Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần dầu khí sơn hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 80 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN DẦU KHÍ SƠN HẢI

Họ và tên sinh viên : ĐẶNG KHÁNH LINH
Lớp

: TCB – K20

Khóa

: 2017 – 2021

Khoa

: TÀI CHÍNH

Hà Nội, tháng 05 năm 2021

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!! 17014126366091000000


LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan đề tài của khóa luận: “Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận
của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Sơn Hải” là cơng trình nghiên cứu của riêng em,
chưa được thực hiện, in ấn bởi bất kì ai.
Các số liệu, kết quả trong Khóa luận là hoàn toàn trung thực, chưa từng xuất
hiện trong bất kì cơng trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2021
Tác giả luận văn

Đặng Khánh Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện Khóa luận, em đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình, chỉ bảo nhiệt huyết của các tập thể, cá nhân trong và ngoài
trường. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, Ban Chủ nhiệm khoa và các thầy cơ Khoa Tài
Chính – Học Viện Ngân Hàng đã tạo điều kiện cho em được học tập, trau dồi tri thức,
đạo đức trong suốt 4 năm học vừa qua.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn, TS. Phạm Thị Vân
Huyền, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin cảm ơn các Anh, Chị tại Cơng ty Cổ Phần Dầu Khí Sơn Hải đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong việc thu thập số liệu và hồn thiện khóa
luận này.
Trong q trình thực hiện khóa luận, do kinh nghiệm và thời gian có hạn nên
bài luận của em cịn nhiều thiếu sót khó tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy cơ để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii



DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

LN

Lợi nhuận

2

DT

Doanh thu

3

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

4


ROS

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu

5

ROA

Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản

6

ROE

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

7

HĐQT

Hội đồng quản trị

8

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

9


BGĐ

Ban giám đốc

10

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

11

LNST

Lợi nhuận sau thuế

12

Trđ

Triệu đồng

13

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

14


CTCP

Cơng ty Cổ phần

15

BCTC

Báo cáo tài chính

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Các bộ phận lợi nhuận của Cơng ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải giai đoạn
2018-2020 ......................................................................................................................30
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải giai
đoạn 2018-2020 .............................................................................................................32
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giai đoạn 2018-2020 .......34
Bảng 2.4: Bảng giá vốn hàng bán trong mối quan hệ với doanh thu thuần ..................36
Bảng 2.5: Giá trị các bộ phận cấu thành giá vốn hàng bán giai đoạn 2018-2020 .........37
Bảng 2.6: Bảng chi phí bán hàng trong mối quan hệ với doanh thu thuần ...................38
Bảng 2.7: Giá trị bộ phận cấu thành chi phí bán hàng giai đoạn 2018-2020 ................39
Bảng 2.8: Bảng chi phí quản lý doanh nghiệp trong mối quan hệ với doanh thu thuần
.......................................................................................................................................41
Bảng 2.9: Giá trị các bộ phận cấu thành chi phí quản lý doanh nghiệp giai đoạn 20182020 ...............................................................................................................................41
Bảng 2.10: Chi phí tài chính của Sơn Hải giai đoạn 2018-2020 ...................................43
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối và biến động tỷ suất sinh lời giai đoạn
2018-2020 của Công ty Sơn Hải ...................................................................................45


iv


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 .....................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI
NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP ..................................................................................3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu:..........................................................................3
1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài .................................................................................3
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ..................................................................................4
1.2. Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp ....................................................5
1.2.1. Nguồn gốc của lợi nhuận ...............................................................................5
1.2.2. Khái niệm lợi nhuận trong doanh nghiệp ......................................................8
1.3. Vai trò của lợi nhuận ............................................................................................9
1.3.1. Đối với doanh nghiệp ....................................................................................9
1.3.2. Đối với nhà đầu tư và người lao động ...........................................................9
1.3.3. Đối với nhà nước và toàn xã hội .................................................................10
1.4. Kết cấu lợi nhuận ................................................................................................10
1.4.1. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh...................................................10
1.4.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác .......................................................................11
1.5. Cách xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ..............................11
1.5.1. Cách xác định lợi nhuận ..............................................................................11
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ...................................................................14
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ...................................16
1.6.1. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................17
1.6.2. Các nhân tố khách quan ...............................................................................18


v


1.7. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận ..............................................19
1.7.1. Thúc đẩy phát triển doanh thu .....................................................................19
1.7.2. Quản lý, tiết kiệm chi phí ............................................................................20
1.7.3. Tăng cường cơng tác quản lý tài chính .......................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................23
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................24
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ
SƠN HẢI .......................................................................................................................24
2.1. Giới thiệu chung về Cơng ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải .....................................24
2.1.1. Thơng tin chung ...........................................................................................24
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................25
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ..................................................................27
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý ..............................................................................28
2.2. Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải giai đoạn 20182020 ...........................................................................................................................30
2.2.1. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Cơng ty ..................................................30
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của cơng ty ................................44
2.3. Đánh giá thực trạng tình hình lợi nhuận của Cơng ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải
giai đoạn 2018-2020 ..................................................................................................50
2.3.1. Kết quả đã đạt được .....................................................................................50
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................................52
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................56
CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................57
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
DẦU KHÍ SƠN HẢI .....................................................................................................57

vi



3.1. Định hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới ....................................57
3.1.1. Mục tiêu lâu dài của Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải .............................57
3.1.2. Mục tiêu cụ thể trước mắt mà Cơng ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải cần thực
hiện trong giai đoạn 2021-2025 .............................................................................57
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải
...................................................................................................................................58
3.2.1. Giải pháp nâng cao doanh thu .....................................................................58
3.2.2 Giải pháp tăng hiệu quả quản lý chi phí .......................................................61
3.2.3. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng lao động ..................................................63
3.2.4. Các giải pháp khác.......................................................................................64
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................67
KẾT LUẬN ...................................................................................................................68

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế toàn cầu và nền kinh tế trong nước ngày
càng quốc tế hóa và hợp tác hóa. Việt Nam đang bước vào thời kỳ hội nhập thế
giới cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, điển hình là việc ký kết những hiệp định quan
trọng như Hiệp định Thương mại tự do EVFTA và Hiệp định Bảo hộ đầu tư
EVIPA giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu. Mặc dù có sự phát triển vượt bậc
khi nước nhà đang ngày một tiến sâu và hội nhập, nhưng trong thời gian vừa qua,
nhìn chung cả nền kinh tế thế giới và Việt Nam đều chịu ảnh hưởng nặng nề của
đại dịch COVID-19, tuy nhiên, điều đó cũng cho thấy được sức chống chịu đáng kể
của nước nhà khi Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới có tăng trưởng

kinh tế dương năm 2020. Trước những làn sóng dịch bệnh và sự phát triển vượt bậc
về nhiều mặt trên thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước luôn phải chuẩn bị
sẵn sàng để đón đầu cơ hội mới cũng như vượt qua được những thách thức trong
việc cạnh tranh. Để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh trong thời kỳ hội
nhập hiện nay, mỗi cơng ty cần tạo ra cho mình thật nhiều giá trị tích lũy bằng cách
nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời nâng cao lợi nhuận của cơng ty bởi
lẽ lợi nhuận chính là nguồn gốc giúp các cơng ty có thể duy trì, phát triển và nâng
cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và vươn tầm quốc tế.
Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải được thành lập năm 2011, xuất phát từ một
cửa hàng xăng dầu nhỏ. Trải qua 10 năm nỗ lực không ngừng nghỉ, Sơn Hải đã đạt
được những dấu mốc quan trọng nhất định, trở thành một công ty lớn mạnh, mở
rộng nhiều chi nhánh trải khắp miền Bắc, hoạt động trọng tâm trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu, dầu mỡ nhờn và vận tải xăng dầu. Đến năm 2016, Cơng ty Cổ
phần dầu khí Sơn Hải đã vươn lên trở thành thương nhân phân phối xăng dầu trên
lãnh thổ Việt Nam. Đối với thị trường miền Bắc, Sơn Hải đang giữ vị trí khá vững
chắc ở ngành nghề kinh doanh chính, lợi nhuận ba năm gần đây ln ở mức duy trì
ổn định, mặc dù có chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Với tham vọng phủ
sóng tồn bộ miền Bắc, hiện nay, Sơn Hải đang thi công và mở rộng thêm một chi
nhánh mới tại huyện n Bình, tỉnh n Bái. Để có sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn
nữa, việc tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu dài hạn và quan trọng giúp công ty phát
triển bền vững, mở rộng sản xuất kinh doanh, tiếp cận thêm nhiều đối tác lớn và
1


định vị tên tuổi của Sơn Hải trên thị trường miền Bắc cũng như trên toàn lãnh thổ
Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu và thực tập tại Cơng ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải,
em nhận thấy tính cần thiết của việc tối đa hóa lợi nhuận nhằm thúc đẩy cơng ty
phát triển vững mạnh trong dài hạn. Chính vì vậy, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và
lựa chọn khóa luận với đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Cơng ty

Cổ phần dầu khí Sơn Hải”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về lợi nhuận của một doanh nghiệp.

-

Nghiên cứu và phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận tại Cơng ty Cổ phần dầu
khí Sơn Hải.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần dầu khí
Sơn Hải.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tình hình thực hiện lợi nhuận tại Cơng ty Cổ phần dầu khí
Sơn Hải.
Phạm vi nghiên cứu: lợi nhuận tại Công ty Cổ phần dầu khí Sơn Hải trong giai
đoạn 2018-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp luận: chủ nghĩa duy vật biện chứng lịch sử trong nghiên cứu khoa
học.

-

Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp so sánh, phương pháp phân tổ

thống kê, phương pháp chỉ số, phương pháp Dupont.

-

Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích xu hướng.

5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, mục lục, khóa luận được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và lý luận chung về lợi nhuận của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình lợi nhuận tại Cơng ty Cổ phần dầu khí Sơn
Hải.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần dầu
khí Sơn Hải.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI
NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
1.1.1. Nghiên cứu nước ngồi
Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của nước ngồi về cải thiện
nâng cao lợi nhuận cho hoạt động của doanh nghiệp, có thể tổng hợp một số nghiên
cứu cơ bản sau:
Stephen R.Bond (2013) đã điều tra mối quan hệ thực nghiệm giữa đầu tư của
công ty và các biện pháp không chắc chắn, kiểm soát ảnh hưởng của lợi nhuận dự kiến
trong tương lai đối với các quyết định đầu tư hiện tại. Tác giả xem xét ba biện pháp
không chắc chắn xuất phát từ:

+ Sự biến động trong lợi nhuận cổ phiếu của công ty
+ Sự bất đồng giữa các nhà phân tích chứng khốn trong dự báo về lợi nhuận
trong tương lai của công ty
+ Phương sai của các lỗi dự báo trong dự báo của các nhà phân tích.
Ngồi ra, Stephen R.Bond tìm thấy một thuật ngữ tương tác ngắn hạn tiêu cực
đáng kể giữa biến động giá cổ phiếu và tăng trưởng doanh số hiện tại, phù hợp với ý
tưởng rằng đầu tư sẽ đáp ứng ít hơn với cú sốc cầu nhất định ở mức độ không chắc
chắn cao hơn. Những ảnh hưởng của sự không chắc chắn đối với đầu tư được thể hiện
là có ý nghĩa về mặt định lượng cũng như ý nghĩa thống kê, giúp doanh nghiệp nâng
cao được lợi thế và đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận.
Mike Michalowicz (2017) tuân theo nguyên tắc là thay đổi cách các chủ doanh
nghiệp nghĩ về dòng tiền của họ và làm điều này bằng cách cung cấp một giải pháp
quản lý tiền mặt đơn giản, phản trực quan sẽ giúp các doanh nghiệp nhỏ thốt khỏi
vịng xốy diệt vong và đạt được lợi nhuận ngay lập tức. Ông đã phát triển một cách
tiếp cận hành vi đối với kế toán để lật cơng thức: Bán hàng – Lợi nhuận = Chi phí.
Giống như chiến lược giảm cân hiệu quả nhất là hạn chế các phần bằng cách sử dụng
các đĩa nhỏ hơn, Michalowicz cho thấy rằng bằng cách lấy lợi nhuận trước và chỉ phân
bổ những gì cịn lại cho chi phí, các doanh nhân sẽ chuyển đổi doanh nghiệp của họ từ
quái vật ăn tiền sang việc hoạt động có lãi.
3


Bala Chakravarthy và Peter Lorange (2007) đã cung cấp những hiểu biết sâu
sắc và những ví dụ thực tế thuyết phục về cách một cơng ty có thể giải quyết việc theo
đuổi đồng thời tăng trưởng và lợi nhuận thông qua việc đổi mới liên tục và kinh doanh
nội bộ. Bala Chakravarthy và Peter Lorange đưa ra một khung chiến lược hoàn chỉnh
dựa trên nghiên cứu tiên tiến phản ánh thực tế của các công ty thành công nhất hiện
nay. Thông qua nghiên cứu chi tiết từng trường hợp, các tác giả cho thấy các thức duy
trì tăng trưởng và lợi nhuận bằng cách bảo vệ và mở rộng vị thế thị trường hiện tại,
phát triển các khu vực lân cận và thâm nhập thị trường hoàn toàn mới. Bạn sẽ khám

phá ra những cách tốt hơn để tích hợp tăng trưởng hữu cơ, mua lại và liên minh, quản
lý công việc một cách phù hợp ở mọi cấp độ trong tổ chức và quản lý các tình huống
khơng ngừng xuất hiện trên chặng đường phát triển của doanh nghiệp. Đây là một
quyển sách thực sự cần thiết cho những người đang muốn phát triển công ty.
Bianka Malackanicova (2016) với đề tài nghiên cứu: “Increasing the
Competitiveness and Profitability of a Small and Medium-sized Enterprise” đã tìm
hiểu và đưa ra cái nhìn tổng quan về tầm quan trọng của cạnh tranh và tạo ra lợi nhuận
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên việc vận dụng mơ hình SWOT. Qua đó
phân tích các chiến lược, các giải pháp để nâng cao được sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp để đạt được lợi nhuận đối với loại hình doanh nghiệp này.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Lợi nhuận luôn là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp quan tâm, bởi đó đây cũng
là đề tài không ngừng được nghiên cứu bởi không chỉ các tác giả, các nhà nghiên cứu
nước ngoài mà cịn cả các tác giả trong nước. Tiêu biểu có thể kể đến:
Lê Thị Xuân (2015) phân tích về lợi nhuận dưới góc độ của doanh nghiệp. Tác
giả đưa ra khái niệm và ý nghĩa của lợi nhuận đối với các chủ thể khác nhau trong
doanh nghiệp, song song với đó tập trung nghiên cứu về tỷ suất lợi nhuận ROA, ROS,
ROE cũng như các phương hướng giúp gia tăng lợi nhuận tại doanh nghiệp, và cuối
cùng là công tác lập kế hoạch để phân tích lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cao Đăng Linh (2014) đã đi sâu vào việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới
tình hình lợi nhuận của thực trạng doanh nghiệp. Tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm
gia tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Xây dựng Phương Đông, song đặc biệt nhấn
mạnh vào các giải pháp tài chính thay vì các giải pháp chung.
4


Đường Nguyễn Hưng (2013) với bài viết: “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với
thông tin lợi nhuận công bố trên báo cáo tài chính”. Tại bài viết này, tác giả mới chỉ
dừng lại ở việc xem xét hành động quản trị lợi nhuận thông qua những phương tiện
nào và động cơ nào. Ví dụ như: thơng qua lựa chọn chính sách kế tốn; thơng qua thực

hiện các ước tính kế tốn; thơng qua quyết định về việc thực hiện nghiệp vụ kinh tế;
thông qua hành vi vận dụng sai các quy định kế toán. Những động cơ được đề cập
trong bài viết như: nhằm huy động được vốn từ thị trường vốn dễ dàng với chi phí vốn
thấp, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, tránh vi phạm các điều khoản trong
hợp đồng đi vay, lương (thưởng) của nhà quản trị, đề bạt, giữ được vị trí của nhà quản
lý.
Nguyễn Thị Hồng Nhung (2018) đã tập trung phân tích và đánh giá mối quan
hệ giữa quy mơ và điều chỉnh lợi nhuận của 100 công ty niêm yết từ 2014 - 2017. Qua
việc phân tích cho ra kết quả rằng các nhà quản trị thường có xu hướng điều chỉnh
tăng lợi nhuận. Dựa trên các kết quả hồi quy yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh
nghiệp giai đoạn 2014 – 2017 với mơ hình tác động cố định (REM), tác giả đề xuất các
kiến nghị nhằm mục đích tăng cường tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận trên báo
cáo tài chính của các cơng ty niêm yết.
Nguyễn Thị Thùy Dung (2012) với luận văn: “Lợi nhuận và các giải pháp nâng
cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần công nghệ Viettel”. Tác giả đã nghiên cứu lợi nhuận
trong mối quan hệ với doanh thu, chi phí, vốn là những nhân tố chính tác động trực
tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở xác định mối quan hệ này, tác giả đi
sâu vào phân tích những nhân tố ảnh hưởng để đề xuất các giải pháp tăng doanh thu,
giảm chi phí nhằm mục tiêu nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Đào Thị Chi (2006) đi vào nghiên cứu lý thuyết liên quan tới lợi nhuận, phân
tích thực trạng và giải pháp cải thiện lợi nhuận cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam. Tuy nhiên luận văn chú trọng vào mảng tín dụng ngân hàng, chưa khai thác
được các lĩnh vực khác nhau như bảo hiểm, hỗ trợ bảo lãnh,…
1.2. Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Nguồn gốc của lợi nhuận

5


Lợi nhuận không phải là một phạm trù kinh tế mới xuất hiện. Ở mỗi giai đoạn

lịch sử, mỗi chế độ xã hội, người ta hiểu lợi nhuận theo các cách khác nhau.
Ngay từ thời cổ đại, con người đã quan tâm và nghiên cứu đến các vấn đề kinh tế, xã
hội nhưng phải đến thế kỷ XV, khi nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa ra đời và
phát triển thì các quan điểm về kinh tế mới được xây dựng một cách có hệ thống. Điều
làm cho các nhà kinh tế học hết sức quan tâm là làm thế nào để đẩy nhanh sự phát
triển của nền kinh tế và họ nhận thấy rằng lợi nhuận chính là động lực của cơ chế thị
trường. Họ đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc và bản chất của lợi
nhuận. Nghiên cứu và tìm hiểu về lợi nhuận giúp ta thấy được các mặt tích cực cũng
như tiêu cực của các lý thuyết về lợi nhuận.


Chủ nghĩa trọng thương:
Chủ nghĩa trọng thương được ra đời và phát triển từ khoảng giữa thế kỷ XV đến

giữa thế kỷ XVII. Ở giai đoạn này, vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng đó là tiền, kim loại sản xuất tiền là vàng và bạc. Mọi cá nhân, tổ chức,
mọi quốc gia đều tìm cách để tích trữ thật nhiều tiền. Do được hình thành trong thời
điểm như vậy nên tồn bộ học thuyết của chủ nghĩa trọng thương nói chung và quan
điểm về lợi nhuận nói riêng đều được xây dựng trên cơ sở thống nhất giá trị với tiền
bạc và lấy đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị là lĩnh vực lưu thơng. Chính vì
vậy chủ nghĩa trọng thương cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông, do sự mua
bán trao đổi mà sinh ra. Nó là kết quả của q trình mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt
mà có, để có được lợi nhuận thì khơng có cách nào khác ngồi việc trao đổi bn bán.


Chủ nghĩa trọng nông:
Cũng như chủ nghĩa trọng thương, chủ nghĩa trọng nơng xuất hiện trong thời kì

q độ từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng ở giai đoạn kinh tế
phát triển trưởng thành hơn. Về lợi nhuận họ cho rằng thương nghiệp chẳng qua là do

nhờ vào các khoản tiết kiệm chi phí thương mại và họ cho rằng thương mại chỉ đơn
thuần là việc đổi giá trị này lấy giá trị khác ngang như thế mà thơi. Trong q trình
trao đổi, nếu xét dưới hình thái thuần túy thì cả người mua và người bán đều khơng
được lợi hoặc mất gì cả. Thương nghiệp không sinh ra của cải, trao đổi không làm cho
tài sản tăng lên. Khi phê phán chủ nghĩa trọng thương Karl Marx viết rằng: “Người ta
trao đổi những hàng hóa với giá hàng hóa hoặc hàng hóa với tiền tệ có cùng giá trị với
6


hàng hóa đó, tức là trao đổi ngang giá, rõ ràng là không ai rút ra được trong lưu thông
nhiều giá trị hơn số giá trị bỏ vào trong đó, vậy giá trị thặng dư tuyệt nhiên khơng thể
hình thành ra được”. Chủ nghĩa trọng nông đánh giá cao vai trị của nơng nghiệp và
coi nó là lĩnh vực duy nhất trong xã hội tạo ra của cải ở đây. Họ cho rằng nguồn gốc
của sự giàu có của mỗi quốc gia là từ sản xuất nông nghiệp hay các dạng phát triển đất
đai khác. Tiền lương công nhân là thu nhập theo lao động còn sản phẩm ròng là thu
nhập của nhà tư bản gọi là lợi nhuận.


Quan điểm của Adam Smith:
Ông cho rằng lợi nhuận là “khoản khấu trừ thứ hai” vào sản phẩm của người lao

động, chúng đều có chung nguồn gốc lợi nhuận là lao động không được trả công của
công nhân. Một mặt ông gắn lợi nhuận với quá trình sản xuất, là kết quả của sự bóc
lột, nhưng mặt khác ơng đã phạm phải một sai lầm là cho rằng lợi nhuận được tạo ra
trong lưu thơng. Khi nói về lợi tức, ơng xem lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà
nhà tư bản hoạt động bằng tiền đi vay phải trả cho chủ nợ để được sử dụng tư bản.
Ông đã thấy xu hướng bình qn hóa tỷ suất lợi nhuận và xu hướng tỷ suất lợi nhuận
giảm sút do khối lượng tư bản tăng lên, vạch ra một cách đúng đắn mối quan hệ giữa
tỷ suất lợi nhuận và tư bản. Tuy nhiên Adam Smith cịn có những hạn chế về lý luận
lợi nhuận như: chưa nêu ra được lý luận hồn chỉnh về lợi nhuận. Mặt khác ơng khơng

phân biệt được lĩnh vực sản xuất và lưu thông nên cho rằng tư bản trong lĩnh vực sản
xuất cũng như trong lưu thông đều tạo ra lợi nhuận như nhau.


Quan điểm của D.Ricardo:
Ricardo cho rằng: “Lợi nhuận là số còn lại ngồi tiền lương mà nhà tư bản trả

cho cơng nhân”. Ông đã thấy được xu hướng giảm sút tỷ suất lợi nhuận và giải thích
nguyên nhân của sự giảm sút nằm trong sự vận động biến đổi thu nhập giữa 3 giai cấp:
địa chủ, công nhân và tư bản. Ông cho rằng do quy luật màu mỡ đất đai ngày càng
giảm, giá cả nông phẩm ngày càng tăng làm cho tiền lương cơng nhân và địa tơ tăng
theo cịn lợi nhuận khơng tăng. Do đó “lợi nhuận có khuynh hướng tự nhiên giảm
xuống”. Như vậy ông địa chủ là người có lợi, cơng nhân khơng có lợi cũng như khơng
bị hại, cịn nhà tư bản thì có hại vì tỷ suất lợi nhuận giảm xuống. Mặc dù có nhiều tiến
bộ so với những học thuyết trước nhưng ông cũng vấp phải nhiều sai lầm như: ông đã
lý giải về lợi nhuận căn cứ vào năng suất lao động, ông không phân biệt được giữa lợi
7


nhuận và giá trị thặng dư. Cũng xuất phát từ việc chưa phân biệt được tỷ suất lợi
nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư nên ông đã kết luận rằng tỷ suất lợi nhuận giảm là do
tăng lương.


Quan điểm của Paul A.Samuelson:
Theo Samuelson, trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là động lực chi phối

hoạt động của người kinh doanh. Lợi nhuận đưa các doanh nghiệp đến các khu vực sản
xuất hàng hóa mà người tiêu dùng cần nhiều hơn. Với ông, lợi nhuận cũng đưa các
doanh nghiệp đến việc sử dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất.



Quan điểm lợi nhuận của K.Marx:
Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư bản cổ điển

kết hợp với những phương pháp biện chứng duy vật K.Marx đã nghiên cứu thành công
học thuyết giá trị thặng dư. Ông khẳng định: Nguồn gốc lợi nhuận là do lao động làm
thuê tạo ra, về bản chất lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả
của lao động không được trả công.
Dưới tác động của quy luật cung cầu, giá bán khơng phải ln bằng giá trị mà
nó dao động xung quanh giá trị, do vậy mà lợi nhuận không phải lúc nào cũng bằng
giá trị thặng dư.
Tư bản hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp thuần túy mặc dù không tạo ra
giá trị và giá trị thặng dư nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Sở dĩ tư bản thương nghiệp
vẫn thu được lợi nhuận là vì tư bản cơng nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp một
phần giá trị thặng dư tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để tư bản thương
nghiệp thực hiện giá trị hàng hóa cho tư bản cơng nghiệp. Do vậy nguồn gốc sâu xa
của lợi nhuận thương nghiệp cũng từ giá trị thặng dư mà ra.
1.2.2. Khái niệm lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu (thu nhập khác) và chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu (thu nhập khác) đó từ các hoạt động
của doanh nghiệp mang lại.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
-

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

-

Lợi nhuận hoạt động khác (lợi nhuận khác)


8


1.3. Vai trò của lợi nhuận
1.3.1. Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, lợi nhuận không chỉ là mục tiêu, là động lực, mà còn là điều kiện tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp đều theo đuổi mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận, tối đa giá trị cho chủ sở hữu. Ngày càng tăng lợi nhuận đạt được
thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Và để ngày càng mở rộng phát
triển hơn, để các nhà đầu tư yên tâm về đồng vốn của mình, người cơng nhân n tâm
lao động thì doanh nghiệp cần đạt được lợi ích tăng trưởng bền vững.
Thứ hai, lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tồn bộ q trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chịu sự tác động của mọi mặt quá trình sản xuất
kinh doanh. Thông qua lợi nhuận các nhà phân tích có thể đánh giá một phần hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu
quả thường có chỉ tiêu lợi nhuận tăng trưởng bền vững qua nhiều thời kì kinh tế. Khi
lợi nhuận càng nhỏ và có khuynh hướng bị âm cho thấy doanh nghiệp hoạt động kém
hiệu quả, trong thời gian dài có thể dẫn đến phá sản.
Thứ ba, lợi nhuận tăng trưởng đều đặn và bền vững không những đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất trong tương lai mà cịn tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng
quy mơ kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lợi nhuận càng cao thể hiện sức
mạnh tài chính càng vững chắc. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao có thể đạt phần lợi
nhuận giữ lại cao và thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của các chủ thể kinh tế
trong xã hội hơn. Đó là điều kiện cho việc đổi mới cơng nghệ, máy móc thiết bị, nâng
cao chất lượng, nghiên cứu phát triển sản phẩm, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh
trên thương trường, tạo đà tiếp tục nâng cao lợi nhuận.
Thứ tư, không ngừng nâng cao lợi nhuận thể hiện năng lực, trình độ quản lý của
đội ngũ lãnh đạo trong doanh nghiệp; các chính sách, chiến lược mà doanh nghiệp
theo đuổi là đúng đắn, thích hợp với điều kiện kinh doanh hiện thời.

1.3.2. Đối với nhà đầu tư và người lao động
Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư hiện tại nhằm mục đích sẽ thu
được một món lợi lớn hơn trong tương lai. Doanh nghiệp đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận
phát triển bền vững thì mới có điều kiện hồn trả cũng như nâng cao phần lợi tức cho
nhà đầu tư. Đầu tư vào một doanh nghiệp có lợi nhuận phát triển ổn định không những
9


đảm bảo an tồn cho đồng vốn mà cịn nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của chính
nhà đầu tư.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi ích của họ. Lợi nhuận của doanh nghiệp là điều kiện để người lao động được trả
lương đầy đủ và đúng hạn. Họ cũng có cơ hội tăng mức thu nhập, cải thiện điều kiện
làm việc, hưởng các chế độ đãi ngộ tốt hơn, nâng cao đời sống sinh hoạt nhờ làm việc
cho một doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận cao.
1.3.3. Đối với nhà nước và tồn xã hội
Thứ nhất, nâng cao lợi nhuận góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, từ đó nâng cao phúc lợi xã hội. Doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận thì mới phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp. Mà thuế thu nhập doanh nghiệp là một bộ phận quan
trọng tạo ra nguồn thu ngân sách Nhà nước trên tồn thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng. Ngân sách Nhà nước đủ mạnh là điều kiện thiết yếu để nâng cao phúc lợi xã
hội, phát triển các dịch vụ cơng phục vụ cho tồn dân.
Thứ hai, lợi nhuận là thước đo phản ảnh tính hiệu quả của các chính sách quản
lý của nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh doanh
trong nền kinh tế có chính sách tốt, thích hợp với điều kiện thị trường, doanh nghiệp
mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng sản xuất và tăng trưởng lợi nhuận
bền vững.
Thứ ba, lợi nhuận tăng trưởng thì doanh nghiệp mới có điều kiện phát triển, mở
rộng kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp cần nhiều lao động hơn, góp phần giảm thiểu
tình trạng thất nghiệp trong nước, hạn chế các vấn đề xã hội do thất nghiệp gây ra.

1.4. Kết cấu lợi nhuận
Hoạt động của một doanh nghiệp vô cùng đa dạng và phong phú. Theo chế độ
hiện hành ở Việt Nam, lợi nhuận của doanh nghiệp được cấu thành bởi 2 bộ phận là:
-

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

-

Lợi nhuận hoạt động khác

1.4.1. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu
hoạt động kinh doanh và chi phí hoạt động kinh doanh.
10


Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là phần lợi nhuận thu được từ hoạt
động bán hàng, cung cấp dịch vụ và từ hoạt động tài chính, kinh doanh vốn đem lại.
Trong đó, hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thường chiếm tỷ trọng lớn trong lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, cũng như tổng lợi nhuận đối với một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường. Hoạt động tài chính cũng là một hoạt động
thường xuyên và mang lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhất là trong tình hình
kinh tế hiện nay, giúp cho doanh nghiệp tận dụng triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi của
mình. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có thể phản ánh ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp, cũng như tình hình hoạt động của doanh nghiệp
đó trong kỳ.
1.4.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là phần chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí
hoạt động khác.

Lợi nhuận từ hoạt động khác là những khoản thu từ hoạt động khơng mang tính
thường xun mà doanh nghiệp khơng dự tính trước được hoặc dự tính nhưng có ít khả
năng thực hiện được. Nó khơng phản ánh bản chất kinh doanh và chiếm tỷ trọng
không đáng kể trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Một số khoản được xếp vào lợi
nhuận khác như là: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu từ vi phạm, hủy bỏ hợp
đồng kinh tế,…
1.5. Cách xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
1.5.1. Cách xác định lợi nhuận
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được hợp thành từ hai nguồn chủ yếu là lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác. Tất cả được tóm
gọn bằng công thức xác định lợi nhuận sau:
LNDN = LNHĐKD + LNHĐK
Trong đó: LNDN là tổng lợi nhuận trước thuế doanh nghiệp đạt được trong kỳ
LNHĐKD là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
LNHĐK là lợi nhuận từ hoạt động khác
a.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

11


{


Doanh thu thuần từ BH & CCDV là toàn bộ các khoản thu từ tiêu thụ sản phẩm,

hàng hóa và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong đó:
-


Tổng doanh thu BH & CCDV là tổng giá trị thu về từ việc doanh nghiệp kinh

doanh thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng và
được khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán.
-

Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản bao gồm trong doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ nhưng có tính chất làm giảm giá trị doanh thu, bao gồm các
khoản:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng khi
mua hàng với số lượng lớn, tuân theo chính sách bán hàng của doanh nghiệp.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Các khoản thuế phải nộp: là các khoản thuế như thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp.


Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được

xác định là đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán
bao gồm các chi phí liên quan đến q trình sản xuất sản phẩm như: chi phí ngun vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đối với sản phẩm
doanh nghiệp mua về để bán lại, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua sản phẩm, các chi
phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua sản phẩm.



Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm,

hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi phí hoa hồng đại lý, chi phí quảng cáo tiếp thị, chi phí
12



×