Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 18 trang )

ĐỀ CƯƠNG
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(Học viện Hành chính Quốc gia – Khóa 21)


CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Thực tiễn
Thế giới
Việt Nam
1. CNTB tự do
cạnh tranh  Giai
đoạn độc quyền 
Bóc
lột,
xâm
lượcPhong trào
giải phóng dân tộc
mạnh mẽ, rộng
khắp, nhất là ở
Châu Á – tác động
mãnh mẽ đến đến
PT yêu nước VN.
2. Thắng lợi CM
tháng
10
Nga
(1917)  Biến đổi
sâu sắc tình hình
thế giới Tác động
sâu sắc đến phòng
trào GPDT ở các


nước thuộc địa và ý
nghĩa to lớn đối với
cuộc đấu tranh của
GCVS đối với các
nước TBCN.
3. Sự ra đời của
Quốc tế Cộng sản
(3/1919)  Trở
thành bộ tham mưu
chiến đấu  Vạch
ra đg hướng chiến
lược cho CMVS 
Truyền bá tư tưởng
CMVS Thức tỉnh
PTGPDT ở các
nước thuộc địa và
Việt Nam.

1/9/1858 thực dân
Pháp xãm lược VN tại Đà
Nẵng  VN trở thành
một nước thuộc địa nửa
phong kiến.
- Về Chính trị: áp
dụng chính sách cai trị
thực dân; chia nước ta làm
3 kỳ
- Về KT: Cướp đoạt
ruộng đất, lập đồn điền,
khai thác tài ngun

- Về Vă hóa: Chính
sách văn hóa thực dân hay
cịn gọi là “ngu dân”
(rượu, thuốc phiện, hủ
tục,…)
 Mục đích: Chia rẽ
đồn kết dân tộc, vơ vét
tài nguyên làm KT VN lệ
thuộc vào Pháp, ngu dân
dễ bề cai trị.
 Mẫu thuẫn XH gay
gắt  Đánh đuổi Pháp
giành độc lập; xóa bỏ
phong kiến giành ruộng
đất cho nhân dân  Trong
đó chống đế quốc giải
phóng dân tộc là nhiệm vụ
hang đầu
Các phong trào yêu
nước phát triển nhưng đều
lần lượt thất bại  CMVS
khủng hoảng về đường lối
và giai cấp lãnh đạo.

Lý luận
Giá trị truyền
thống tốt đẹp
Dân tộc VN trải
qua hang nghìn năm
dựng nước và giữ

nước đã hình thành
rất nhiều truyền
thống tốt đẹp: trước
hết là tinh thần yêu
nước, nhân nghĩa,
đoàn kết, nhân ái,
khoan dung.
Trong
truyền
thống dân tộc VN
thường trực 1 niềm
tự hào về lịch sử,
trân trọng văn hóa,
ngơn ngữ, phong tục
tập quán và những
giá trị tốt đẹp khác
của dân tộc  Đó
chính là 1 cơ sở
hình thành nền tư
tưởng, phẩm chất
của nhà văn hóa kiệt
xuất HCM với chủ
trương văn hóa là
mục tiêu, động lực
CM
Chính HCM là
một biểu tượng cao
đẹp sự tích hợp tinh
hoa văn hóa phương
Đơng và phương

Tây

Tinh hoa VH nhân loại
- Tinh hoa phương Đông (gồm 3 học
thuyết lớn Nho giáo, Phật giáo, Lão giáo):
+ Nho giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và
đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản
lý xã hội.
+ Phật giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa,
phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con
người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại
điều ác; gắn bó với đất nước của Đạo Phật.
+ Lão giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa,
phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con
người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hịa
đồng với thiên nhiên, tư tưởng thốt mọi ràng
buộc của vịng danh lợi trong Lão giáo.
- Tinh hoa phương Tây:
+ Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học
Pháp-bản xứ ở thành phố Vinh (1905), Hồ Chí
Minh đã quan tâm tới khẩu hiệu nổi tiếng của
Đại Cách mạng Pháp năm 1789: Tự do – Bình
đẳng – Bác ái.
+ Đi sang phương Tây, Người đã kế thừa,
phát triển những quan điểm nhân quyền, dân
quyền trong Bản Tuyên ngôn Độc lập năm
1776 của Mỹ, Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền năm 1791 của Pháp và đề xuất quan
điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh
phúc của các dân tộc trong thời đại ngày nay.

 HCM đã tiếp thu chọn lọc các tư tưởng,
văn hóa tiến bộ của phương Đơng và phương
Tây, dân tộc và thời đại; truyền thống và hiện
đại, không ngừng làm giàu trí tuệ của mình
bằng tri thức, văn hóa phong phú của nhân
loại.

Nhân tố chủ quan
CN. Mác Lênin
Chủ nghĩa Mác – Lênin
là cơ sở thế giới quan,
phương pháp luận, là nguồn
gốc lý luận quyết định bước
phát triển mới về chất trong
tư tưởng Hồ Chí Minh.
Người khẳng định rằng:
“Bây giờ học thuyết nhiều,
chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ
nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mạng nhất là
chủ nghĩa Lênin”Hồ Chí
Minh đã vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
– Lênin, đã giải quyết yêu
cầu về đường lối cứu nước
Trên cơ sở lập trường,
quan điểm và phương pháp
của chủ nghĩa Mác – Lênin,
Hồ Chí Minh đã triệt để kế
thừa, đổi mới, phát triển

những giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam, tinh hoa văn hóa nhân
loại kết hợp với thực tiễn
cách mạng trong nước và thế
giới hình thành lên một hệ
thống các quan điểm cơ bản,
toàn diện về cách mạng Việt
Nam. Chủ nghĩa Mác –
Lênin tiền đề lý luận quan
trọng nhất, có vai trị quyết
định trong việc hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh.

Phẩm chất
HCM

Tài năng hoạt
động, tổng kết
thực tiễn phát
triển lý luận

- Về năng lực, trí
tuệ, tư duy, Người
có năng lực đặc biệt
là tư chất thông minh
hơn người khả năng
tư duy độc lập, tự
chủ, sáng tạo với óc
phê phán tinh tường

sáng suốt.
- Về phẩm chất đạo
đức, ý chí, nghị lực,
Người có tâm hồn
của một nhà yêu
nước lớn, một chiến
sỹ cộng sản nhiệt
thành cách mạng,
sẵn sàng chịu đựng
hy sinh vì độc lập
của Tổ quốc, tự do
cho đồng bào; có tác
phong bình dị, chân
thành, khiêm tốn,
hồ mình với quần
chúng và có sức cảm
hóa lớn đối với mọi
người.

Hồ Chí Minh là
người có vốn sống và
thực tiễn cách mạng
phong phú, phi thường.
Những phẩm chất và
năng lực đó được rèn
luyện và phát huy trong
suốt cuộc đời cách mạng
của Người. Nhờ đó, giữa
bao thực tiễn sinh động,
Người có thể phân tích

một cách đúng đắn, xử
lý và chuyển hóa thành
tư tưởng của mình, giải
đáp u cầu thực tiễn
của dân tộc và thời đại.


QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Thời kỳ hình thành tư
tưởng u nước và có chí
hướng tìm con đường cứu
nước mới (trước 5/6/1911)

Dần dần hình thành tư tưởng
cứu nước, giải phóng dân tộc
VN theo con đường CMVS
(giữa 1911 đến cuối 1920)

Hình thành những nội
dung cơ bản tư tưởng về
CMVN (Cuối 1920 đến
đầu năm 1930)

- Hồ Chí Minh tiếp thu
truyền thống tốt đẹp của quê
hương, gia đình và của dân
tộc. Sinh ra lớn lên trong một
gia đình nho giáo tiến bộ,
Người đã tiếp thu những
truyền thơng tốt đẹp của gia

đinh: nhân cách, ý chí nghị
lực phi thường của người cha;
lòng độ lượng bao dung, nhân
hậu của người mẹ.
- Điểm đặc biệt của tuổi trẻ
Hồ Chí Minh là suy ngẫm sâu
sắc về Tổ quốc và thời cuộc.
Tuy rất khâm phục tinh thần
yêu nước của các vị tiền bối
cách mạng nổi tiếng như Phan
Bội Châu, Phan Châu Trinh,
Hoàng Hoa Thám, v.v. nhưng
Người sáng suốt phê phán,
không tán thành, không đi
theo con đường, phương pháp,
khuynh hướng cứu nước của
các vị đó.
 Ngày 5-6-1911, Hồ Chí
Minh đi ra nước ngồi tìm con
đường cứu nước, cứu dân.

Tư tưởng HCM về
CMGPDT theo con đường
của CMVS được hình thành
từng bước trong quá trình
HCM đi tìm đg cứu nước 
Đó là q trình sống, làm
việc, học tập, nghiên cứu lý
luận và tham gia đấu tranh.
- Trước hết, Bác xác định

đúng đắn bản chất, thủ đoạn,
tội ác của CNTD và tình
cảm nhân dân các nước
thuộc địa.
- Bước nhận thức mới về
quyền tự do, dân chủ của
nhân dân trong tư tưởng
HCM diễn ra trong hoạt
động Người thay mặt những
VN yêu nước Pháp.
- HCM đã tìm thấy và xác
định rõ phương hướng đấu
tranh giải phóng dân tộc VN
theo con đường CMVS qua
nghiên cứu “Sơ thảo lần thứ
nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa” (7/1920).

Đây là thời kỳ mục tiêu,
phương hướng CMGPDT VN
từng bước được cụ thể hóa, thể
hiện rõ trong Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của ĐCSVN.
- HCM đẩy mạnh hoạt động lý
luận chính trị, tổ chức, tổ
chức, chuẩn bị cho việc thành
lập ĐCSVN để lãnh đạo
CMVN.
- Tổng kết kinh nghiệm các

cuộc CMTS: Anh, Pháp, Mỹ và
nhất là từ kinh nghiệm CMT10
Nga. Tác phẩm Đường Kách
Mệnh là sự chuẩn bị mọi mặt
về chính trị, tư tưởng, tổ chức
cho sự ra đời của ĐCSVN.
- Hồ Chí Minh thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam với Cương
lĩnh chính trị đúng đắn và sáng
tạo đã chấm dứt cuộc khủng
hoảng về đường lối và tổ chức
lãnh đạo cách mạng Việt Nam
kéo dài suốt từ cuối thế kỷ XIX
sang đầu năm 1930.

Vượt qua thử thách, giữ
vững đường lối, phương
pháp CMVN đúng đắn, sáng
tạo (đầu 1930 đến đầu 1941)

Tiếp tục phát triển, hoàn
thiện, soi đường cho sự
nghiệp CM của Đảng và
nhân dân (đầu 1941 đến
9/1969)

Do chịu ảnh hưởng quan điểm
giáo điều tả khuynh Những
tư tưởng mới mẻ, đúng đắn,
sáng tạo của Hồ Chí Minh

trong Cương lĩnh chính trị đầu
tiên chẳng những khơng được
hiểu và chấp nhận mà cịn bị
phê phán, bị coi là “hữu
khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa”.
Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh
về nước tại Pác Bó- Cao
Bằng, Người chủ trì Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương
Đảng. Hội nghị này đã đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu.
- 9/1945 CMT8 thắng lợi 
Khẳng định những quan điểm
cơ bản về đường lối
CMGPDT VN của HCM là
đúng đắn, sang tạo.

Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ
Chí Minh và đường lối của
đảng về cơ bản là thống
nhất.
2/9/1945, Người đọc bản
Tuyên ngôn Độc lập  Mở
ra kỷ nguyên độc lập dân
tộc gắn liền CNXH.
1946 – 1954, HCM hoàn
thiện lý luận CM dân tộc
dân chủ nhân dân và từng
bước hình thành tư tưởng về

xây dựng CNXH ở Việt
Nam.
1954 – 1969, HCM bổ sung
hoàn thiện hệ thống quan
điểm cơ bản của CMVN
trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, qn sự,
văn hóa, đạo đức, đối
ngoại… Mục tiêu nước ta
hoàn toàn độc lập, dân ta
được tự do, dân chủ và xây
dựng thành công CNXH.


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHĨNG DÂN TỘC
Muốn thắng lợi
phải đi theo con
đường CMVS
- Đến với chủ nghĩa Mác Lênin, vận dụng chủ nghĩa
Mác - Lênin vào thực tiễn Việt
Nam qua các chặng đường
gian nan thử thách, Hồ Chí
Minh ln ln khẳng định
một chân lý là: Muốn cứu
nước và giải phóng dân tộc
khơng có con đường nào
khác là cách mạng vô sản 
Đây là con đường nhằm triệt
để giải phóng.
- Từ đầu những năm 20 của

thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã
chỉ rõ: chủ nghĩa đế quốc là
một con đỉa hai vịi, một vịi
bám vào chính quốc, một vòi
bám vào thuộc địa. Muốn đánh
bại chủ nghĩa đế quốc phải
đồng thời cắt cả hai cái vịi của
nó đi, tức là phải kết hợp cách
mạng vô sản ở chính quốc với
cách mạng giải phóng dân tộc
ở thuộc địa; phải xem cách
mạng ở thuộc địa như là “một
trong những cái cánh của cách
mạng vô sản”, phát triển nhịp
nhàng với cách mạng vô sản.

Muốn thắng lợi
phải do ĐCS
lãnh đạo

Phải dựa trên lực lượng đại
đồn kết dân tộc, lấy liên minh
cơng – nơng làm nền tảng

- Hồ Chí Minh đã
sớm khẳng định: muốn
sự nghiệp giải phóng
dân
tộc
thành

cơng “Trước hết phải
có đảng cách mệnh...
Đảng có vững cách
mệnh
mới
thành
cơng”.
- “Đảng muốn vững
thì phải có chủ nghĩa
làm cốt... Bây giờ học
thuyết nhiều, chủ
nghĩa nhiều, nhưng
chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất,
cách mệnh nhất là chủ
nghĩa Lênin”.
- Hồ Chí Minh đã
khẳng định nguyên tắc
xây dựng Đảng: Đảng
của giai cấp công nhân
phải được xây dựng
theo các nguyên tắc
Đảng kiểu mới của
Lênin.

-Hồ Chí Minh viết: cách
mạng “là việc chung cả dân
chúng chứ không phải việc việc
của một hai người”, vì vậy phải
đồn kết tồn dân”.

- Hồ Chí Minh chủ trương cần
vận động, tập hợp rộng rãi các
tầng lớp nhân dân Việt Nam
đang mất nước, đang bị làm nô
lệ trong một Mặt trận dân tộc
thống nhất rộng rãi nhằm huy
động sức mạnh của toàn dân tộc,
đấu tranh giành độc lập, tự do.
- Trong sự tập hợp rộng rãi đó,
Người khẳng định cái cốt của nó
là cơng – nơng, “cơng nơng là
người chủ cách mệnh... công
nông là gốc cách mệnh”.
- Đảng cần có các chủ trương,
chính sách tranh thủ vận động
các tầng lớp nhân dân vì mục
tiêu chung. Trong Sách lược vắn
tắt, Người viết: “Đảng phải thu
phục đại bộ phận giai cấp công
nhân, tập hợp đại bộ phận dân
cày…”

Cần chủ động, sang tạo, có
khả năng giành thắng lợi
trước CMVS ở chính quốc
- Do nhận thức được thuộc địa là
một khâu yếu trong hệ thống của
chủ nghĩa đế quốc và do đánh giá
đúng đắn sức mạnh của chủ nghĩa
yêu nước và tinh thần dân tộc, năm

1924, Hồ Chí Minh cho rằng: Cách
mạng thuộc địa không những không
phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở
chính quốc mà có thể giành thắng
lợi trước.
- Khẳng định vị trí và vai trị của
cách mạng giải phóng thuộc địa
trong mối quan hệ với cách mạng
chính quốc, Hồ Chí Minh cho rằng:
“trong khi thủ tiêu một trong những
điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư
bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể
giúp đỡ những người anh em mình
ở phương Tây trong nhiệm vụ giải
phóng hồn tồn”.
 Với thắng lợi 1945 cũng như
CMDT trên thế giới đã thành cơng,
trong khi CMVS ở chính quốc chưa
nổ ra và thắng lợi  Luận điểm của
HCM là độc đáo, sang tạo, có giá trị
lý luận và thức tiễn to lớn

Phải được tiến hành
bằng phương pháp
bạo lực CM

- HCM nhận thấy rõ
dung bạo lực CM để chống
lại bạo lực phản cách. Vì
ngay như hành động mang

quân đi xâm lược của thực
dân đế quốc đối với nước
thuộc địa và phụ thuộc 
Tất yếu phải bạo lực CM
- Về hình thức CM: theo
Bác bạo lực của quần
chúng được tổ chức với 2
lực lượng chính trị và qn
sự, 2 hình thức đấu tranh:
chính trị và quân sự. Chính
trị và đấu tranh chính trị là
nền tảng; quân sự và đấu
tranh quân sự là quyết định,
nhưng phải tùy vào tình
hình thực tế để kết hợp
đúng và khéo các hình thức
đấu tranh


Câu 3
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


TÍNH TẤT YẾU VÀ VAI TRỊ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Bối cảnh
Thế giới
1. CNTB tự do cạnh
tranh  Giai đoạn độc quyền
 Bóc lột, xâm lượcPhong
trào giải phóng dân tộc mạnh

mẽ, rộng khắp, nhất là ở Châu
Á – tác động mãnh mẽ đến đến
PT yêu nước VN.
2. Thắng lợi CM tháng
10 Nga (1917)  Biến đổi sâu
sắc tình hình thế giới Tác
động sâu sắc đến phịng trào
GPDT ở các nước thuộc địa và
ý nghĩa to lớn đối với cuộc
đấu tranh của GCVS đối với
các nước TBCN.
3. Sự ra đời của Quốc tế
Cộng sản (3/1919)  Trở
thành bộ tham mưu chiến đấu
 Vạch ra đg hướng chiến
lược cho CMVS  Truyền bá
tư tưởng CMVS Thức tỉnh
PTGPDT ở các nước thuộc địa
và Việt Nam.

Tính tất yếu

Vai trị

- Theo quan điểm của CN. Mác-Lênin,
ĐCS ra đời là sự kết hợp của 2 yếu tố:
CN Mác + Phong trào công nhân. Còn
đối với VN, Nhân dịp 30 năm thành lập
Đảng, HCM khẳng định CN MácLeenin + PTCN +PTYN = ĐCSVN (So
với cơng thức của Leenin thì cơng thức

của Bác them PTYN)  Hoàn toàn phù
hợp với xã hội nước ta nước bấy giờ.
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh
(1927) HCM khẳng định: Cách mệnh
trước hết phải có “đảng cách mệnh, để
trong thì vận động và tổ chức dân
chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị
áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi.
Đảng có vững, cách mệnh mới thành
cơng, cũng như người cầm lái có vững
thuyền mới chạy”.

-Nói đến ĐCSVN là nói đến là nói đến
lãnh đạo CM, tổ chức, giáo dục, tập hợp
quần chúng tham gia cách mạng.
- CM là sự nghiệp của quần chúng
nhưng nếu khơng có Đảng thì chưa chắc
lực lượng vơ tận của quần chúng chắc
chắn thắng lợi. Ngay từ năm 1927 HCM
đã chỉ rõ vai trị của Đảng “trong thì vận
động và tổ chức dân chúng, ngồi thì
liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản
giai cấp ở mọi nơi”.
- Khẳng định Đảng “như người cầm lái”
cho con thuyền CM là quan điểm nhất
quán của Bác về vai trò lãnh đạo của
ĐCSCN.
 Sự lãnh đạo của ĐCSVN là một tất
yếu, vai trò lãnh đạo của Đảng cũng là 1
tất yếu – điều đó xuất phát từ yêu cầu

phát triern của dân tộc Việt Nam.

Trong nước
1/9/1858 thực dân Pháp xãm lược
VN tại Đà Nẵng  VN trở thành một
nước thuộc địa nửa phong kiến.
- Về Chính trị: áp dụng chính
sách cai trị thực dân; chia nước ta làm 3
kỳ
- Về KT: Cướp đoạt ruộng đất, lập
đồn điền, khai thác tài nguyên
- Về Vă hóa: Chính sách văn hóa
thực dân hay cịn gọi là “ngu dân”
(rượu, thuốc phiện, hủ tục,…)
 Mục đích: Chia rẽ đoàn kết dân
tộc, vơ vét tài nguyên làm KT VN lệ
thuộc vào Pháp, ngu dân dễ bề cai trị.
 Mẫu thuẫn XH gay gắt 
Đánh đuổi Pháp giành độc lập; xóa bỏ
phong kiến giành ruộng đất cho nhân
dân  Trong đó chống đế quốc giải
phóng dân tộc là nhiệm vụ hang đầu
Các phong trào yêu nước phát
triển nhưng đều lần lượt thất bại 
CMVS khủng hoảng về đường lối và
giai cấp lãnh đạo.


Câu 4
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA

NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN


NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ
Bản chất
Nhà nước Việt Nam mới là
một nhà nước mang bản chất
giai cấp công nhân:
1. ĐCSVN giữ vị trí và vai
trị cầm quyền.
2. Tính định hướng xã hội
chủ nghĩa trong sự phát triển đất
nước
3. Tổ chức và hoạt động
trên nguyên tắc tập chung dân
chủ.
Bản chất giai cấp thống
nhất với tính nhân dân và tính
dân tộc:
1. Nhà nước Việt Nam ra
đời là kết quả của quá trình đấu
tranh gian khổ của toàn thể nhân
dân, dân tộc.
2. Mục tiêu vì quyền lợi
của nhân dân, lấy quyền lợi của
nhân dân làm nền tảng.
3. Tổ chức nhân dân tiến
hành cuộc kháng chiến bảo vệ
độc lập, tự do cho Tổ quốc, xây
dựng VN hịa bình, thống dân,

dân chủ, cơng bằng, văn minh.

Nhà nước của nhân dân

Nhà nước do nhân dân

Nhà nước vì nhân dân

Người khẳng định: “Trong Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa của chúng ta,
tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân”.
Nhà của dân tức là “dân là chủ”  Khẳng
định quyền lực tối cao là của nhân dân.
Trong nhà nước dân chủ, nhân dân
thực thi quyền lực của mình thơng qua 2
hình thức:
- Dân chủ trực tiếp: là hình thức
nhân dân trực tiếp quyết định liên quan đến
vận mệnh quốc gia  HCM cho đây là
hình thức dân chủ hoàn mĩ nhất.
- Dân chủ đại diện: là hình thức nhân
dân thể hiện quyền lực tối cao của mình
thơng qua người đại diện cho họ:
+ Quyền lực nhà nước là “thừa ủy
quyền” của nhân dân vi tự bản thân nhà
nước ko có quyền lực mà do nhân dân ủy
thác cho mà có.
 Chính vì sự ủy quyền đó mà nhân
dân có quyền kiểm sốt, phê phán, bãi
nhiễm cũng như giải tán những thiết chế là

họ bầu ra.
+ Lập pháp dân chủ và là công cụ
quyền lực của nhân dân. Luật pháp đó là
của nhân dân, là cơng cụ thực hiện quyền
lực hiện lực tối cao và là để kiểm soát
quyền lực nhà nước

Nhà nước do nhân dân trước
hết là nhà nước do nhân dân lập
nên sau cách mạng thắng lợi của
sự nghiệp cách mạnh toàn dân.
Nhân dân “cử ra”, “thành lập nên”
nhà nước dựa trên pháp luật của
chế độ dân chủ.
Nhà ước do dân tức là “dân
làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và
nghĩa vụ của người làm chủ. Phải
tuân thủ pháp luật, kỷ luật lao
động, đóng thuế, hang hái công
việc chung, bảo vệ Tổ chức…
Nhà nước phải tạo mọi điều
kiện để nhân dân được thực hiện
những quyền mà Hiến pháp và
pháp luật quy định.
Cần coi trọng công việc giáo
dục nhân dân, đồng thời nhân dân
cũng phải biết tự giác phấn đấu để
có đủ năng lực để làm chủ.

Nhà nước vì dân là nhàn

nước phục vụ lợi ích và
nguyện vọng của nhân dân,
khơng có đặc quyền, đặc lợi,
thực sự trong sạch, cần kiệm
liêm chính.
Theo Bác, Nhà nước vì
dân là phải được lòng dân, bao
giời cũng phải đặt quyền lợi
của nhân dân lên trên hết.
Cán bộ vừa là đày tớ,
nhưng đồng thời cũng phải là
người lãnh đạo nhân dân 
Đòi hỏi này là những phẩm
chất cần có ở người cán bộ nhà
nước vì dân.  Để làm người
thay mặt nhân dân phải gồm
đủ cả đức và tài, phải vừa hiền
lại vừa minh.


NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN

Hợp hiến, hợp pháp

- HCM luôn chú trọng xây dựng nền
tảng pháp lý cho Nhà nước Việt
Nam mới. Người đã sớm thấy được
tầm quan trọng của Hiến pháp và
pháp luật trong đời sống chính trị xã hội. Thể hiện rõ trong bản Yêu
sách của Nhân dân An Nam: “Thay

thế chế đổa các sắc lệnh bằng chế
độ ra các đạo luật”.
- Khi trở thành người đứng đầu nhà
nước Bác càng quan tâm đến được
đưa pháp luật vào để điều hành xã
hội  Sau khi đọc Tuyên Ngôn Độc
Lập, Bác đã đề nghị Chính phủ tổ
chức cuộc Tổng Tuyển Cử để lập
lên Quốc hội  Ban hàn Hiến pháp,
thành lập Chính phủ  Thể hiện
quyền lực tối cao về tay nhân dân

Thượng tôn pháp luật
Quản lý bằng Hiến pháp
và pháp luật

Chú trọng đưa pháp luật
vào đời sống

- Cần làm tốt công tác lập
pháp  Phải làm tốt công
tác lập pháp  HCM luôn
chú trọng xây dựng hệ
thống pháp luật dân chủ,
hiện đại
- Trực tiếp soạn thảo Hiến
pháp 1946, 1959.
- Ký 16 đạo luật, 613 sắc
lệnh và nhiều văn bản dưới
luật.


- Đảm bảo cho pháp luật
được thực hành.
- Nâng cao dân chí, tuyên
truyền, giáo dục ý thức
pháp luật cho nhân dân.
- Nêu cao tính nghiêm minh
của pháp luật  Điều đó
địi hỏi pháp luật phải đúng
và đầy đủ; tang cường
tun truyền, giáo dục pháp
luật
- Cán bộ phải gương mẫu
tuân thủ pháp luật trước hết
là cán bộ thuộc ngành hành
pháp và tư pháp
- Khuyến khích nhân dân
phê bình, giám sát cơng
việc của Nhà nước, giám
sát quá trình thực thi pháp
luật

Pháp quyền nhân nghĩa

- Trước hết Nhà nước phải tôn trọng,
bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền con
người, chăm lo đến lợi ích của mọi
người. Trong đó quyền sống là quyền
cao nhất
- Pháp luật phải có tính nhân văn,

khuyến thiện  Phải là pháp luật vì
con người.
- Hệ thống pháp luật đó có tính
khuyến thiện, bảo vệ cái đúng, cái
tốt, lấy mục đích giáo dục, cảm hóa,
thức tỉnh con người làm căn bản
- Đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo
đức.


NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH
Phịng, chống tiêu cực

Kiểm sốt quyền lực nhà nước
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu
vì các cơ quan nhà nước, cán bộ, cơng chức
dù ít hay nhiều thì cũng nắm giữ quyền lực
trong tay, nên rất dễ có xu hướng lạm quyền
 Để đảm bảo tất cả quyền lực thuộc về
nhân dân thì tất yếu phải kiểm sốt quyền
lực nhà nước  Để giữ vững bản chất Nhà
nước
- Đảng có quyền và trách nhiệm kiểm sốt
quyền lực nhà nước vì Đảng là đội tiên
phong của giao cấp công nhân, của nhân dân
lao động và của dân tộc. Để kiểm sốt tốt thì
phải có 2 điều kiện là phải có hệ thống và
người đi kiểm sốt phải rất uy tín. Bác cịn
nêu có 2 cách để kiểm soát là từ trên xuống,
từ dưới lên. Nhưng phải “khéo kiểm sốt”.

- Nhân dân có quyền kiểm sốt quyền lực
nhà nước vì nhân dân là chủ thể tối cao của
quyền lực nhà nước, bản chất quyền lực nhà
nước là thứ mà nhân dân giao cho chứ tự bản
thân nhà nước khơng có quyền lực nào hết.

Đặc quyền, đặc lợi

Tham ơ, lãng phí,
quan liêu

Phải tầy trừ những thối cạy
mình là người trong cơ quan
nhà nước để của quyền, hách
dịch với dân, lạm quyền, đồng
thời để vơ vét tiền của, lợi
dụng chức quyền để làm lợi
cho cá nhân cũng như gia đình
 Chủ nghĩa cá nhân

Là “giặc nội xâm”, “giặc ở
trong lòng”, thứ giặc nguy
hiểm hơn cả giặc ngoại
xâm.
Ngày 27/11/1946, HCM đã
ký sắc lệnh ẩn định hình
phạt tội đưa và nhận hối lội
với mức án từ 5 đến 20 năm
tù khổ sai và phải nộp lại
gấp đôi số tiền nhận hối lộ.

Ngày 26/1/1946, HCM ký
lệnh nói rõ tội phạm tham ơ,
trộm cắp đến mức cao nhất
là tử hình

“Tư túng” “chia
rẽ” “kiêu ngạo”

Những căn bệnh trên gây
mất đoàn kết, gây rối cho
cơng tác
Hồ Chí Minh kịch liệt lên
án tệ kéo bè, kéo phái, tệ
nạn bà con bạn hữu
mình khơng có năng lực
gì cũng kéo vào chạy này
chức nọ  Làm mất uy
tín của Đảng và Nhà
nước


Câu 5
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT
TỒN DÂN TỘC


VAI TRỊ CỦA ĐẠI ĐỒN KẾT TỒN DÂN TỘC
Có ý nghĩa chiến lược, quyết
định thành công cách mạng


- Là vấn đề chiến lược lâu dài, xuyên suốt tiến trình
cách mạng Việt Nam  Đây là vấn đề mang tính sống
cịn của dân tộc Việt Nam nên chiến lược này được duy
cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
- Chính sách, phương pháp tập hợp lực lượng phù hợp
với từng thời kỳ, nhưng ko thay đổi chủ trương đại
đồn kết dân tộc, vì nó mang tính sống cịn của cách
mạng Việt Nam.
- Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân dân,
Hồ Chí Minh đã đi đến kết luận:
“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết
Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”

Mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu
của CMVN

- Không chỉ là khẩu hiệu mà còn là mục tiêu lâu dài của cách
mạng.
- Đảng là lực lượng CMVN  Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm
vụ tất yếu hang đầu  Nhiệm vụ này phải được quán triệt
trong mọi lĩnh vực (đường lối, chủ trương, chính sách, hoạt
động thực tiễn của Đảng).
- Trong ngày ra mắt Đảng Lao động Việt Nam (3/3/1951),
HCM tuyên bố mục tiêu của Đảng có thể gồm 8 chữ là
“ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤC SỰ TỔ QUỐC”.
- Cách mạng là của quần chúng, do quần chúng và vì quần
chúng  Đại đồn kết là địi hỏi của quần chúng trong cuộc
CM tự giải phóng của họ  Đảng với tư cách là lực lượng
lãnh đạo CM  Đảng phải có trách nhiệm thức tỉnh, tập hợp,

hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu khách quan tự
phát của quần chúng sang những địi hỏi tự giác, thành hiện
thực có tổ chức trong khối đại đồn kết dân tộc  Vì độc lập
dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người


LỰC LƯỢNG CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC

Chủ thể

- Với Hồ Chí Minh, chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc là toàn thể
nhân dân. Để hiểu được điều này phải hiểu được khái niệm nhân dân
trong tư tưởng HCM: Nhân dân trong tưởng tưởng HCM thì có nội hàm
rất rộng (mọi con dân nước Việt, con rồng cháu tiên, khơng phân biệt
dân tộc, tín ngưỡng, già trẻ, gái trai, giàu nghèo, nhân dân theo HCM
chỉ cần là những người yêu nước  Quan điểm sáng tạo về mặt lý luận
bổ sung cho chủ nghĩa Mác-Leenin).
- Phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, giải quyết hài
hòa mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc để tập hợp lực lượng, khơng
sót 1 lực lượng nào miễn họ trung thành và sẵn sàng phục sự Tổ
quốc trong q trình xây dựng khối đại đồn kết dân tộc  Tư tưởng
này đã là kim chỉ nam cho việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc từ
CM dân tộc dân chủ nhân dân đến CMXHCN.

Nền tảng

- Nền tảng: cơng nhân, nơng dân và trí thức  Là nền,
gốc của đại đoàn kết  Nền tảng này càng được củng
cố vững chắc  Khối đại đoàn kết dân tộc càng được
mở rộng  Ko thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại

đoàn kết dân tộc.
- Hạt nhân: là sự đoàn kết và thống nhân trong Đảng
 vì là điều kiện cho đồn kết ngồi xã hội  Vì sự
Đồn kết trong Đảng được cửng cố  Sự đoàn kết dân
tộc càng được tang cường  Tạo nên sức mạnh của
CMVN để vượt qua khó khăn, thử thách  Chiến thắng
mọi kẻ thù, tiến thẳng lên CNXH.


HÌNH THỨC TỔ CHỨC CỦA KHỐI ĐẠI ĐỒN KẾT TỒN DÂN TỘC - MẶT TRẬN DÂN TỘC THỐNG NHẤT
Mặt trận dân tộc thống
nhất

Nguyên tắc

- Đại đoàn kết dân tộc phải
biến thành sức mạnh vật chất,
trở thành lực lượng vật chất có
tổ chức  Đó là Mặt trận dân
tộc thống nhất.
- Sức mạnh của tồn dân tộc
chỉ có khi được tập hợp, tổ
chức thành 1 khối vững chắc,
được giác ngộ về mục tiêu
chiến đấu chung và hoạt động
theo đường lối chính trị đúng
đắn trong một Mặt dân tộc
thống nhất.
- Tùy vào từng thời kỳ, Mặt
trận thống nhất dân tộc có thể

có những trên gọi khác nhau
nhưng đều vì mục tiêu chung là
độc lập, thống nhất của Tổ
quốc, tự do hạnh phúc cho nhân
dân. Hiện nay thì Mặt trận dân
tộc thống nhất có tên là Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam

1. Phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân – nơng dân trí thức và đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng
Mặt trận dân tộc thống nhất là thực thể của tư tưởng đại đoàn kết dân tộc, nơi quy tụ mọi con dân nước Việt  Đây là
nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đồn kết của Hồ Chí Minh  Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đồn
kết của Hồ Chí Minh
Đảng vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo. Đảng lãnh đạo thể hiện ở khả năng nắm bắt thực tiễn  Vạch ra
chủ trương, đường lối và phương pháp phù hợp để lãnh đạo Mặt trận hoành thành nhiệm vụ của mình là đấu tranh giải
phóng dân tộc…
2. Phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân
Mục đích chung của Mặt trận dân tộc thống nhất được Hồ Chí Minh xác định cụ thể phù hợp với từng giai đoạn cách
mạng, nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết  Như vậy, độc lập, tự do là nguyên tắc
bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc. tôn giáo vào
trong Mặt trận.
3. Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của cả dân tộc  Do vậy, hoạt động của mặt trận
dân tộc thống nhất phải theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
Nguyên tắc hiệp thương dân chủ đòi hỏi tất cả mọi vấn đề của Mặt trận đều phải được đem ra để tất cả các thành viên
cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức.
 Do vậy, tất cả mọi chủ trương, chính sách của mình. Đảng phải có trách nhiệm trình bày trước Mặt trận, cùng với
các thành viên khác của Mặt trận bàn bạc, hiệp thương dân chủ để tìm kiếm các giải pháp tích cực và thống nhất hành
động, hướng phong trào quần chúng thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã vạch ra.
4. Phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ

Các thành viên trong Mặt trận có những điểm tương đồng và khác biệt  Cần bàn bạc để đi đến nhất trí  Để tạo
nên sự đồn kết gắn bó chặt chẽ, lâu dài tạo tiền đề để mở rộng khối đại đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất.


Câu 6
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HĨA,
ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI


QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NỀN VĂN HĨA MỚI

Khái niệm
Hồ Chí Minh có 4
cách tiếp cận chủ yếu:
1. Nghĩa rộng: tổng
hợp mọi phương thức
sinh hoạt của con
người.
2. Nghĩa hẹp: đời
sống tinh thần xã hội,
thuộc kiến trúc thượng
tầng.
3. Nghĩa hẹp hơn: bàn
về các trường học, số
người đi học, xóa nạn
mù chữ, biết đọc biết
viết.
4. Tiếp cận theo
“phương thức sử
dụng cộng cụ linh

hoạt”

Trước
CMT8/1945

Trong kháng chiến
chống Pháp

HCM quan tâm xây
dựng nề văn hóa
với 5 nội dung:
1. Tâm lý: tinh
thần độc lập tự
cường.
2. Luân lý: biết hi
sinh mình, làm lợi
cho quần chúng.
3. Xã hội: mọi sự
nghiệp liên quan
đến phúc lợi của
nhân dân.
4. Chính trị: dân
quyền
5. Kinh tế.

Khi cả nước bước vào
cuộc kháng chiến
trường kỳ, gian khổ,
HCM khẳng định quan
điểm điểm của Đảng

từ năm 1943 trong Đề
cương văn hóa Việt
Nam về phương châm
xây dựng nền văn hóa
mới
 Đó là 1 nền văn
hóa có tính chất dân
tộc, khoa học và đại
chúng

Trong thời kỳ xây
dựng chủ nghĩa xã hội

Trong thời kỳ nhân
dân miền Bắc quá
độ lên CNXH, HCM
chủ trương xây
dựng nền văn hóa
có nội dung XHCN
và tính chất dân tộc

Tóm lại, quan
điểm HCM về
xây dựng nền
văn hóa mới Việt
Nam, đó là nền
văn hóa tồn
diện, giữ gìn
được cốt cách
văn hóa dân tộc,

đảm bảo tín
khoa học, tiến
bộ và nhân dân


QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ NHỮNG CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG

Trung với nước,
hiếu với dân
Trong mối quan hệ đạo đức thì mối quan
hệ giữa mỗi người với đất nước, với nhân
dân, với dân tộc là mối quan hệ lớn nhất.
Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất
đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi
phối các phẩm chất khác.
+ Nội dung chủ yếu của trung với nước
là:
- Đặt lợi ích của đảng, của Tổ quốc, của
cách mạng lên trên hết
- Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu
của cách mạng.
- Thực hiện tốt chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
+ Nội dung của hiếu với dân là:
- Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự
của nhân dân.
- Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ
chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt
đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước.

- Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân.
- Mọi đường lối, chính sách đều phục vụ
lợi ích của nhân dân.

Cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư

Thương u con người,
sống có tình có nghĩa

Tinh thần quốc tế
trong sáng

Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vô tư
là nội dung cốt lõi của đạo đức CM 
Phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt
động hang ngày của mỗi người:
1. Cần là lao động cần cù, siêng năng,
lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh
sinh, không lười biếng, không ỷ lại,
không dựa dẫm.
2. Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết
kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân
dân, của đất nước, của bản thân mình.
3. Liêm là ln ln tơn trọng giữ gìn
của cơng và của dân; khơng xâm phạm
một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của
nhân dân.

4. Chính là khơng tà, thẳng thắn, đứng
đắn. Đối với mình, với người, với việc.
5. Chí cơng vơ tư, là làm bất cứ việc gì
cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết
vì Đảng, vì Tổ quốc, vì nhân dân, vì lợi
ích của cách mạng. Chí cơng vơ tư thực
chất là sự tiếp nối cần, kiệm, liêm, chính.

Kế thừa truyền thống nhân nghĩa
của dân tộc, kết hợp truyền thống
nhân nghĩa với chủ nghĩa nhân đạo
cộng sản, tiếp thu tinh thần nhân văn
của nhân loại qua nhiều thế kỷ, qua
hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh đã
xác định tình u thương con người
là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.
Theo Bác, người CM là người
giàu tình cảm, có tình cảm CM mới
đi làm CM. Chính vì u thương
nhân dân, u thương con người mà
HCM sẵn sàng chấp nhận mọi gian
khổ, hy sinh để đem lại độc lập cho
dân tộc, tự do hạnh phúc cho con
người.
Người căn dặn Đảng phải có tình
đồng chí thương u lẫn nhau, trên
ngun tắc tự phê bình và phê bình
chân thành.
Tình u thương con người cịn là
tình u bạn bè, đồng chí, có thái độ

tơn trọng con người, điều này có ý
nghĩa đối với người lãnh đạo.

Đó là tinh thần quốc tế
vô sản, bốn phương vô
sản đều là anh em. Đó là
tinh thần đồn kết với các
dân tộc bị áp bức, với
nhân dân lao động các
nước. Đó là tinh thần
đoàn kết của nhân dân
Việt Nam với tất cả những
người tiến bộ trên thế giới
vì hồ bình, cơng lý và
tiến bộ xã hội. Sự đoàn
kết là nhằm vào mục tiêu
lớn của thời đại hồ bình,
độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội.
Trong cuộc đời làm
CM, HCM đã dày cơng
xây đắp tinh thần đồn kết
hữu nghị giữa nhân dân
VN và nhân dân thế giới
 Tạo nên MQH quốc tế
mới: đối thoại thay đối
đầu.


QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI


Khái niệm

Ý nghĩa

Nội dung

Phương pháp

Con người là 1 chỉnh thể,
thống nhất về trí lực, tâm
lực, thể lực, đa dạng bởi
mối QHX (gia đình, giai
cấp, dân tộc, tơn giáo…)

Là u cầu khách quan của sự
nghiệp CM, vừa cấp bách vừa
lâu dài, có ý nghĩa chiến lược.
HCM nêu 2 quan điểm làm sang
tỏ sự cần thiết xây dựng con
người:
- “Trồng người là công việc
lâu dài, gian khổ. Phải tiến hành
thường xuyên trong suốt quá
trình xây dựng XHCN và phải
tiến hành song song với nhiệm
vụ phát triển lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất XHCN.
- CNXH sẽ tạo ra con người
XHCN, đồng thời con người

XHCN là động lực xây dựng
XHCN. Việc này phải được
quan tâm ngay từ đầu và phải
được quan tâm trong quá trình
xây dựng XHCN.

HCM quan tâm xây dựng
con người vừa “hồng” vừa
“chun”  Con người có
mục đích và lối sống đẹp, có
bản lĩnh chính trị vững vàng,
những con người của chủ
nghĩa xã hội:
1. Có ý thức làm chủ, tinh
thần tập thể XHCN và tư
tưởng “mình vì mọi người,
mọi người vì mình”.
2. Cần kiệm xây dựng đất
nước, hang hái bảo vệ Tổ
quốc.
3. Có lịng u nước nồng
nàn, tinh thần quốc tế trong
sang.
4. Có phương pháp làm
việc khoa học, phong cách
quần chúng, dân chủ, nêu
gương

- Mỗi người tự rèn luyện, tu
dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ

xây dựng cơ chế, tính khoa học
của bộ máy và tọa dựng nền dân
chủ
- Việc nêu gương của người
đứng đầu rất quan trọng
- Giáo dục có một vị trí quan
trọng. Theo Bác các cháu mẫu
giáo, tiểu học như tờ giấy trắng.
Chúng ta vẽ xanh thì xanh, vẽ đỏ
thì đỏ  Giáo dục rất quan trọng
trong xây dựng con người
- Chú trọng vai trị của Đảng,
chính quyền, đồn thể quần
chúng. Thơng qua các phong trào
như “Thi đua têu nước”, “Người
tốt việc tốt”, đặc biệt phải dựa
vào quần chúng.



×