BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
"Yêu cầu thông tin kế toán
quản trị trong quyết định
ngắn hạn"
1
A- Lời nói đầu
Trong điều kiện
kinh tế
thị trờng
có sự cạnh tranh và cạnh tranh ngày càng
gay gắt thì việc chớp cơ hội kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào thời điểm đa ra các
quyết định và điều đó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để
đa ra các quyết định đặc biệt là quyết định ngắn hạn thì nhà quản trị phải có thông
tin, trong khi đó thông tin trong và ngoài doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú
phức tạp từ nhiều nguồn khác nhau. Để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp cho nhà
quản trị có chất lợng ngày càng cao thì cần thiết phải xác định yêu cầu của thông
tin kế toán cung cấp, từ đó có thể tổ chức thu thập xử lý xử lý thành các thông tin
phù hợp và hữu ích cho nhà quản lý. Chính vì vậy em viết đề án "Yêu cầu thông tin
kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn" với mục đích muốn nghiên cứu và
tìm hiểu nhiều hơn về lĩnh vực tổ chức thông tin kế toán đặc biệt là kế toán quản trị.
Do kiến thức còn hạn chế, tài liệu nghiên cứu cha phong phú nên đề án
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp từ
các thầy cô và bạn bè để hoàn thiện đề án này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là thầy giáo Nguyễn
Ngọc Quang đã trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành đề án này.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
2
B- Nội dung.
I. Thông tin của kế toán quản trị (KTQT)
1. Thông tin.
1.1. Các định nghĩa.
Thông tin là một khái niệm đợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực, tuỳ thuộc vào
góc độ nghiên cứu mà có nhiều cách định nghĩa, các quan niệm khác nhau về thông
tin.
- Đứng trên góc độ là một nhà QT thì thông tin có thể đợc hiểu là những tin
tức mới đợc thu nhận, đợc hiểu và đợc đánh giá là có ích trong việc ra quyết định
về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đứng trên góc độ là ngời kế toán thì thông tin là những dữ liệu đã qua quá
trình xử lý thành dạng dễ hiểu, dễ sử dụng có nghĩa và có giá trị trong việc ra quyết
định đối với ngời nhận tin.
- Giá trị của thông tin thờng đợc bàn đến trong bối cảnh của Quyết định về
lý thuyết giá trị của thông tin là giá trị của mối lợi thu đợc nhờ sự thay đổi hành vi
QĐ gây ra bởi thông tin sau khi trừ đi chi phí để có đợc thông tin đó.
1.2. Vai trò của thông tin.
- Có thể nói rằng thông tin là phơng tiện để thống nhất mọi hoạt động của tổ
chức. Nó đợc coi là phơng tiện để cung cấp các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp,
là phơng tiện để liên hệ với nhau của tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
- Thông tin là cơ sở để ra các quyết định quản trị, đặc biệt là nó rất cần trong
việc xây dựng và phổ biến mục tiêu hoạt động của tổ chức, lập kế hoạch kinh doanh,
tổ chức và quản trị nhân sự, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Thông tin tạo điều kiện cho các chức năng quản trị tốt và gắn hoạt động của
doanh nghiệp với môi trờng bên ngoài doanh nghiệp. Chính qua việc trao đổi thông
tin mà doanh nghiệp, đặc biệt là nhà QT mới hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, khả
năng của ngời cung cấp và các vấn đề nảy sinh trong tổ chức. Chính thông qua
thông tin mà bất cứ một tổ chức nào cũng trở thành một hệ thống mở tác động tơng
hỗ với môi trờng của nó. Chính vì thế thông tin đóng một vai trò quan trọng trong
quản trị doanh nghiệp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
3
2. Khái niệm và đặc điểm, tính chất của thông tin KTQT.
2.1. Khái niệm.
- Thông tin KTQT là tập hợp các sự kiện, cá sự kiện này sẽ trở thành thông
tin hữu ích khi và chỉ khi nó làm thay đổi các quyết định về tơng lai của ngời
nhận nó.
2.2. Tính chất của thông tin KTQT.
a. Tính chất chung.
Thông tin KTQT cũng là thông tin kế toán nên nó có các tính chất cơ bản của
thông tin kế toán đó là:
- Là thông tin động về tình hình chu chuyển tài sản trong một doanh nghiệp,
toàn bộ nội dung về hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu đến khâu cuối cùng
đều đợc phản ánh sinh động qua các thông tin kế toán.
- Luôn là những thông tin về hai mặt của mỗi hiện tợng, mỗi quá trình nh
vốn, các khoản tăng, các khoản giảm, chi phí, kết quả lợi nhuận
Những thông tin này có ý nghĩa rất lớn với việc ứng dụng hạch toán kinh
doanh mà nội dung cơ bản là độc lập về tài chính, lấy thu bù chi, kích thích vật chất
và trách nhiệm vật chất.
- Mỗi thông tin kế toán thu đợc là kết quả của quá trình có tính 2 mặt: Thông
tin kiểm tra và kiểm tra. Vì vậy khi nói đến kế toán cũng nh thông tin kế toán
không thể tách rời hai đặc trng cơ bản là thông tin và kiểm tra.
b. Tính chất riêng.
- Tính chất đặc thù nội bộ của các sự kiện, thông tin kế toán.
- Tính linh hoạt, thích ứng với sự biến đổi hàng ngày của các sự kiện các quá
trình
kinh tế
.
- Tính chất phi tiền tệ đợc chú trọng nhiều hơn trong các báo cáo quản trị.
- Tính dự báo (phục vụ cho việc lập kế hoạch).
- Tính pháp lý đối với tài liệu gốc và tính hớng dẫn thông tin trên các báo cáo
quản trị.
- Không có chuẩn mực chung.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
4
3. Vai trò của thông tin KTQT.
3.1. Vị trí của thông tin KTQT.
Trong DN thì vị trí của thông tin KTQT đợc thể hiện qua hình vẽ sau:
- Qua hình vẽ trên ta thấy các thông tin từ các hoạt động
kinh tế
đợc kế toán
thu thập và xử lý (quá trình xử lý gồm các bớc: phân loại, sắp xếp, tính toán và lu
trữ) để cung cấp các thông tin kế toán hữu ích và cần thiết cho nhà quản lý.
- Kết quả của việc sử dụng các thông tin kế toán này là các Quyết định đợc
ban hành và các hoạt động kế toán mới diễn ra.
- Trong quá trình điều hành doanh nghiệp, các nhà quản trị phải trao đổi cập
nhật thông tin kế toán. Họ không thể ra các quyết định mà không có thông tin kế
toán. Hơn nữa để hoạt động có hiệu quả các nhà quản trị còn đòi hỏi thông tin kế
toán phải đầy đủ, kịp thời, chính xác nhằm thực hiện tốt các chức năng và hoạt động
quản trị của mình.
3.2. Vai trò.
Xuất phát từ vị trí của thông tin kế toán mà ta thấy vai trò thông tin của
KTQT là rất quan trọng, bao gồm các vai trò chủ yếu sau đây:
a. Cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng kế hoạch và dự toán.
- Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt đợc và vạch ra các bớc
thực hiện để đạt đợc mục tiêu đó. Các kế hoạch này có thể dài hay ngắn hạn. Kế
hoạch mà nhà quản trị thờng lập thờng có dạng dự toán. Dự toán là sự liên kết các
mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động và sử dụng những nguồn lực sẵn có để
đạt các mục tiêu. Trong số các bảng dự toán về lu chuyển tiền tệ là quan trọng
nhất, vì nếu thiếu tiền do không đợc dự trù doanh nghiệp sẽ không có khả năng tạo
ra lợi nhuận theo kế hoạch, dù kế hoạch xây dựng rất hợp lý. Do đó, để chức năng
Chu trình kế toán
Q
uyết định
Hoạt động
kinh tế
Thông tin kế toán
Quá trình xử lý
Quyết định
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
5
lập kế hoạch và dự toán có tính hiệu lực và khả thi cao thì chúng phải dựa trên
những thông tin kế toán hợp lý và có cơ sở.
b. Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện.
- Với chức năng thực hiện, nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt các yếu tố
giữa tổ chức, con ngời với nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch một cách hiệu
quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng này nhà quản lý cũng cần có nhu cầu rất lớn
đối với thông tin kế toán, nhất là thông tin KTQT. Nhờ có thông tin do KTQT cung
cấp mà nhà quản trị mới có thể đề ra quyết định đúng đắn trong quá trình lãnh đạo
hoạt động hàng ngày, phù hợp với mục tiêu chung.
c. Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra đánh giá.
-Nhà quản trị sau khi lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế
hoạch đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá thực hiện nó. Phơng pháp thờng dùng là
so sánh số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để từ đó nhận diện các
sai lệch giữa kết quả đạt đợc với mục tiêu đã đề ra. Để làm đợc điều này nhà quản
trị cần đợc cung cấp các báo cáo thực hiện, có tác dụng nh một bớc phản hồi
giúp nhà quản trị có thể nhận diện những vấn đề cần phải điều chỉnh cho hợp lý.
d. Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định.
- Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà là sự kết hợp cả ba
chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá, tất cả đều đòi hỏi
phải có quyết định. Phần lớn những thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ
chức năng ra quyết định.
- Để có thông tin thích hợp, đáp ứng cho nhu cầu thích hợp của quản lý,
KTQT sẽ thực hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn vì những thông tin này
thờng không có sẵn. KTQT sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết, thích hợp rồi
tổng hợp, trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất, và giải thích quá trình phân
tích đó cho các nhà quản trị.
- KTQT không chỉ giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định không
chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp mà còn bằng cách vận dụng các kỹ thuật
phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa chọn, ra quyết
định thích hợp nhất.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
6
e. Góp phần đổi mới cải tiến công tác quản lý của DN.
- Nguồn lực của doanh nghiệp đợc kế toán đo lờng, định lợng thành các
chỉ tiêu kinh tế, biểu hiện dới hình thức giá trị nhằm cung cấp thông tin có giá trị
cho chức năng kiểm tra và đánh giá.
- Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là nhằm nhận biết
tiến độ thực hiện và phát hiện những nguyên nhân sai lệch giữa kết quả đạt đợc so
với mục tiêu đặt ra. Ngoài ra quá trình này còn giúp doanh nghiệp phát hiện những
thay đổi sẽ xảy ra. Nếu kết quả kiểm tra đánh giá đúng sẽ có tác dụng tốt cho doanh
nghiệp trong việc điều chỉnh kế hoạch, là cơ sở để đề ra các giải pháp thực hiện
trong tơng lai.
- Cũng thông qua quá trình kiểm tra đánh giá còn giúp cho doanh nghiệp
phát hiện những tiềm năng, thế mạnh cần đợc khai thác và khai thác bằng cách nào
sẽ có hiệu quả nhất đồng thời phát hiện những yếu kém cần đợc điều chỉnh.
II. Quyết định quản trị và thông tin kế toán đáp ứng nhu cầu
quản trị ngắn hạn.
1. Quyết định quản trị.
1.1. Khái niệm:
- Quyết định là sản phẩm quan trọng nhất của quản trị và là khâu chủ yếu của
quá trình quản lý, trong tổ chức nó quyết định tính chất đúng đắn hoặc không đúng
đắn của một tổ chức.
- Quyết định là sản phẩm sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra chơng trình
và tính chất hoạt động của tổ chức, để giải quyết một vấn đề đã chín muồi trên cơ sở
hiểu biết các quy luật vận động liên quan và phân tích các thông tin về hiện trạng
của tổ chức.
- Nh vậy quyết định quản trị trực tiếp hớng vào hoạt động của 1 tổ chức có
liên quan mật thiết với vai trò lãnh đạo và quyền hạn của ngời lãnh đạo, của bộ
phận quản trị và hiệu lực của hệ thống tổ chức trong việc thực hiện quyết định đó.
1.2. Vai trò của quyết định quản trị.
Vai trò của quyết định quản trị đợc thể hiện qua việc thực hiện các chức
năng quản trị:
- Quyết định quản trị thực hiện vai trò định hớng các hoạt động của tổ chức
khi nó quy định phơng hớng vận động và phát triển, khắc phục mâu thuẫn trên cơ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
7
sở nghiên cứu các lợi ích có tính đến những yêu cầu, đòi hỏi của quy luật khách
quan.
- Quyết định quản trị đảm bảo điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức
khi nó xác định các nguồn lực vật chất cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu của tổ
chức.
Ngày nay khi quyền hạn của nhà quản trị trong doanh nghiệp đợc mở rộng,
thì trách nhiệm trong việc ra quyết định của quản lý sẽ tăng lên điều đó đỏi hỏi cần
phải có những yêu cầu đặt ra cho quyết định quản trị và ngời ra quyết định, cũng
nh phải xây dựng đợc những nguyên tắc và phơng pháp luận chung cho việc đề
ra các quyết định.
1.3. Phân loại quyết định quản trị.
Do tính chất phức tạp của quá trình quản trị, các quyết định đa ra cũng rất đa
dạng có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
a. Căn cứ vào tính chất quyết định.
Quyết định quản trị gồm: - Quyết định chiến lợc.
- Quyết định chiến thuật.
- Quyết định tác nghiệp.
+ Quyết định chiến lợc: Là các quyết định định hớng phát triển của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định liên quan đến tất cả các bộ phận, các cấp trong
doanh nghiệp.
+ Quyết định chiến thuật: Là các quyết định mang tính chất thờng xuyên
hơn, đó là những quyết định nhằm đạt đợc những mục tiêu ngắn hạn, mang tính
chất cục bộ có tác dụng làm thay đổi hớng phát triển của hệ thống quản trị trong tổ
chức.
+ Quyết định tác nghiệp: Là những quyết định ra hàng ngày, có tính chất
điều chỉnh chỉ đạo trong quá tình thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào thời gian thực hiện quyết định.
Quyết định quản trị bao gồm: - Quyết định dài hạn.
- Quyết định trung hạn.
- Quyết định ngắn hạn.
c. Căn cứ vào phơng pháp ra quyết định
Quyết định quản trị bao gồm: - Quyết định trực giác.
- Quyết định có lý giải.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
8
+ Quyết định trực giác: Thờng xuất phát t trực giác của nhà quản trị mà
không cần tới sự phân tích thông tin hay lý trí để ra quyết định. Các quyết định này
thờng dựa trên cơ sở kinh nghiệm và cảm giác trực tiếp của ngời ra quyết định.
+ Quyết định có lý giải: Lại là các quyết định dựa trên cơ sở nghiên cứu và
phân tích thông tin một cách có hệ thống. Các quyết định này thờng đợc cân nhắc,
so sánh, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả, giảm bớt đợc nhầm lẫn trong quyết định.
d. Căn cứ theo phạm vi áp dụng thì có:
- Quyết định chung.
- Quyết định bộ phận.
- Quyết định lĩnh vực.
Quyết định lĩnh vực chỉ liên quan đến một số vấn đề về chức năng quản trị
nhất định trong doanh nghiệp .
2. Quyết định ngắn hạn.
2.1. Khái niệm.
- Quyết định ngắn hạn là những quyết định liên quan đến việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời gian ngắn, thờng là một năm.
VD: nh có tham ra thị trờng hay không, có nên thực hiện chiến lợc khuyến
mại quảng cáo sản phẩm hay không, nên tự sản xuất hay mua ngoài một chi tiết
máy.
Xét về nguồn vốn đầu t cho quyết định ngắn thờng không đòi hỏi nguồn
vốn đầu t lớn.
2.2. Đặc điểm.
- Quyết định ngắn hạn là một quyết định ảnh hởng chủ yếu đến thu nhập
trong một thời gian ngắn. Cho nên phơng án lựa chọn cho quyết định ngắn hạn là
lợi nhuận và doanh thu mà doanh nghiệp thu đợc trong năm nay hoặc năm tới là
cao hơn các phơng án khác.
- Xét về vấn đề sử dụng năng lực sản xuất hiện tời của doanh nghiệp thì quyết
định ngắn hạn không cần thiết phải mua sắm hoặc trang bị thêm tài sản cố định để
tăng thêm năng lực hoạt động.
2.3. Nội dung quyết định ngắn hạn.
Các quyết định ngắn hạn của doanh nghiệp (của nhà quản trị doanh nghiệp)
thờng bao gồm nội dung sau:
- Chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt (với giá giảm).
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
9
- Tự sản xuất hay mua ngoài một chi tiết sản phẩm từ bên ngoài.
- Ngừng hay tiếp tục sản xuất một mặt hàng nào đó.
- Nên bán ngay dới dạng bán thành phẩm hay tiếp tục chế biến ra thành
phẩm rồi mới bán?
- Quyết định sản xuất trong điều kiện năng lực giới hạn
2.4. Yêu cầu đối với quyết định ngắn hạn.
Để quyết định ngắn hạn mang lại hiệu quả tốt phục vụ mục tiêu kế hoạch đặt
ra của doanh nghiệp thì quyết định ngắn hạn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Đảm bảo tính khoa học.
Tức là quyết định phải dựa tên căn c, cơ sở thông tin cụ thể đặc biệt là thông
tin về chi phí - giá cả - khối lợng do KTQT cung cấp đồng thời dựa trên nhận thức
và kinh nghiệm của nhà quản trị trong việc ra quyết định.
b. Đảm bảo tính pháp lý.
Đòi hỏi các quyết định đa ra phải phù hợp với pháp luật, luật kế toán và
chuẩn mực kế toán hiện hành, đồng thời nó phải đợc đa ra đúng thẩm quyền của
nhà quản trị cũng nh thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định.
d. Đảm bảo tính tối u.
Muốn nói đến mối quan hệ giữa nguồn lực hiện có, chi phí và lợi nhuận,
nghĩa là các quyết định ngắn hạn cần phải dựa tên sự cân nhắc so sánh giữa các
phơng án khác nhau. Phơng án đợc lựa chọn đối với quyết định ngắn hạn là
phơng án có sự kết hợp giữa ba yếu tố nguồn lực - chi phí - lợi nhuận một cách hợp
lý và hiệu quả nhất.
e. Tính cụ thể của quyết định
Để quá tình thực hiện quyết định thuận lợi thì các quyết định đa ra phải đợc
cụ thể hoá thành những kế hoạch, dự án và quy định thời gian thực hiện.
f. Tính linh hoạt.
Trong điều kiện cạnh tranh thị trờng luôn cha đứng những yếu tố bất ngờ
và rủi ro nên quyết định quản trị càng dễ điều chỉnh thì khi cón biến động, thay đồi
thì nó vẫn dễ dàng thực hiện đợc. Những quyết định quá cứng nhắc sẽ khó thực
hiện khi xảy ra thay đổi điều chỉnh.
3. Thông tin KTQT đáp ứng nhu cầu quyết định ngắn hạn.
3.1. Điều kiện của thông tin KTQT.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
10
Các thông tin kế toán cung cấp ảnh hởng trực tiếp đến quyết định của nhà
quản trị, do đó để đảm bảo chất lợng thông tin kế toán mang lại hiệu quả tốt nhất
thì cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Tính trung thực của thông tin kế toán.
- Các thông tin về mối quan hệ giữa khối lợng, chi phí và lợi nhuận luôn là
những thông tin đòi hỏi tính trung thực rất cao. Nó đảm bảo quyết định quản trị
không bị chệch hớng, giúp nhà quản trị có thể lựa chọn dây chuyền sản xuất, định
giá sản phẩm, xác định chiến lợc tiêu thụ sản phẩm, xác định trình độ sử dụng
năng lực sản xuất
b. Tính phù hợp hiệu quả của thông tin kế toán.
Yêu cầu này đòi hỏi các thông tin mà KTQT thu thập và xử lý phải liên quan
đến mục tiêu và kế hoạch mà doanh nghiệp đặt ra. Thông tin kế toán thích hợp đói
với quyết định ngắn hạn gồm:
- Thông tin về chi phí, thu nhập: Đây là thông tin rất quan trọng đối với việc
ra quyết định. Tuy nhiên, trong doanh nghiệp thì chi phí gồm có rất nhiều loại có
loại phù hợp với quá trình ra quyết định, nhng có có loại không phù hợp với việc ra
quyết định. Thông tin về chi phí và thu nhập thích hợp là những thông tin phải đạt
hai tiêu chuẩn cơ bản:
+ Thông tin đó phải liên quan đến tơng lai.
+ Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phơng án xem xét và lựa chọn.
- Thông tin về các nguồn lực: Các yếu tố của quá trình sản xuất không bao
giờ là vô hạn mà thờng có giới hạn trong những điều kiện nhất định. Do đó trong
điều kiện các nguồn lực bị giới hạn thì nhà quản trị cần thiết lập các phơng trình
tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận hoặc chi phí với các yếu tố nguồn lực
của quá trình sản xuất kinh doanh, tìm phơng án tối u để tối đa hoá lợi nhuận
hoặc tối thiểu hoá chi phí.
- Thông tin về công nghệ kết hợp các yếu tố đầu vào: công nghệ kết hợp các
yếu tố đầu vào là mối quan hệ vật chất thể hiện cách thức chuyển đổi các đầu vào
(nh lao động, t liệu lao động) thành các sản phẩm đầu ra. Trong sản xuất kinh
doanh có nhiều phơng án kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau. Mỗi phơng án
kết hợp mang lại hiệu quả kinh doanh nhất định vì vậy để có quyết định phù hợp
không thể xem nhẹ những loại thông tin này.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
11
- Để thông tin kế toán mang lại hiệu quả cho quyết định thì nó phải đợc thu
thập trên cơ sở hiểu biết, nhận thức vấn đề một cách tổng hợp. Khi thông tin đa ra
mang tính chất tổng hợp giúp nhà quản trị khai thác có hiệu quả nhất mọi khả năng
hiện có cũng nh khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
- Thông tin kế toán cũng phải kịp thời; dù thông tin kế toán có đầy đủ, tổng
hợp đến đâu đi chăng nữa mà không đúng lúc thì việc ra quyết định cũng không có
giá trị.
d.Tính hợp pháp và ít tốn kém trong thu thập thông tin kế toán.
- Có nhiều nguồn thông tin khác nhau cả ở ngoài doanh nghiệp và trong nội
bộ doanh nghiệp KTQT phải cân nhắc khi lựa chọn thông tin để tổ chức xử lý thành
thông tin hữu ích cho quản lý với chi phí bỏ ra là thấp nhất hoặc có thể chấp nhận
đợc. Nếu không có thể dẫn đến tình trạng thu thập đợc thông tin cần thiết nhng
chi phí bỏ ra quá lớn.
3.2. Tổ chức thu thập thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định.
Những thông tin mà KTQT cần tổ chức và thu nhận là thông tin quá khứ và
thông tin tơng lai. Những thông tin đó có thể có thông tin đợc thu thập lần đầu
cho một mục đích cụ thể nào đó hoặc là những thông tin đã có từ trớc đó đợc sử
dụng cho mục đích khác (thông tin thứ cấp).
3.2.1. Tổ chức thu thập thông tin quá khứ.
* Thông tin quá khứ (thông tin thực hiện) là thông tin về hiện tợng và sự
kiện xảy ra, đã phát sinh.
* Thông tin quá khứ mà KTQT thu thập và cung cấp cho thấy tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong thời kỳ đã qua. Điều đó giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp đánh giá đợc hiệu quả của việc thực hiện các quyết định, đánh giá mức độ
kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp của chính nhà quản trị, làm cơ sở tiền đề
để hoạch định các chính sách trong thời kỳ tiếp theo.
* Thu thập thông tin quá khứ có thể thực hiện theo quy trình sau đây:
- Theo quy trình trên tất cả các sự kiện
kinh tế
phát sinh trong nội bộ doanh
nghiệp hay phát sinh trong mối liên hệ với bên ngoài đều đợc KTQT phân tích ảnh
Sự kiện
kinh tế
Xếp loại và
tổng hợp
Phân tích ảnh hởng
hạch toán, ghi sổ
Báo cáo theo
yêu cầu
quản
lý
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
12
hởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích ảnh hởng đó mà tổ
chức hạch toán và ghi ảnh hởng của các hiện tợng này sau đó sắp xếp và tổng hợp
các thông tin đã đợcghi rõ. Cuối cùng tuỳ theo yêu cầu của nhà quản trị mà cung
cấp thông tin dới dạng phù hợp với các nhà quản trị cho việc ra quyết định.
- Để thu thập thông tin này KTQT có thể sử dụng các phơng pháp kế toán:
phơng pháp chứng từ kế toán, phơng pháp tài khoản kế toán, phơng pháp tổng
hợp cân đối thông qua việc tổ chức hạch toán ban đầu, tổ chức vận dụng tài khoản,
thiết kế hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán theo yêu cầu quản lý và mục
đích ra quyết định.
a. Tổ chức hạch toán ban đầu.
- Đây là khâu đầu tiên khi thu thập thông tin quá khứ. Hạch toán ban đầu
đợc thực hiện thông qua việc lập các chứng từ kế toán. Lập và ghi chép đầy đủ,
chính xác các sự kiện kinh tế phát sinh sẽ giúp cho các khâu tiếp theo tiến hành
thuận lợi, đảm bảo cung cấp thông tin đợc nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu phù hợp,
hữu ích và kịp thời.
- Phục vụ cho các tình huống ra quyết định KTQT không chỉ sử dụng hệ
thống chứng từ bắt buộc mà cần sử dụng rộng rãi các chứng từ hớng dẫn để thu
nhận thông tin quá khứ chi tiết theo từng mục tiêu quản lý và ra quyết định. Doanh
nghiệp cần cụ thể hoá hệ thống chứng từ hớng dẫn, chọn lọc bổ sung, sửa dổi các
chỉ tiêu trên chứng từ cho phù hợp với nội dung của KTQT, thiết kế thêm các chứng
từ kế toán cần sử dụng để phản ánh nội dung thông tin thích hợp theo yêu càu và
mục đích của các quyết định quản trị doanh nghiệp .
b. Tổ chức tài khoản kế toán.
- Việc tổ chức tài khoản kế toán để thu thập thông tin quá khứ phục vụ cho
việc ra quyết định cần đợc tiến hành một cách có hệ thống và khoa học vừa đảm
bảo cung cấp thông tin chi tiết theo yêu cầu quản trị, vừa đảm bảo khả năng đối
chiếu giữa thông tin chi tiết với thông tin tổng hợp liên quan của các đối tợng kế
toán cụ thể.
- Để đáp ứng mục tiêu trên KTQT cần căn cứ vào hệ thống tài khoản của Nhà
nớc ban hành, trên cơ sở mục đích và yêu cầu của quản lý chi tiết đối với từng đối
tợng để mở các tài khoản chi tiết theo dõi từng đối tợng.
c. Sử dụng hệ thống sổ kế toán.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
13
- Sổ kế toán là hình thức đặc biệt quan trọng đợc sử dụng trong KTQT để
theo dõi, thu thập thông tin cả trong quá khứ và tơng lai. Hệ thống sổ kế toán đặc
biệt là các sổ chi tiết đợc sử dụng để phản ánh và thu nhận thông tin hữu ích một
cách chi tiết về từng đối tợng kế toán. Từ đó có thể cung cấp các thông tin hữu ích
trên các Báo cáo quản trị đặc thù để có thể tổng hợp theo nhiều yêu cầu khác nhau.
- Hệ thống sổ KTQT cần đợc thiết kế cụ thể mẫu sổ với số lợng các chỉ tiêu
trên cụ thể đợc sắp xếp theo trình tự hợp lý và khoa học theo nhu cầu quản lý cũng
nh sự tiện lợi của việc trình bày, tổng hợp báo cáo sử dụng thông tin. Khi thiết kế
mẫu sổ cần xem xét trình độ trang bị công nghệ xử lý thông tin ở doanh nghiệp, quá
trình vận động của từng đối tợng và khả năng xử lý thông tin trong từng tình huống
ra quyết định.
d. Lập báo cáo KTQT.
-Trên cơ sở toàn bộ thông tin đã tập hợp, KTQT thiết kập hệ thống báo cáo
bao gồm: các báo cáo thờng xuyên, báo cáo định kỳ và báo cáo nhanh, báo cáo đột
xuất
- Hình thức kết cấu của báo cáo cần đa dạng, linh hoạt tuỳ thuộc vào tiêu
chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi báo cáo phục vụ cho từng tình huống cụ thể.
Báo cáo cần đợc thiết kế dới dạng so sánh đợc, phù hợp với những tình huống
khác nhau.
* Quy trình thu nhập thông tin về chi phí
Trọng tâm của kế toán quản trị là phản ánh quá trình chi phí trong doanh
nghiệp nên thu nhận và xử lý thông tin này là quan trọng và không thể thiếu với bất
kỳ một doanh nghiệp nào. Quá trình thu nhập thông tin về chi phí có thể đợc tiến
hành nh sau:
Quá trình xử lý thông tin
Thông
tin chi
phí
ban
đầu
Phân
loại
chi
phí
Xây
dựng
định
mức và
các tiêu
phân bổ
chi phí
Phân
tích: chi
phí-
khối
lợng-
lợi
nhuận
Lập dự
toán và
xác định
tổng chi
chi phí
sản xuất
Lập và
phân
tích báo
cáo quản
trị
Ra
quyết
định
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
14
- Thông tin chi phí sản xuất
Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều có chung một kiểu xuất phát là cùng
sử dụng một nguồn thông tin đầu vào của kế toán. Do đó, thông tin chi phí ban đầu
có thể đợc thu nhận từ hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của đơn vị hoặc cũng có
thể thu nhận từ các báo cáo đợc lập trớc, các thông tin này đợc cung cấp cho kế
toán quản trị tiến hành xử lý.
- Quá trình xử lý thông tin
Để có đợc các thông tin t vấn hữu ích cho doanh nghiệp thì kế toán quản trị
thực hiện quá trình xử lý thông tin theo các bớc sau:
+ Phân loại chi phí:
Toàn bộ chi phí trong doanh nghiệp đợc chia thanh hai loại là chi phí biến đổi
(biến phí) và chi phí cố định (định phí).
Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về mức độ
hoạt động. Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm thì không thay đổi khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động. Chi phí biến đổi bao gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí bao bì đóng gói
Chi phí bán hàng
.
Chi phí cố định là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về
mức độ hoạt động, còn chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm thay đổi khi có
mức độ hoạt động thay đổi. Các chi phí cố định gồm các khoản nh:
Chi phí thuê nhà xởng
Chi phí khấu hao nhà xởng, máy móc thiết bị sử dụng trong phân xởng.
Lơng nhân viên phân xởng
Chi phí bảo hiểm chống trộm và chống cháy.
Việc phân loại trên đợc thực hiện dựa vào mối quan hệ giữa chi phí và khối
lợng sản phẩm tiêu thụ. Hầu hết tất cả các chi phí của doanh nghiệp đều đợc phân
loại thành một trong hai loại chi phí trên, có những loại là chi phí hỗn hợp bao gồm
cả định phí và biến phí nh: Chi phí thuê bao điện thoại, chi phí điện năng tiêu thụ,
lơng nhân viên giám sát, chi phí thuê phơng tiện vận tải, hợp đồng thuê với tiền
thuê trả theo doanh số, chi phí bán hàngthì đều đợc kế toán lợng hoá, tách
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
15
riêng thành yếu tố chi phí cố định và yếu tố chi phí biến đổi, chi phí cố định sẽ đợc
để nguyên ở dạng tổng số, chi phí biến đổi luôn đợc tính cho từng đơn vị sản phẩm.
Sỡ dĩ phân loại chi phí thành biến phí và định phí là do quá trình tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm của kế toán quản trị dới góc độ kiểm soát và dự toán chi
phí nhằm tìm ra các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả nhất.
+ Xây dựng định mức và các tiêu thức phân bổ chi phí
Xây dựng định mức chi phí: là vấn đề sử dụng các phơng pháp kỹ thuật tính
toán định lợng các chỉ tiêu nguyên liệu, vật liệu, lao động trực tiếp cho một đơn vị
sản phẩm. Cắn cứ vào định mức đã xác định với giá của từng đơn vị ta xác định
đợc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp (đây là hai
khoản mục biến động theo khối lợng sản phẩm hoàn thành). Định mức chi phí là
tiêu chuẩn quan trọng để lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá các khoản chi phí giúp
nhà quản trị nhận đợc thông tin phản ánh hiệu quả quá trình hoạt động và hiệu
năng của bộ máy quản lý.
Xây dựng các tiêu thức phân bổ chi phí: các biến phí cũng nh chi phí trực tiếp
là loại chi phí có thể kiểm soát đợc vì chúng trực tiếp phát sinh cùng với mức độ
hoạt động của từng bộ phận. Tuy nhiên các chi phí gián tiếp phát sinh là nhằm phục
vụ cho nhiều bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải lựa
chọn các tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp này sao cho hợp lý nhất. Căn cứ phân bổ
chi phí gián tiếp rất đa dạng phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, tính chất và đặc
điểm doanh nghiệp, thông thờng căn cứ đợc sử dụng để phân bổ là mức độ hoặc
mức sử dụng dịch vụ đợc cung cấp. Căn cứ phân bổ tốt nhất là hoạt động gây ra chi
phí, hoạt động phản náh mối quan hệ nguyên nhân của việc sử dụng với chi phí.
+ Phân tích chi phí- khối lợng- lợi nhuận
Sau khi phân loại chi phí thành biến phí và định phí thì kế toán quản trị sử
dụng khái niệm số d đảm phí (SDĐP) để phân tích chi phí- khối lợng- lợi nhuận.
Số d đảm phí la phần chênh lệch giữa doanh thu và beíen phí, bằng cách phân tích
này cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy trong khoảng thời gian ngắn hạn, doanh
nghiệp muốn tối đa hoá lợi nhuận thì phải tối đa hoá số d đảm phí, hay biết dợc
độ lớn của đòn bẩy kinh doanh, kết cấu chi phí giữa biến phí và định phí nh thế nào
là hợp lý nhất
Trong quá trình phân tích mối quan hệ chi phí- khối lợng- lợi nhuận ta sử
dụng các khai niệm cơ bản sau;
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
16
- Số d đảm phí đơn vị sản phẩm (SDĐP đvsp)= Giá bán đvsp- biến phí đvsp
SDĐP =
doanh thudoanh thu -
chi phí biến đổi (1)
= SDĐP đvsp x số lợng sản phẩm tiêu thụ (2)
= chi phí cố định + lợi nhuận (3)
=
doanh thu x tỷ lệ số d đảm phí (4)
Với: Tỷ lệ số d đảm phí đvsp = SDĐP đvsp
Giá bán đvsp
Tỷ lệ số d đảm phí =
SDĐP
doanh thu
Từ đó ta có phơng trình:
Lợi nhuận =
SDĐP -
Chi phí cố định (I)
=
doanh thu x tỷ lệ SDĐP -
Chi phí cố định (II)
Dựa vào các phơng trình trên ta thấy mối quan hệ giữa SDĐP, SDĐP đvsp, tỷ
lệ SDĐP, tỷ lệ SD ĐP đvsp, lợi nhuận, doanh thu, chi phí cố định từ đó phân tích các
phơng án kinh doanh. Tuỳ theo các thông tin đợc cung cấp mà có thể dùng
phơng trình (I) hoặc phơng trình (II) để khai thác quyết định phơng án kinh
doanh sao cho phù hợp.
Nếu thông tin cho phép tiếp cận với SD ĐP đvsp, số lợng sản phẩm thì ta sử
dụng phơng trình (I) để phân tích.
Nếu yếu tố cung cấp thông tin là doanh thu và tỷ lệ SD ĐP thì ta sử dụng
phơng trình (II).
Dựa vào phơng trình (I) và (II) thì muốn tối đa hoá lợi nhuận cần tối đa hoá
SDĐP. Kết quả của từng phơng án sẽ đợc xác định theo các trờng hợp sau:
Trờng hợp chi phí cố định không thay đổi.
SD ĐP tăng (hoặc giảm) bao
nhiêu thì loị nhuận sẽ tăng (giảm) bấy nhiêu.
Trờng hợp chi phí cố định thay đổi thì phần chênh lệch thay đổi giữa
SD
ĐP với phần thay đổi của chi phí cố định sẽ cho kết quả lợi nhuận là tăng hay
giảm:
Lợi nhuận = Số d đảm phí - chi phí cố định
Việc xác định thay đổi của chí phí cố định thờng không khó khăn, chỉ cần
dựa vào kết quả phân loại chi phí theo phơng án kinh doanh để xác định phần
chênh lệch giữa các phơng án khác nhau và việc xác định phần thay đổi của số d
đảm phí có thể chia thành hai trờng hợp sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
17
Trờng hợp 1: Các số liệu của phơng án chỉ ảnh hởng đến một trong hai
yếu tố của SD ĐP, theo phơng trình (I) là số lợng sản phẩm hoặc SD ĐP đvsp,
theo phơng trình (II) là doanh thu hoặc tỷ lệ SD ĐP để từ đó xác định phần thay đổi
của SD ĐP trực tiếp bằng cách lấy phần thay đổi (tăng hoặc giảm) của yếu tố thay
đổi đó nhân với yếu tố không thay đổi.
Trờng hợp 2: Các số liệu của phơng án ảnh hởng đến cả 2 yếu tố của SD
ĐP, để xác định phần thay đổi của SD ĐP trớc hết cần xác định tổng SD ĐP cũ sẽ
cho phần chênh lệch của hai phơng án kinh doanh. Sau khi xác định đợc phần
thay đổi của SD ĐP và chi phí cố định thì sẽ xác định đợc phần thay đổi của lợi
nhuận phơng án đang xem xét.
+ Lập dự toán và xác định tổng chi phí sản xuất.
Mục đích của lập dự toán là:
Cung cấp phơng tiện thông tin một cách có hệ thống toàn bộ kế hoạch của
doanh nghiệp.
Làm căn cứ đánh giá thực hiện.
Phát hiện các mặt hạn chế tồn tại trong sản xuất kinh doanh để có biện
pháp khắc phục.
Bên cạnh các dự toán về chi phí kế toán còn phải lập cả các dự toán khác liên
quan nh: dự toán tiêu thụ, dự toán tiền mặt, dự toán kết quả thu nhập và dự toán
bảng cân đối kế toán.
- Lập và phân tích các báo cáo quản trị
Đây là khâu cuối cùng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh
nghiệp nó cho ta biết kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh các
bộ phận, kế toán quản trị sau khi lập các báo cáo thì tiến hành phân tích báo cáo để
đa ra đợc những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị. Các thông tin mà kế toán
quản trị cần phân tích trên báo cáo gồm các loại sau:
+ Thông tin về các báo cáo bộ phận, so sánh giữa các bộ phận.
+ Phân tích kết cấu chi phí sản xuất của doanh nghiệp theo tiêu thức phân loại:
Chi phí biến đổi, chi phí cố định.
+ Phân tích mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành của những sản phẩm so sánh đợc.
+ Phân tích chi phí theo khoản mục giá thành trong doanh nghiệp.
- Ra quyết định:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
18
Căn cứ vào các thông tin kế toán đợc cung cấp trên các báo cáo quản trị kết
hợp với các mục tiêu kế hoạch mà doanh nghiệp đặt ra trong từng thời kỳ cụ thể mà
nhà quản trị đa ra các quyết định kinh doanh ngắn hạn phù hợp với sự phát triển
của doanh nghiệp.
3.2.2. Tổ chức thu thập thông tin tơng lai.
* Thông tin tơng lai là những thông tin về các hiện tợng và sự kiện cha
xảy ra. Để ra đợc quyết định nhà quản trị cần rất nhiều thông tin liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau, đồng thời cũng đợc thu thập theo nhiều cách khác nhau.
* Nguồn thông tin này kế toán có thể tổ chức thu thập theo quy trình sau:
- Theo quy trình này, giai đoạn đầu tiên KTQT phải quan tâm là hoạch định
mục tiêu: nhà quản trị muốn có thông tin đem lại lợi ích thì thông tin đó phải có
quan hệ trực tiếp đến vấn đề đặt ra của doanh nghiệp và đòi hỏi phải giải quyết. Việc
thu thập thông tin sẽ rất tốn kém nếu hoạch định mục tiêu không rõ ràng hay sai
lệch.
- Lựa chọn nguồn thông tin: đây là giai đoạn thứ hai KTQT thực hiện để thu
thập thông tin tơng lai. Trong giai đoạn này KTQT phải xác định loại thông tin mà
quản trị quan tâm và phơng pháp thu thập thông tin có hiệu quả nhất. Tuỳ theo đó
là thông tin sơ cấp hay thứ cấp hoặc cả hai mà kế toán thu thập, ghi chép và trình
bày phù hợp.
+ Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp: thông tin số liệu thứ cấp là thông tin đã
có ở đâu đó và trớc đây đã thu thập cho mục tiêu khác, thông tin này kế toán có thể
thu thập từ các báo cáo quản trị nội bộ, báo cáo tài chính, cũng có thể thu thập từ
bên ngoài (nh ấn phẩm của cơ quan Nhà nớc, tạp chí, sách, dịch vụ t vấn ).
Thu thập thông tin thứ cấp có u điểm là chi phí thấp và dễ tìm kiếm song
không phải lúc nào cũng có đợc các thông tin mà nhà quản trị cần và cũng có khi
thông tin, số liệu không đầy đủ và lạc hậu không đáng tin cậy cho việc ra QĐ. Trong
trờng hợp đó KTQT sẽ phải phân bổ thêm chi phí và tốn thời gian để thu thập
thông tin từ đầu, các số liệu gốc và điều đó sẽ cập nhật và chính xác hơn.
+ Thu thập thông tin số liệu sơ cấp: Rất nhiều thông tin tơng lai đợc thu
thập từ đầu mà cha có ở bất cứ đâu. Để thu thập thông tin sơ cấp phải có kế hoạch
Hoạch
định
mục tiêu
Thu thập
thông tin
Lựa chọn
nguồn
thông tin
Báo cáo
vàt vấn
quyết định
Phân tích
thông tin
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
19
thu thập, nghiên cứu. Kế hoạch này phải thể hiện những nội dung cụ thể nh:
phơng pháp thu thập, công cụ thu thập, mẫu thu thập, cách thức liên hệ
Tuỳ theo nọi dung cần thu thập, KTQT sử dụng các phơng pháp thu thập và
trình bày khác nhau. Các phơng pháp thu thập thông tin ban đầu là: quan sát, thực
nghiệm, thăm dò d luận Các kỹ thuật đợc sử dụng khi thu thập là: phân tích,
chọn mẫu, tổng hợp và ớc tính.
- Xử lý phân tích thông tin: Sau khi thu thập thông tin KTQT tiến hành xử lý
thông tin đó thành những thông tin kế toán hữu ích cho mục tiêu và quyết định của
nhà quản trị. Để xử lý các thông tin này KTQT áp dụng các phơng pháp kế toán
chung nh: phơng pháp chứng từ, tính giá, đối ứng tài khoản, tổng hợp cân đối
đồng thời kết hợp với các phơng pháp riêng của KTQT nh: So sánh, đối chiếu
thành các biểu đồ, đồ thị hay chơng trình
- Sau khi xử lý kế toán tiến hành lập báo cáo quản trị dới nhiều hình thức
khác nhau và đa ra những lời t vấn cho quyết định của nhà quản trị doanh
nghiệp.
III. Thực trạng và hoàn thiện hệ thống thông tin KTQT phục vụ
cho
quyết định
quản trị ngắn hạn.
1. Thực trạng chung.
* Trong tình hình thực tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam mới tiếp cận
và bớc vào cơ chế hoạt động theo nền kinh tế thị trờng nên sự nhận thức cũng nh
hiểu biết về KTQT đang còn giới hạn ở một mức độ nhất định. Phần hành KTQT
cha có một vị trí độc lập trong doanh nghiệp ,cũng có thể có một vài doanh nghiệp
có bộ phận KTQT độc lập với kế toán tài chính nhng số này đang còn ở mức độ
khiêm tốn. Còn nói chung tổ chức công tác KTQT đợc kết hợp với kế toán tài
chính. Đặc điểm này ảnh hởng rất lớn tới việc các nhà quản trị trong việc chủ động
tổ chức hoạt động kinh doanh theo cơ chế mới và việc sử dụng hệ thống thông tin
KTQT để đa ra lời t vấn quyết định cũng nh kiểm soát và quản lý doanh nghiệp .
* Thông tin kế toán trong doanh nghiệp chủ yếu là do hệ thống thông tin của
kế toán tài chính cung cấp. Nhng xét về mặt bản chất thì thông tin do KTTC cung
cấp chủ yếu là phục vụ cho đối tợng bên ngoài doanh nghiệp, còn thông tin phục
vụ cho công tác quản lý nội bộ nh: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh
giá và ra quyết định là KTQT cung cấp. Mặc dù nhu cầu, đòi hỏi của công tác quản
lý luôn đặt ra những việc hình thành hệ thống thông tin KTQT trong doanh nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
20
là cha có hoặc có đề cập tới nhng mới chỉ dừng lại ở mức độ ghi nhận sự kiện chứ
cha trở thành một hệ thống độc lập trong doanh nghiệp, ngoài ra những thông tin
mang tính chất tài chính để phục vụ yêu cầu lập kế hoạch thì hầu nh cha thực
hiện.
* Nguyên nhân của thực trạng trên là do:
+ Mới chuyển sang vận hành theo cơ chế kinh tế mới nên kiến thức về tổ chức
và quản lý theo cơ chế thị trờng của các doanh nghiệp còn hạn chế, cha nhiều và
cha đầy đủ, trong khi đó thói quen điều hành quản lý kinh doanh thời tập trung
bao cấp cha loại bỏ đợc nên tạo khó khăn cho việc quản lý theo cơ chế mới. Điều
này ảnh hởng đến tâm lý trong việc tổ chức bộ máy KTQT trong các DN.
+ Mô hình tổ chức bộ máy KTQT áp dụng tại Việt Nam là mô hình kết hợp
tuân theo chế độ hớng dẫn của Nhà nớc, của Bộ Tài chính cũng chỉ mới chú trọng
đến hệ thống TTC, còn vấn đề hớng dẫn về nội dung KTQT, tổ chức công tác quản
lý ở các doanh nghiệp thì cha có những hớng dẫn cụ thể. Do đó phần hành KTTC
vẫn đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin sát thực tế kinh doanh của doanh
nghiệp để ra quyết định quản trị.
2. Tổ chức kênh thông tin KTQT phục vụ quyết định ngắn hạn.
Xuất phát từ thực trạng chung của tổ chức thông tin KTQT trong thực tế cho
thấy: hệ thống thông tin KTQT là cha có, do vậy để dần dàn hình thành, phát triển
và hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán này cần phải thực hiện qua nhiều giai đoạn
từng bớc khác nhau. ở mức độ thấp của kinh tế thông tin kế toán đó là tổ chức các
kênh thông tin kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà quản trị DN. Tuỳ vào loại
hình kinh doanh, quy mô phạm vi hoạt động, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
cũng nh đặc điểm tổ chức sản xuất và tính chất sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý
DN có thể tổ chức các kênh thông tin kế toán dới các hình thức khác nhau. Sau đây
là một số hình thức tổ chức kênh thông tin KTQT trong doanh nghiệp.
2.1. Kênh thông tin độc lập.
KTTC
T
2
KTTC
Quản trị
T
2
KTQT
KTQT
Bộ phận
KTTC
Thông tin
KTTC
Quyết định
quản trị
Thông tin
KTQT
Bộ phận
KTQT
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
21
- Theo cách tổ chức này thì thông tin kế toán trong DN đợc tổ chức thành hai
hệ thống độc lập nhau, nhà quản trị dựa trên hai hệ thống báo cáo của 2 bộ phận này
từ đó phân tích, đánh giá và ra QĐ.
- Ưu điểm: Kênh thông tin này sẽ cung cấp cho quản trị những thông tin
chính xác và trung thực nhất. Bởi vì do đã phân thành hai bộ phận thì nhiệm vụ chức
năng của mỗi bộ phận là rõ ràng do đó khi tổ chức thu thập và xử lý thông tin sẽ
không bị ảnh hởng và tác động lẫn nhau thông tin do kế toán cung cấp sẽ khách
quan hơn và mang lại đặc thù hơn.
- Nhợc điểm: chi phí cho công tác tổ chức bộ máy kế toán sẽ tốn kém hơn:
do phải tổ chức lao động, cơ sở vật chất trang bị kỹ thuật cũng nh trình độ quản lý
yêu cầu cao hơn
- Trong thực tế, cách tổ chức kênh thông tin này mới chỉ áp dụng ở các DN có
quy mô lớn, yêu cầu và trình độ quản lý cao.
2.2. Kênh thông tin trực tiếp.
- Theo cách tổ chức kênh thông tin kế toán này thì doanh nghiệp không tổ
chức thành bộ phận kế toán tài chính hay KTQT độc lập mà tổ chức dới dạng các
phân hệ kinh tế đơn vị (nhỏ) khác nhau trong doanh nghiệp, mỗi bộ phận cung cấp
một loại thông tin nhất định cho quản trị doanh nghiệp và giữa các phân hệ trên vẫn
có sự liên hệ với nhau, trao đổi với nhau. Các phân hệ này bao gồm:
+ Phân hệ kế toán tổng hợp.
+ Phân hệ kế toán công nợ phải thu, phải trả.
+ Phân hệ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
+ Phân hệ kế toán TSCĐ.
+ Phân hệ kế toán hàng tồn kho.
+ Phân hệ kế toán mua hàng.
+ Phân hệ kế toán bán hàng
+ Phân hệ kế toán tiền lơng.
Quản trị
Các phân hệ kế toán
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
22
- Ưu điểm: theo cách tổ chức này thông tin kế toán cung cấp thông tin một
cách trực tiếp và nhanh nhất cho nhà quản trị, do các nhiệm vụ thu thập tổ chức xử
lý thông tin đã đợc chia nhỏ thành nhiều phân hệ với chức năng và nhiệm vụ khác
nhau nên thông tin do kế toán cung cấp đợc chuyên môn hoá hơn.
- Nhợc điểm: Đòi hỏi nhà quản trị phải phân tích đánh giá nhiều nguồn
thông tin hơn năng lực quản lý, kinh nghiệm và nhận thức tổ chức chuyên sâu
hơn.
Đôi khi nếu giữa các phân hệ kế toán không có sự liên hệ với nhau hoặc liên
hệ một cách chặt chẽ thì thờng làm cho quản trị viên đứng trớc tình trạng quá tải
thông tin. Do đó các quyết định đặc biệt là quyết định ngắn hạn sẽ không có hiệu
quả.
2.3 Kênh thông tin kết hợp.
- Theo cách tổ chức kênh thông tin kế toán này thì bộ phận KTQT và kế toán
tài chính đợc kết hợp với nhau trong tổ chức bộ máy kế toán với nhau. Thông tin kế
toán đợc cung cấp là sự tổng hợp của cả kế toán tài chính và KTQT.
- Ưu điểm:
+ ít tốn kém trong chi phí tổ chức công tác kế toán.
+ Thông tin mang tính tổng hợp do đó trong từng trờng hợp phải ra các quyết
định ngắn hạn thì nó giúp cho các nhà quản trị ra quyết định nhanh chóng.
+ Việc tổ chức hạch toán d phí giá thành rất linh hoạt để cung cấp thông tin
theo yêu cầu quản lý, theo từng lĩnh vực quan tâm.
+ Việc sử dụng số liệu vào cuối kỳ đợc thực hiện đơn gian trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc trọng yếu, tránh đợc bút toán rờm rà không cần thiết trong
trờng hợp sử dụng chi phí định mức.
quản trị
DN
KTTC
KTQ
T
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
23
+ Nó cung cấp cho nhà quản trị những thông tin tổng hợp do đó quá trình
quyết định của nhà quản trị sẽ nhanh chóng, phù hợp với việc đa ra các quyết định
ngắn hạn. Với đặc điểm của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay khi mà nhận thức về
KTQT còn cha đầy đủ thì đây là cách tổ chức thông tin hợp lý nhất.
- Nhợc điểm: Do thông tin cung cấp là sự kết hợp tổng hợp của cả kế toán
tài chính và KTQT nên trong trờng hợp nhà quản trị muốn biết thông tin chi tiết về
từng lĩnh vực là khó có thể rạch ròi cụ thể. Hơn nữa giữa kế toán tài chính và KTQT
cũng có những nguyên tắc tổ chức riêng nên trong quá trình kết hợp thông tin có thể
xảy ra những mâu thuẫn ảnh hởng đến quyết định của quản trị doanh nghiệp .
3. Nội dung thông tin KTQT đáp ứng nhu cầu quyết định ngắn hạn.
Để đảm bảo quyết định ngắn hạn đạt đợc hiệu quả tốt nhất và đáp ứng đợc
nhu cầu, mục tiêu quản lý đề ra thì cho dù thông tin KTQT có đợc tổ chức ở những
dạng kênh thông tin nào đi nữa thì nội dung của nó cũng phải đảm bảo những điều
kiện nhất định. Những điều kiện đó đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Thông tin kế toán
ban đầu
Nguồn
thông
tin sơ
cấp
Nguồn
thông
tin thứ
cấp
Tổ chức xử lý
thông tin
Thông tin kế toán
hữu ích
ứ
ng
dụng
thông
tin
thích
hợp
Ra quyết định
Thông
tin kế
toán
mang
tính
chất
tài
chính
Chi phí chênh lệch
và chi phí cơ hội
Chi phí, lợi nhuận
Thực trạng tài chính
Rủi ro thực hiện
Bản chất phơng án
Hoàn cảnh
thực hiện
Thông
tin kế
toán
phi
tài
chính
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
24
* Theo sơ đồ trên thông tin kế toán đợc phân thành hai nhóm thông tin là
thông tin kế toán mang tính chất tài chính và phi tài chính.
- Nội dung thông tin kế toán mang tính chất tài chính:
+ Chi phí chênh lệch và chi phí cơ hội
Chi phí chênh lệch: Trớc khi ra quyết định các nhà quản trị thờng phải
so sánh nhiều phơng án khác nhau và mỗi phơng án lại có các loại chi phí riêng,
khác nhau cả về lợng và loại chi phí. Mỗi phơng án sẽ có các loại chi phí liên
quan và chúng đợc đem so sánh với chi phí của các phơng án khác. Một số chi phí
có ở phơng án này nhng lại chỉ có một phần hoặc không có ở các phơng án khác,
các loại chi phí này đợc gọi là chi phí chênh lệch. Chi phí chênh lệch còn đợc
xem là chi phí tăng thêm , mặc dù số tăng này chỉ có do chênh lệch chi phí một loại
nào đó ở phơng án này lớn hơn chi phí cùng loại ở phơng án khác. Ngợc lại nếu
chênh lệch giảm thì chi phí giảm đi. Chi phí chênh lệch có thể là chi phí khả biến
hoặc là bất biến.
Chi phí cơ hội:
Trong kinh doanh mọi chi phí đều đợc phản ánh và theo dõi trên sổ sách kế
toán. Tuy nhiên có một loại chi phí hoàn toàn không đợc phản ánh trên sổ sách kế
toán nhng lại rất quan trọng, cần phải đợc xem xét cân nhắc mỗi khi doanh
nghiệp cần lựa chọn phơng án kinh doanh - đó là chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm năng bị mất đi khi lựa chọn phơng án hành
động này để thay thế một phơng án hành động khác. Hành động khác ở đây là
phơng án tối u nhất sẵn có so với phơng án đợc lựa chọn.
Nh vậy ngoài những chi phí kinh doanh đã đợc tập hợp phản ánh trên sổ
sách kế toán trớc khi ra quyết định các nhà quản lý còn phải xem xét chi phí cơ hội
phát sinh cho những yếu tố kinh doanh có thể đợc sử dụng theo cách khác, mà
những cách này cũng mang lại lợi nhuận. Thực đó có bao nhiêu phơng án khác
nhau để lựa chọn thì có bấy nhiêu khả năng thu lợi nhuận ở những mức độ khác
nhau. Nhng khi đã chọn một phơng án thì phải bỏ lỡ cơ hội thực hiện phơng án
khác, do đó doanh nghi ệp phải coi mức lợi nhuận cao nhất của phơng án lựa chọn
để ra quyết định.
+ Chi phí và thu nhập
Thông tin về mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí
và lợi nhuận
Các loại chi phí và mức p
hân bổ chi phí
Thông tin về các loại chi phí
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.