&N NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA
- VỮNG TÀU
QUI CHẾ
BAO VE MOI TRUONG
TỈNH BÀ RỊA - VUNG TAU
ENVIRONMENTAL
PROTECTION REGULATIONS
BA RIA - VUNG TAU PROVINCE
.
NĂM 1993
Qu-be
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ. RỊA - VŨNG TÀU
QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TINH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
NĂM
1993
ỦY BAN NHÂN DÂN.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
S86 : 573A/QD.UBT
Vang Tau, ngay 1 thing 10 nam 1993
TINH BA RIA - VONG TAU
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BA RỊA - VUNG TAU
V/v Ban hành bản quy chế bảo vệ môi trường
trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
UY BAN NHAN DAN TINH BA RIA - VUNG TAU
- Can cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
:
dân ngày 80-6-1989 ;
- Theo đề nghị của Ông Trưởng bán khoa học Tỉnh và Ông
Giám đốc Sở Tư pháp Tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1- Nay ban hành bản quy chế bảo vệ môi trường trên .
`
địa bàn Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 3. Các ơng Chánh Văn phịng UBND Tình, Trưởng ban
khoa học Tĩnh, Giám đốc Sở Tư pháp Tỉnh, Thủ trưởng các ngành
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
kế từ ngày ký.
Nơi nhận
- VP-HĐBT
TM. UBND TỈNH BÀ RỊA - VONG TAU
:
+
- Bộ Tự pháp
- TTr.Tỉnh ủy
- TTr-HĐND tỉnh
- 8ö, ban, ngành
- Đài, báo
~ Lưu HC-TH.
KT. CHỦ TỊCH
PHO CHU TICH
TIẾT
để bie
để thực hiện
NGUYÊN VĂN HÀNG.
|
LỜI GIỚI THIỆU
Do quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng mạnh mẽ, môi
trường tự nhiên ngày càng'bị.tác động xấu, nguồn tài nguyên thiên
nhiên cạn kiệt đần, mức độ ô nhiễm xu hướng tăng lên tại nhiều khu
vực trên thế giới. Bảo vệ môi trường trở thành một trong các vấn đề
được quan tâm hàng đầu cia nhibu quốc gia.
Ở Việt Nam niôi trường tự nhiên đã bị suy thoái nghiêm trọng
trong những năm chiến tránh, trong giai đoạn hiện nay tốc độ suy thoải
môi trường ngày càng tăng dơ ngưồn tài nguyên sử dụng chưa hợp lý,
mức sống nhãn đâh-còn' thấp, tốc độ tăng dân sổ cịn cáo. Ngồi ra, do
Nhà nước chưa ban hành chính thức luật bảo vệ môi trường nên việc
gây ô nhiễm mơi Ìrường do nước thải, khí thải, tiếng ồn, việc phá hủy
tài nguyên biển, rừng, đất và nước diễn ra hàng ngày mà không được
khống chế bằng Luật pháp.
Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu là một khu công nghiệp, một trung tâm.
du lịch hàng đầu và là một trong những ngư trường lớn ở Việt Nam.
Đây là một địa phương được bao quanh bởi biển Đông (từ Thị Vải, Vũng
Tàu đến Xuyên Mộc, Côn Đảo và nằm trong khu vực kinh tế phát triển
nên chịu sức ép về mặt ô nhiễm rất nặng nề từ các trung tâm dân cư,
công nghiệp lớn ở Thành phố Hồ Chí Minh, Tỉnh Đồng Nai, từ các
giàn khoan thăm dị khai thác đầu khí trong thềm lục địa và từ đường
giao thông thủy nối các èảng lớn trong khu vực Đông Nam Á. Đồng
thời, việc ð nhiễm cồn được tạo ra do chính hoạt động sản xuất, sinh
hoạt của nhân dân trong tỉnh.
Nhằm bảo vệ khu du lịch, các khu dân cư, các hệ sinh thái tự nhiên
và ngư trường của tỉnh khỏi bị‹tác động xấu do hoạt động sân xuất
sinh hoạt và khai thác tài nguyên bất hợp pháp tiến tới phục hồi các
bãi biển, ngủồn nước bề mặt, nước ngầm đã bị ô nhiễm và các nguồn
¡ nguyên sinh vật đã bị suy giảm, một văn bản về bảo vệ môi trường
của Tỉnh cần được ban hành. Theo đó mọi cơng dân, tổ chức kinh tế
5
của Việt Nam
và nước ngoài sinh sống và làm việc tại Tinh đều phải
chếp hành nghiêm chỉnh.
Được UBND Tỉnh giao nhiệm vụ, Ban KHKT đã phối hợp với Trung
tâm Bảo vệ môi trường (Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ mơi trường.
Thành phố Hồ Chí Minh) đã thực hiện việc biên soạn quy chế bảo vệ
môi trường địa phương. Đây là cơng trình nghiên cứu phức tạp, cơng
phu đồi hỏi phải có tính khoa học, tính khả thi cho một tỉnh vừa có
một vùng du lịch, ngư trường lớn vừa có khu cơng nghiệp hiện đại và
khu đơ thị tập trung trong điều kiện môi trường, dân số, quy hoạch
xây dựng ln biến động. Để có cơ sở biên soạn tài liệu này, chúng tôi
đã tham khảo luật môi trường của một số nước có mức độ phát triển
và điều kiện địa lý tương tự Việt Nam (luật môi trường của Philippine,
Thái Lan, Indônesia, Malaysia), các nước công nghiệp mới (luật mơi
trường của Cộng hịa Triều Tiên), các nước công nghiệp tiên tiến (các
tiêu chuẩn, chất lượng môi trường của CHLB
Đức, Canada,
Liên Xô,
Hà Lan, Mỹ), chúng tôi cũng đã tham khảo quy định môi trường của
các tỉnh bạn trên cơ sở đó xác định các tiêu chuẩn phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam cho đến năm 2000 có tính đến đặc
điểm của tỉnh là vùng du lịch ngư trường cần có tiêu chuẩn chất lượng
mơi trường cao hơn mức trung bình của cä nước. Các bộ luật chuyên
ngành về bảo vệ rừng, luật đất đai, luật hàng hải do Nhà nước ban
hành đã được xem xét và áp dụng trong bản quy chế này). Chúng tôi
cũng đã tiến hành khảo sát, đánh giá hiện trạng rền môi trường của
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Để đâm bảo tính khả thi chúng tơi chia Tình
thành 3 vùng có u cầu về chất lượng mơi trường khác nhau :
- Ving I: (can bao vé dic biệt) gồm bờ Đông bán đão Vũng Tàu,
các bãi tắm, khu du lịch kéo dài từ Thành phố Vũng Tàu tới Xun
Mộc, tồn bộ Long Sơn và Cơn Đảo. Tại vùng này chất lượng mơi trường
(khơng khí, nước biển, đất, thảm thực vật...) cần đạt yêu cầu tương tự
như các khu du lịch ở các nước trong ving Dong Nam A.
- Vang
u cầu về
~ Vịng
lượng mơi
II : Vùng đơ thị dân eư khu dân cư trong Tỉnh cần đạt các
chất lượng môi trường của khu dân cư thông thường.
III : Vùng công nghiệp trong tỉnh cần đạt yêu cầu về chất
trường khá hơn so với một khu công nghiệp nặng khác vì
phải tính tới khả năng phát tán chất ơ nhiễm từ đây tới các vùng du
lịch và khu dân cư cách đó khơng xa.
Bản quy chế này đã được sửa chữa nhiều lần nhờ sự góp ý của lãnh
đạo Tỉnh, các nhà khoa học, quản lý và tư pháp. Bản quy chế có 31
điều, 31 định nghĩa và 11 bảng phụ lục.
Chúng tôi hy vọng rằng quy chế bảo vệ môi trường số phục vụ thiết,
thực công tác quân lý tài nguyên, bảo vệ môi trường của Tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu một vùng kinh tế đặc biệt của đất nước và góp phần
thực hiện kế hoạch quốc gia về mơi trường và phát triển lâu bền.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.- Mơi trường nói trong quy chế này bao gồm
: khơng
khí, nước bề mặt (nước biển, nước sơng hồ), nước ngầm, đất, giới
sinh
vật,
các
khu
dân
cư, khu
và cơng trình văn hóa lịch sử.
sản
xuất,
khu
bảo
vệ
thiên
nhiên
Điều 2.- Việc thống nhất quản lý và bảo vệ mơi trường nhằm
mục đích :
- Giữ gìn mơi trường trong sạch,
- Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước đầu
tư tiền vốn, kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến để bảo vệ và cải tạo
môi trường ở Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
- Đâm bảo quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng môi trường.
Điều 3-- Mỗi công dân trong và ngồi nước, các cơ quan đơn
vị có hoạt động tại tỉnh có nghĩa vụ :
- Tuân theo quy định bảo vệ môi trường của tỉnh.
- Đấu tranh chống các hành vi vi phạm quy định bảo vệ môi
trường.
- Thực hiện các nghĩa vụ về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật.
Điều 4.- Các phương hướng quy hoạch, các dự án, đề án phát
triển
kinh
tế- xã
hội,
các
luận
chứng
kinh
tế kỹ
thuật
của
các
cơng trình xây dựng thăm dị khống sản trên đất liền, cơng trình
sản xuất cơng nghiệp thăm dị khai thác đầu khí ngồi thềm lục
địa, giao thơng vận tải, nơng, lâm, ngư nghiệp trong địa bàn tỉnh
đều phải có văn bản đánh giá tác động đến môi trường, đề ra các
biện pháp nhằm hạn chế, khắc phục, ngăn ngừa ô nhiễm, bảo vệ
môi trường theo tiêu chuẩn, yêu cầu của quy định bảo vệ môi trường
của Nhà nước và văn bản này được cơ quan quản lý môi trường
của Tỉnh thẩm định trước khi được cấp giấy phép thực hiện.
Chương
II
BẢO VỆ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG
Điều
ð.- Cấm
thải vào khơng khí q giới hạn cho phép các
khí, khói, bụi độc hại, hơi thối, gây bệnh, gây ăn mịn vật liệu và
só tác động xấu khác đối với người và sinh vật. Nồng độ cho phép
tối đa
các
chất ô nhiễm
không
khí
ở các
nguồn
thải
tại
địa bàn
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được quy định theo bảng 1. Tiêu chuẩn
chất lượng khơng khí khu dân cư và khu du lịch được quy định
theo bảng 2,3 trong phần phụ lục kèm theo.
Điều 6- Không được chứa các chất dễ cháy (xăng, dung môi
hữu cơ) và chất nổ trong công sở, khu dân cư. Việc chứa các chất
cháy phải sử dụng kho chuyên dùng đạt tiêu chuẩn an toàn theo
quy định của Bộ Nội vụ (ngành PCCC).
Điều 7- Không được đổ, đốt rác, các chất phế thải, xác động
vật ngoài đường phố, bãi biển, khu du lịch, khu công cộng.
Điều 8-- Không được phun rải các hóa chất bảo vệ thực vật
độc tính cao, trong khu du lịch và trong khu vực thành phố,
thị xã, khu
dân
cư.
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải theo đúng hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, không sử dụng
sác thuốc bảo vệ thực vật đã bị cấm ở Việt Nam được nêu trong
bảng 4. ˆ
Điều 9.- Cấm lưu hành các loại phương tiện giao thơng xả khói
đen (đồng khói đen được quan sát bằng mắt liên tục trong 10 giây)
trong thành phố và khu du lịch.
Điều 10.- Cấm mọi hành vi gây tiếng động lớn tại các khu du
lịch, thị xã và khu dân cư.
Mọi
cơ sở sản xuất,
cơng trình
xây
dựng,
phương
tiện
giao
thơng khơng được gây tiếng ồn quá quy định cho phép. Quy định
cho phép về tiếng ồn tại các khu vực trong Tỉnh và Quy định cho
phép tiếng ồn từ phương tiện giao thông đường bộ được nêu trong
bang 5.
Điều 11- Cấm mọi đơn vị và cá nhân đưa vào ngưồn nước
biển, sông, kênh rạch, giếng nước ngầm các hóa chất độc hại, đầu
mỡ, chất phóng xạ, chất hữu cơ, vi trùng... đến mức gây giảm chất
lượng nước, tác hại đến sức khỏe con người và tài nguyên sinh vật.
Chất lượng nước sông rach tại các ngưồn nước khác nhau của
Tinh được quy định trong bảng 7.
Các vùng quy hoạch bảo vệ chất lượng nước được nêu trong
bảng 8.
Điều 12- Cấm mọi đơn vị và cá nhân, phương tiện giao thơng
và các hộ gia đình đổ nước thải có lượng chất ơ nhiễm vượt q
„ quy định cho phép vào biển, sông rạch và mặt đất.
của các chất ô nhiễm
trong nước
thải đưa
Nồng
độ cho phép
Điều
14.. Cấm đưa trực tiếp nước thải từ cơ sở sân xuất khai
vào các loại ngưồn khác nhau được quy định trong bang 9
Điều 13.- Cấm các hình thức hoạt động trong khai khoáng,
thăm đồ địa chất, khai thác nước ngầm gây tác hại cho tầng nước
ngầm như suy giảm không Hồi phục lượng nước ngầm, gây xâm
nhập mặn, nhiễm phèn hoặc nhiễm bẩn. Các giếng khoan, giếng
đào không sử dụng phải được lấp theo đúng quy định của ngành
địa chất. Các dự án khai thác nước có khối lượng lớn sử dụng vào
mục đích sân xuất và kinh doanh phải được thẩm định và cho phép
của cơ quan quản lý môi trường.
thác, khoáng sản, cơ sở y tế, nhà hàng, khách sạn, công
dân chưa xử lý vào bề mặt đất và vào lòng đất.
sở và hộ
Điều 1õ.- Các