ nổ ra chiến tranh. Ngày 14 - 9 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Pháp bản Tạm ước, tiếp tục nhân nhượng cho Pháp
một số quyền lợi về kinh tế - văn hóa ở VN. Bản Tạm ước đã tạo điều kiện cho ta kéo
dài thời gian hịa hỗn để xây dựng củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng
chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
* Những thắng lợi có ý nghĩa quyết định kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp
của nhân dân Việt Nam (1946- 1954).
- Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954: làm phá sản bước
đầu kế hoạch quân sự Nava. Chuẩn bị vật chất và tinh thần cho quân và dân ta mở cuộc
tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ.
- Chiến dịch Điện Biên Phủ (7 - 5 - 1954) đã đập tan hoàn tồn kế hoạch Nava, giáng
địn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến
tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao giành thắng
lợi.
- Hiệp định Giơnevơ (7 - 1954): Đây là văn bản quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ
bản của nhân dân các nước Đông Dương và được các cường quốc cùng các nước tham
Câu 8
dự Hội nghị cam kết tôn trọng. Hiệp định đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến
(2,5)
chống Pháp của nhân dân ta. Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết
quân đội về nước. Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng quốc tế hóa chiến tranh
xâm lược Đơng Dương.
* Rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa mặt trận quân sự và mặt trận ngoại giao
trong kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954).
- Thắng lợi trên mặt trận quân sự và đấu tranh ngoại giao có mối quan hệ mật thiết với
nhau, tác động qua lại, thúc đẩy lẫn nhau.

- Thắng lợi ngoại giao tạo điều kiện thuận lợi để giành thắng lợi lớn hơn trên chiến
trường.
- Thắng lợi trên chiến trường có ý nghĩa quyết định trực tiếp thắng lợi trên bàn đàm
phán.
Lưu ý: - Thí sinh giải cách khác, nếu đúng và lập luận chặt chẽ vẫn chấm điểm tối đa.
- Điểm tồn bài khơng làm trịn.
-------------------------- Hết -------------------------SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12
CẤP TỈNH (BẢNG B), NĂM HỌC 2021 - 2022
Môn: Lịch sử
ĐỀ THI DỰ BỊ
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 20/02/2022
(Đề thi có 08 câu, gồm 01 trang)
Họ và tên thí sinh:.....................................................................
Số báo danh:.............................................................................
Câu 1. (2.5 điểm)
Hãy cho biết những điểm cơ bản trong Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven. Qua
chính sách đó, Việt Nam học tập được những bài học kinh nghiệm gì trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước hiện nay?
Câu 2. (2.5 điểm)
Khái quát những nét chính về chính sách đối ngoại và vai trò quốc tế của Liên Xô từ
năm 1945 đến nửa đầu những năm 70.
Câu 3. (2,5 điểm)

0,25

0,25

0,25

0,5

0,5
0,5
0,5


Chứng minh chủ trương giải phóng dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản bằng
phương pháp cải cách của Phan Châu Trinh. Bài học từ chủ trương cứu nước của Phan Châu
Trinh đối với cách mạng Việt Nam?
Câu 4. (2.5 điểm)
Sự phân hóa giai cấp xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất diễn ra như
thế nào? Những biến đổi trong xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã tác
động gì đến cách mạng Việt Nam?
Câu 5. (2.5 điểm)
Xác định đối tượng cách mạng Việt Nam qua các thời kì lịch sử trong giai đoạn 1930
- 1945. Tại sao khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9 - 1939) Đảng Cộng sản Đơng
Dương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu?
Câu 6. (2.5 điểm)
Vì sao đến năm 1941, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương thành
lập Mặt trận Việt Minh? Vai trò của Mặt trận Việt Minh đối với thắng lợi của Cách mạng
tháng Tám năm 1945?
Câu 7. (2.5 điểm)
Đảng Cộng sản Đông Dương và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đã thực
hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với quân Trung Hoa Dân Quốc và bọn phản cách
mạng ở phía Bắc sau Cách mạng tháng Tám năm 1945? Tác dụng của chủ trương đó đối với
cách mạng Việt Nam.
Câu 8. (2.5 điểm)

Dựa vào ba sự kiện lịch sử sau: chiến thắng Việt Bắc thu - đông (1947), chiến thắng
Biên giới (1950) và chiến thắng Điện Biên Phủ (1954), hãy làm rõ bước phát triển của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam.
-----------HẾT----------- Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
- Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.



×