Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Tiểu luận tn vận dụng quan điểm hồ chí minh về nội dung, yêu cầu xây dựng đảng trong đảng bộ quân đội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.54 KB, 37 trang )

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ
MINH VỀ NỘI DUNG, YÊU CẦU XÂY
DỰNG ĐẢNG TRONG ĐẢNG BỘ QUÂN
ĐỘI HIỆN NAY.
Khoa: HỒ CHÍ MINH HỌC.
Lớp, trường: Hồn chỉnh chương trình
cao cấp Lý luận chính trị/Trường sự
Khố: 11
Ngày nộp: 24/8/2022.
Người chấm
(Ký ghi rõ họ tên)

Họ và tên:
LÊ HỒNG LONG
Ngày sinh: 03/9/1976
Lớp, trường: Hồn chỉnh
chương trình CCLLCT/
Khố: 11
Ngày nộp: 24/8/2022.

Số phách
(Do Ban khảo thí ghi)

Điểm
Bằng số

TIỂU LUẬN
TỐT NGHIỆP

Số phách


Bằng chữ


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1
I

NỘI DUNG
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ

1

MINH VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CẦM QUYỀN.

1

Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.

1

2

Quan niệm Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng cầm quyền.

2


3

Quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng

3

sản Việt Nam cầm quyền.
II

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ NỘI DUNG,

7

YÊU CẦU XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG
ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI HIỆN NAY.

1

Sự cần thiết phải xây dựng Đảng bộ Quân đội theo quan

7

điểm Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng.
2

Kết quả công tác xây dựng Đảng trong Đảng bộ Quân đội

9


theo quan điểm Hồ Chí Minh những năm qua.
3

Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung, yêu cầu xây

11

dựng Đảng trong Đảng bộ Quân đội hiện nay.
4

Trách nhiệm của bản thân.

22

KẾT LUẬN.

35

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

31


MỞ ĐẦU

Là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, giáo dục và rèn luyện Đảng
ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác xây dựng Đảng cả về tư
tưởng, lý luận, chính trị và tổ chức. Người đã tiếp thu có chọn lọc và phát triển
lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về Đảng Cộng sản, đồng thời chuẩn bị về
mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng cách mạng - Đảng

Cộng sản Việt Nam. Những luận điểm của Người về Đảng Cộng sản và xây
dựng Đảng, đặc biệt trong điều kiện Đảng cầm quyền là một phần rất quan
trọng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, vì theo Hồ Chí
Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định hàng đầu, để đưa cách
mạng Việt Nam đến thắng lợi.
Quân đội nhân dân Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh tổ chức thành lập,
giáo dục và rèn luyện, được Nhân dân thương yêu nuôi dưỡng, đùm bọc, giúp
đỡ. Lịch sử xây dựng, chiến đấu, trưởng thành và chiến thắng của Quân đội nhân
dân Việt Nam luôn gắn liền với sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngay từ khi thành lập Ðội Việt Nam Tuyên truyền
Giải phóng quân, Ðảng đã tổ chức chi bộ đảng để thực hiện vai trò lãnh đạo đối
với đội quân chủ lực đầu tiên. Sự lãnh đạo của Ðảng đối với Quân đội quyết
định mục tiêu chiến đấu, bản chất cách mạng, nguyên tắc tổ chức, cơ chế lãnh
đạo, chế độ chỉ huy và tiến hành công tác Đảng, cơng tác chính trị trong Qn
đội. Trải qua hơn 77 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, Quân đội luôn
trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ
quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hồn thành, khó khăn nào cũng
vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng; thực sự là công cụ bạo lực sắc bén, lực
lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và
Nhân dân.
Để tiếp tục giữ vững và phát huy bản chất, truyền thống vẻ vàng, hình ảnh
cao q “Bộ đội Cụ Hồ”, hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ trong tình hình mới,
một trong những yêu cầu cấp bách, quan trọng đặt ra là phải thường xuyên quan


tâm tới công tác xây dựng Đảng trong Đảng bộ Quân đội theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, đảm bảo cho Đảng bộ Quân đội luôn trong sạch, vững mạnh về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ, có năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cao;
đây là khâu then chốt, nhân tố quyết định để lãnh đạo toàn quân thực hiện thắng
lợi mọi nhiệm vụ được giao, góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc

Việt Nam xã hội chủ nghĩa.


1
NỘI DUNG
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CẦM QUYỀN

1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định: Tư tưởng Hồ Chí
Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam; kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài
sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi
đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
Từ khái niệm trên, chúng ta nhận thấy rõ cấu trúc, nguồn gốc, nội dung và
giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với Đảng và dân tộc ta.
Thứ nhất, về cấu trúc: Khái niệm nêu rõ “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản cách mạng Việt
Nam”. Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh tập trung bàn đến các vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, bao gồm: xác định con đường của cách mạng Việt Nam;
mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng; lực lượng tiến hành; phương pháp tiến hành và
giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Thứ hai, về nguồn gốc: Đảng ta đã chỉ rõ ba nguồn gốc lý luận hình thành
nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Bao gồm: Chủ nghĩa Mác-Lênin, các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa của nhân loại. Trong đó, chủ nghĩa
Mác-Lênin có vai trị quyết định nhất tới việc hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh, bởi đã trang bị cho Người thế giới quan và phương pháp luận Mác xít.
Thứ ba, về nội dung: Theo quan điểm của Đảng được trình bày tại Đại hội

Đảng tồn quốc lần thứ IX, tư tưởng Hồ Chí Minh gồm 9 nội dung cơ bản: (1)
Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại. (2). Tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của


2
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. (3). Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân,
xây dựng nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân. (4). Tư tưởng về đạo đức
cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. (5) Tư tưởng về chăm lo bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau. (6). Tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người. (7). Tư tưởng về quốc phịng tồn dân,
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. (8). Tư tưởng về phát triển kinh tế và
văn hóa, khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
(9). Tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa
là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
Thứ tư, về giá trị: Là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng
và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta
giành thắng lợi.
2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam
cầm quyền
Xuất phát từ yêu cầu phải có đảng lãnh đạo cách mạng mới thành cơng
triệt để, đồng thời nói rõ lập trường cách mạng của mình đối với một đảng cách
mạng chân chính, Hồ Chí Minh khẳng định: Trước hết phải có đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên hệ với dân tộc
bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành
cơng, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Do vậy, Hồ Chí Minh
chủ trương xây dựng một đảng thực sự cách mạng và luôn trong sạch, vững
mạnh để đủ sức lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền, trở thành đảng
cầm quyền. Cụ thể:
Một là, “Đảng cầm quyền” tức là “Đảng nắm chính quyền”, “Đảng lãnh

đạo chính quyền” quyết định bản chất, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Sự
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là tất yếu khách quan, bảo đảm cho Nhà
nước mang bản chất giai cấp công nhân.
Hai là, Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị và
giữ vai trị lãnh đạo hệ thống chính trị ấy. Đảng là một bộ phận của hệ thống
chính trị,


3
khơng đứng trên mà là đứng trong hệ thống chính trị ấy. Đảng là một bộ phận
của hệ thống chính trị, là thành viên của Mặt trận Tổ quốc nhưng giữ vai trò lãnh
đạo.
Ba là, “Đảng cầm quyền” nhằm phát huy cao nhất vai trò của Nhà nước
trong quản lý đất nước. Người cho rằng, “Đảng cầm quyền” phải phát huy cao
nhất vai trò của Nhà nước với tư cách bộ máy do nhân dân lập ra nhằm quản lý,
điều hành đất nước. Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng chủ trương, đường lối và
phải tuân theo pháp luật. Đảng tôn trọng Nhà nước cũng có nghĩa là tơn trọng và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là, “Đảng cầm quyền” nhưng mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Đảng
cầm quyền nhưng dân là chủ, dân làm chủ. Đảng là người lãnh đạo, còn mọi
quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân là người cầm quyền thực sự, là “ông
chủ” nắm chính quyền.
Năm là, Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa
là người đầy tớ trung thành của nhân dân. Hồ Chí Minh địi hỏi Đảng phải là
người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Phải hiểu “đầy tớ” theo nghĩa là
phục vụ hết mình cho nhân dân, cái gì có lợi cho dân thì hết sức làm, cái gì có
hại cho dân thì hết sức tránh. Phấn đấu, tu dưỡng theo mục tiêu thực sự là “đầy
tớ” của nhân dân thì mới biến quyền lực nhà nước thành quyền lực của nhân
dân.
3. Quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt

Nam cầm quyền
3.1. Tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam
cầm quyền trong sạch, vững mạnh
Xây dựng Đảng Cộng sản cầm quyền là một tất yếu khách quan trong sự
nghiệp đấu tranh cách mạng. Người chỉ rõ: “Cách mệnh... Trước hết phải có
đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc
với dân tộc bị áp bức và vơ sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới
thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy
Xây dựng Đảng Cộng sản cầm quyền vững mạnh để lãnh đạo nhân dân đi
đến mục tiêu cuối cùng của con đường cách mạng vô sản


4
Xây dựng Đảng Cộng sản cầm quyền là một quá trình thường xuyên, liên
tục và càng trong những lúc cách mạng chuyển giai đoạn càng phải chăm lo xây
dựng Đảng. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ rõ, giành chính quyền đã khó nhưng
giữ chính quyền cịn khó hơn.
Khi Đảng ta trở thành đảng cầm quyền, Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh
tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng: “Là một Đảng lãnh đạo, Đảng ta
cần phải mạnh mẽ, trong sạch, kiểu mẫu” .Người chỉ rõ: “Đối với vận mệnh của
nước nhà và dân tộc, Đảng có trách nhiệm vơ cùng to lớn. Cho nên xây dựng
Đảng là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của nhân dân ta”.
3.2. Nội dung xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền
Xây dựng Đảng về chính trị. Chính trị là vấn đề liên quan đến mối quan hệ
giữa các giai cấp trong một quốc gia hay giữa các quốc gia dân tộc trên thế giới.
Chính trị chỉ xuất hiện trong xã hội có giai cấp và nó là vấn đề mang tính lịch
sử. Bản chất của chính trị là vấn đề quyền lực nhà nước. Do vậy, đấu tranh chính
trị là cuộc đấu tranh một mất một còn giữa hai giai cấp đối kháng.
Xây dựng Đảng về tư tưởng. Đó là xác lập thế giới quan và hệ tư tưởng của
giai cấp cơng nhân để lãnh đạo tồn thể dân tộc thực hiện mục tiêu mà cách

mạng đặt ra. Đồng thời làm cho tồn Đảng, mỗi đảng viên của Đảng ln mang
trong mình tư tưởng cách mạng triệt để, tư tưởng cách mạng tiến cơng, ln đề
phịng và kịp thời khắc phục những lệch lạc, sai lầm tả khuynh và hữu khuynh,
chống chủ nghĩa cơ hội, xét lại, chống giáo điều, bảo thủ và dự báo được xu
hướng phát triển của dân tộc, của thời đại.
Xây dựng Đảng về tổ chức. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, tập trung dân chủ
là nguyên tắc tổ chức cao nhất và duy nhất của Đảng. Xây dựng Đảng về tổ chức
là vấn đề có ý nghĩa then chốt. Bởi theo Hồ Chí Minh, sức mạnh của Đảng là
sức mạnh của tổ chức, trong đó vấn đề con người là nhân tố có ý nghĩa quyết
định nhất. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đảng mạnh là do các chi bộ mạnh. Chi bộ mạnh
là do các đảng viên hăng hái và gương mẫu”.


5
Xây dựng Đảng về đạo đức. Theo Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng về đạo đức
là tổng thể các nội dung, biện pháp, nguyên tắc tiến hành nhằm biến các chuẩn
mực đạo đức cách mạng thành phẩm chất đạo đức của mỗi cán bộ, đảng viên và
toàn Đảng. Theo Hồ Chí Minh: "Đạo đức cách mạng khơng phải trên trời sa
xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố.
Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong".
3.3. Các nguyên tắc xây dựng Đảng
Một là, nguyên tắc tập trung dân chủ. Đây là nguyên tắc tổ chức cơ bản
của Đảng, bảo đảm cho Đảng là tổ chức chặt chẽ nhất và có sức mạnh nhất.
Hai là, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Theo Hồ Chí Minh
đây là nguyên tắc nhằm phát huy trí tuệ của tập thể và trách nhiệm của cá nhân
trong mọi hoạt động. Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách cần phải luôn luôn đi
đôi với nhau. Tuy nhiên: “Nhưng không phải vấn đề gì nhỏ nhặt, vụn vặt, một
người vẫn có thể giải quyết được cũng đưa ra bàn - mới là tập thể lãnh đạo. Nếu
làm như vậy là hiểu tập thể lãnh đạo một cách quá máy móc. Kết quả là cứ khai
hội mà hết ngày giờ... những việc quan trọng, mới cần tập thể quyết định”.

Ba là, nguyên tắc tự phê bình và phê bình. Đây là quy luật phát triển của
Đảng; là nguyên tắc sinh hoạt Đảng; là vũ khí sắc bén để làm cho Đảng thường
xuyên trong sạch, vững mạnh: “Về luật phát triển, Đảng lao động Việt Nam
dùng lối phê bình và tự phê bình để giáo dục đảng viên, giáo dục quần chúng”.
Bốn là, nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác. Đây là một nguyên tắc cơ
bản trong xây dựng Đảng, góp phần làm nên sức mạnh của Đảng. Nguyên tắc
này bắt nguồn từ bản chất của Đảng là một tổ chức chính trị tự nguyện, nhưng
lại hết sức chặt chẽ của những người có trình độ giác ngộ cao, tự giác đứng
trong hàng ngũ của đảng để gánh vác công việc mà đảng giao phó, để cống hiến
sức lực, trí tuệ cho sự nghiệp chung của giai cấp và dân tộc.
Năm là, đoàn kết thống nhất trong Đảng. Đây là nguyên tắc hết sức quan
trọng, bảo đảm cho Đảng có sức mạnh vơ địch và thực hiện được vai trị là hạt


6
nhân của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết quốc tế: “Ngày nay, sự đoàn
kết trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết, nhất là sự đoàn kết chặt chẽ giữa
các cán bộ lãnh đạo”.
3.4. Mối quan hệ giữa Đảng với dân trong điều kiện Đảng cầm quyền
Hồ Chí Minh chỉ rõ: Nhân dân ln là chủ, là gốc, là nền tảng của đất nước
và là động lực của cách mạng. Người đánh giá cao vai trò của nhân dân trong
đấu tranh lật đổ chế độ thực dân, phong kiến và trong xây dựng, bảo vệ chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam: “Nước lấy dân làm gốc”, “Gốc có vững cây mới bền,
Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”, “Trong bầu trời khơng gì q bằng nhân
dân. Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân”, Hồ
Chí Minh u cầu: “Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi Đảng viên và cán bộ
phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí
cơng vơ tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh
đạo, là người đày tớ thật trung thành của nhân dân”.
Là người lãnh đạo, đòi hỏi Đảng phải thuyết phục, thu phục và chinh phục

được quần chúng nhân dân; phải có đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn
hợp lòng dân.
Là người đầy tớ, nghĩa là trong mối quan hệ này thì dân là chủ cịn Đảng là
cơng bộc, là đầy tớ. Như vậy, đòi hỏi Đảng phải trung thành và phấn đấu vì lợi
ích của nhân dân. Ngồi lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và
của dân tộc, Đảng khơng cịn lợi ích nào khác; các cơ quan, cán bộ của Đảng từ
trên xuống dưới phải có trách nhiệm: “Hết sức chăm lo đến đời sống của nhân
dân”, “Đảng ta là Đảng chỉ có một điều, phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân,
phục vụ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
3.5. Tự chỉnh đốn, tự đổi mới của Đảng
Tự chỉnh đốn, tự đổi mới là yêu cầu khách quan đối với đảng cầm quyền.
Đây là yêu cầu tự thân của một Đảng cách mạng chân chính, xuất phát từ sự
phát triển không ngừng của nhiệm vụ cách mạng; từ yêu cầu gia tăng sức đề


7
kháng của Đảng trước sự tác động của môi trường, sự chống phá của các thế lực
thù địch và nâng cao phẩm chất, năng lực của cán bộ, đảng viên để đáp ứng yêu
cầu mới của nhiệm vụ cách mạng; từ nguy cơ tha hóa, suy thối của cán bộ,
đảng viên khi có chức, có quyền.
II. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ NỘI DUNG, YÊU CẦU
XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI HIỆN NAY

1. Sự cần thiết phải xây dựng Đảng bộ Quân đội theo quan điểm Hồ
Chí Minh về xây dựng Đảng
Quân đội ta do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh trực
tiếp sáng lập, tổ chức, lãnh đạo và giáo dục, rèn luyện; là lực lượng vũ trang
cách mạng mang bản chất giai cấp cơng nhân, tính nhân dân và tính dân tộc sâu
sắc. Hơn 77 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, Đảng ta luôn kiên định
nguyên tắc: lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với Quân đội và quan

tâm tới công tác xây dựng Đảng trong Đảng bộ Quân đội theo quan điểm tư
tưởng Hồ Chí Minh. Đó là một ngun tắc xây dựng quân đội vững mạnh về
chính trị, là nguyên lý cơ bản nhất trong học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng của giai cấp công nhân.
Học thuyết Mác-Lênin chỉ ra rằng: Vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng
là giành chính quyền. Giai cấp vơ sản muốn giành chính quyền, lật đổ sự thống
trị của giai cấp tư sản thì phải tổ chức ra một quân đội kiểu mới, được xây dựng
vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản.
Thấm nhuần, vận dụng sáng tạo tư tưởng đó vào điều kiện cụ thể của cách
mạng Việt Nam, tư tưởng quân sự của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân, Quân đội nhân dân là: “Người trước, súng sau”; nhiệm
vụ quân sự phải phục tùng nhiệm vụ chính trị; “Qn sự mà khơng có chính trị
như cây khơng có gốc, vơ dụng lại có hại”. Trong Chỉ thị thành lập Đội Việt
Nam Tuyên truyền Giải phóng qn, Người chỉ rõ tính chất, nhiệm vụ của Đội
là, “chính trị trọng hơn qn sự”. Tư tưởng đó thống nhất với quan điểm của


8
Đảng ta, trở thành đường lối, nguyên tắc chỉ đạo, phương châm hành động xây
dựng quân đội vững mạnh về mọi mặt, lấy xây dựng về chính trị làm cơ sở trong
suốt quá trình xây dựng, chiến đấu, trưởng thành và chiến thắng.
Xây dựng Đảng trong Đảng bộ Quân đội theo quan điểm tư tưởng Hồ Chí
Minh nhằm xây dựng và giữ vững bản chất giai cấp cơng nhân, tính dân tộc và
tính nhân dân sâu sắc, đảm bảo cho Qn đội ln là lực lượng chính trị, lực
lượng chiến đấu trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân; là đội
quân cách mạng của nhân dân, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu.
Quán triệt tinh thần đó, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Qn đội ta khơng ngừng trưởng thành, lớn mạnh, thực sự là đội quân
cách mạng, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; xứng đáng với danh hiệu

“Bộ đội Cụ Hồ” mà nhân dân đã trao tặng và lời khen ngợi của Bác Hồ: “Quân
đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do
của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào cũng hồn thành, khó khăn nào
cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Gắn liền với sự nghiệp cách mạng
của Đảng, quân đội ta đã vượt qua muôn vàn thử thách, hy sinh, cùng nhân dân
cả nước lập nên những chiến cơng chói lọi: Tiến hành Cách mạng Tháng 8 năm
1945 thành công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, Nhà nước dân chủ
đầu tiên ở Đơng Nam Á; đánh bại thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược,
thống nhất đất nước, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc. Thực hiện nhiệm
vụ quốc tế cao cả, giúp nhân dân Campuchia thoát khỏi họa diệt chủng; đánh
thắng chiến tranh xâm lược biên giới ở hai đầu đất nước và tích cực tham gia sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, v.v...
Trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở đường lối bảo vệ Tổ quốc đã được thể
hiện trong các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, trọng tâm là Nghị quyết Đại hội
XIII thì việc tăng cường cơng tác xây dựng Đảng theo quan điểm tư tưởng Hồ
Chí Minh trong Đảng bộ Quân đội càng có ý nghĩa sâu sắc, là nhiệm vụ cơ bản,
cấp bách; là giải pháp then chốt có tính bao trùm, xun suốt q trình xây
dựng, chiến đấu và trưởng thành của quân đội ta; là nguyên tắc bất di bất dịch


9
trong xây dựng quân đội cách mạng, nhằm củng cố nâng cao sự lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt đối với Qn đội; phịng, chống có hiệu quả với âm
mưu, thủ đoạn “Diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ, “Phi chính trị hóa Qn
đội” của các thế lực thù địch; bảo đảm cho Quân đội nhân dân Việt Nam luôn
thật sự là công cụ bạo lực sắc bén, lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung
thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và Nhân dân; Đảng bộ Quân đội thực sự là
một tập thể lãnh đạo đoàn kết, thống nhất, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập
trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, trong sạch, vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản

lĩnh chính trị vững vàng, khơng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống; vai trị, trách nhiệm của người đứng đầu được phát huy.
2. Kết quả công tác xây dựng Đảng trong Đảng bộ Quân đội theo quan
điểm Hồ Chí Minh những năm qua
Các cấp ủy, tổ chức đảng trong Đảng bộ Quân đội và tổ chức chỉ huy trong
tồn qn đã tích cực triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XI, XII), Kết luận số 21-KL/TW (khóa XIII) về xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, gắn với thực hiện Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị (khóa XII),
Kết luận số 01 của Bộ Chính trị (khóa XIII), Chỉ thị số 87 của Thường vụ Quân
ủy Trung ương về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, Chỉ thị số 855
của Thường vụ Quân ủy Trung ương về đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động
“Phát huy truyền thống, cống hiến tài năng, xứng danh Bộ đội Cụ Hồ” thời kỳ
mới, Nghị quyết số 847-NQ/QUTW ngày 28/12/2021 của Quân ủy Trung ương
về “Phát huy phẩm chất Bộ đội Cụ Hồ, kiêm quyết chống chủ nghĩa cá nhân
trong tình hình mới” với nhiều mơ hình sáng tạo, phù hợp, hiệu quả, được Trung
ương đánh giá là Đảng bộ gương mẫu trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, hiệu quả Nghị quyết số 51-NQ/TW của
Bộ Chính trị (khóa IX). Tham mưu với Bộ Chính trị, Ban Bí thư bổ sung, hồn


10
thiện, ban hành và thực hiện tốt Quy định về tổ chức đảng và tổ chức cơ quan
chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Thường xuyên củng cố, kiện toàn
các cấp ủy, tổ chức đảng bảo đảm số lượng, chất lượng, có cơ cấu hợp lý, sắp
xếp tổ chức biên chế lực lượng theo hướng tinh, gọn, mạnh, nhất là ở các đơn vị
mới thành lập, rút gọn, chia tách, sáp nhập, cơ cấu lại, cổ phần hóa doanh nghiệp
Quân đội. Chăm lo xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, phát huy vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở.
Tăng cường cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ; quản lý, giáo dục, rèn luyện đội

ngũ đảng viên; làm tốt công tác phát triển đảng; chủ động rà soát, sàng lọc, kịp
thời đưa những đảng viên khơng cịn đủ tư cách ra khỏi Đảng.
Qn triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị, quy
định, kết luận, hướng dẫn của Trung ương, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc
phịng về cơng tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo công tác quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ; bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ. Công
tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng của cấp ủy và ủy ban kiểm tra
các cấp trong Đảng bộ Quân đội được tăng cường. Kịp thời kiểm tra tổ chức
đảng, đảng viên có dấu hiệu vi phạm; kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các sai
phạm, khơng có vùng cấm, khơng có ngoại lệ; phong cách lãnh đạo, phương
pháp tác phong công tác của các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng
viên được đổi mới, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và củng
cố lòng tin, uy tín của cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo, chỉ huy các cấp.
Đảng bộ Quân đội luôn trong sạch, vững mạnh, Quân đội vững mạnh về
chính trị. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng được nâng
lên; tuyệt đại đa số cán bộ, đảng viên khơng suy thối về tư tưởng chính trị, “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Bản chất cách mạng, truyền thống vẻ vang của
Quân đội được giữ vững và phát huy; phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ” tiếp tục tỏa
sáng. Trước diễn biến phức tạp của tình hình và các vấn đề về an ninh phi truyền


11
thống, nhất là đại dịch Coovid-19, tồn qn ln đồn kết, thống nhất cao,
tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, sẵn sàng
nhận và hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh những kết quả nổi bật công tác xây dựng Đảng trong Đảng bộ
Quân đội còn bộc lộ một số hạn chế, khuyết điểm, như: Lãnh đạo cơng tác giáo
dục chính trị, quản lý tư tưởng vẫn còn nội dung, biện pháp chưa phù hợp, tính
thuyết phục chưa cao; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp ủy, tổ

chức đảng có mặt cịn hạn chế. Việc tự học, tự nghiên cứu lý luận chính trị và
nêu gương của một số cán bộ, đảng viên chưa tốt. Công tác kiểm tra, thanh tra,
giám sát và xử lý có việc, có nơi chưa kiên quyết, tác dụng phịng ngừa chưa
thật hiệu quả.
3. Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung, yêu cầu xây dựng
Đảng trong Đảng bộ Quân đội hiện nay
Lịch sử xây dựng, chiến đấu, trưởng thành và chiến thắng của Quân đội
nhân dân Việt Nam luôn gắn liền với sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngay khi thành lập Ðội Việt Nam Tuyên truyền
Giải phóng quân, Ðảng đã tổ chức chi bộ đảng để thực hiện vai trò lãnh đạo đối
với đội quân chủ lực đầu tiên. Sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của
Ðảng đối với Quân đội quyết định mục tiêu chiến đấu, bản chất cách mạng,
nguyên tắc tổ chức, cơ chế lãnh đạo, chế độ chỉ huy và tiến hành công tác Đảng,
cơng tác chính trị trong Qn đội. Xây dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức theo quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh là
vấn đề then chốt, là cơ sở để nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao phó.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ XI và Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định: Những năm tới, hịa bình, hợp
tác, phát triển vẫn là xu thế chủ đạo, nhưng tình hình thế giới, khu vực và Biển
Đơng dự báo sẽ có những diễn biến mới, phức tạp; xung đột vũ trang, dân tộc,
sắc tộc, tôn giáo, khủng bố, tấn công mạng,… tiếp tục gia tăng. Trong nước, tình


12
hình chính trị - xã hội ổn định; kinh tế tiếp tục tăng trưởng, an sinh xã hội được
cải thiện; quốc phòng - an ninh được tăng cường; quan hệ đối ngoại được mở
rộng, vị thế Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Tuy nhiên, các thế lực
thù địch tiếp tục đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hòa bình”, thúc đẩy “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa”, “phi chính trị hóa”, “dân sự hóa” Quân đội, với những

thủ đoạn mới, tinh vi, nhằm xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, xã
hội, Quân đội và chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đối với Đảng bộ Quân đội,
tiếp tục đổi mới phát huy sức mạnh tổng hợp, xây dựng nền quốc phịng tồn
dân vững chắc; xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực
lượng, tạo tiền đề vững chắc, phấn đấu từ năm 2030 xây dựng Quân đội hiện
đại, thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong xây dựng nền quốc phịng tồn dân; xây
dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, chất lượng ngày càng cao, xây dựng
lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp. Toàn quân sẵn sàng chiến đấu
cao và chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp
phần giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để xây dựng và phát triển đất nước.
Trong bối cảnh đó, để hồn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc càng phải tiếp
tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, xây dựng Đảng bộ Quân đội
vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; trong đó, tập trung vào
một số giải pháp chủ yếu sau:
Một là, quán triệt sâu sắc và lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quân sự, quốc phòng,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới
Đảng bộ Quân đội tập trung lãnh đạo tồn diện các mặt cơng tác, trước hết
là chủ động nghiên cứu, dự báo đúng tình hình, kịp thời tham mưu với Đảng,
Nhà nước có chủ trương, đối sách xử lý thắng lợi các tình huống, khơng để bị
động, bất ngờ. Chú trọng nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện hiệu quả
Chiến lược Quốc phòng, Chiến lược Quân sự, Chiến lược Bảo vệ Tổ quốc trên
không gian mạng; các đề án bảo đảm quốc phòng ở các vùng chiến lược, biên


13
giới, biển đảo; các chủ trương, giải pháp tổng thể, cơ bản, lâu dài, ngăn ngừa các
nguy cơ chiến tranh, xung đột, bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, nhất là Biển Đông
và vùng biển Tây Nam. Thực hiện tốt việc nghiên cứu, báo cáo Chính phủ trình

Quốc hội xem xét, quyết định sửa đổi, ban hành một số luật, văn bản quy phạm
pháp luật nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực quân sự,
quốc phòng, như: Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Quản lý cơng trình quốc phịng,
Luật Động viên Cơng nghiệp quốc phịng...; kịp thời tháo gỡ, khắc phục khó
khăn, vướng mắc, nhất là về cơ chế, chính sách. Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu, phát triển lý luận về quân sự, quốc phòng, xây dựng Quân đội và
kịp thời thể chế hóa sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với sự
nghiệp quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện tồn cầu hóa, hội nhập quốc
tế và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghiên cứu, đề xuất ban hành và thực
hiện hiệu quả Đề án xây dựng Quân đội nhân dân hiện đại trong giai đoạn mới.
Đồng thời, có đối sách xử lý linh hoạt, khơn khéo các vấn đề nhạy cảm
trong quan hệ quốc tế và các tình huống phức tạp về quốc phịng - an ninh,
không để bị động, bất ngờ, giữ vững môi trường ổn định để phát triển đất nước.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch thực hiện
các nghị quyết, chiến lược, đề án đã ban hành. Phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị trong xây dựng tiềm lực, lực lượng, thế trận quốc phòng,
chuẩn bị các tiềm lực quốc gia; nâng cao tính bền vững và khả năng huy động
đáp ứng u cầu trong các tình huống quốc phịng theo phương châm “4 tại
chỗ”. Phối hợp với các ban, bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008, Kết luận số 64-KL/TW ngày
30/10/2019 của Bộ Chính trị, nâng cao chất lượng xây dựng và hoạt động khu
vực phòng thủ tỉnh, huyện gắn kết chặt chẽ với thế phòng thủ của các quân khu
và phạm vi cả nước. Nâng cao năng lực, trình độ tác chiến không gian mạng,
chiến tranh thông tin; phối hợp triển khai giải pháp tổng thể bảo đảm an ninh, an
toàn thông tin. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, phương án để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ chiến đấu của Qn đội trong thời bình: Phịng, chống,


14
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, sự cố mơi trường, tìm kiếm

cứu hộ, cứu nạn... Tích cực tham gia xây dựng hệ thống chính trị các cấp, tiến
hành cơng tác dân vận, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nhất là
cấp cơ sở ở các địa bàn chiến lược, trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo vững mạnh; tiếp tục giúp dân xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nơng thơn
mới, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố “thế trận lòng dân”
vững chắc, làm nền tảng xây dựng nền quốc phịng tồn dân vững mạnh.
Hai là, tăng cường lãnh đạo công tác tư tưởng, giữ vững trận địa tư
tưởng văn hóa của Đảng trong Quân đội
Trong xây dựng Đảng, công tác tư tưởng là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Cấp ủy, cán bộ chủ trì các cấp cần lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác tư tưởng,
giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ nắm vững chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tuyệt đối tin
tưởng đường lối, chủ trương của Đảng, nắm chắc chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tồn Đảng bộ phải là một khối đồn kết,
thống nhất về ý chí và hành động, bảo đảm bất luận trong điều kiện, hoàn cảnh
nào, Quân đội cũng tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế
độ xã hội chủ nghĩa. Cần tăng cường làm tốt cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ;
chủ động, nhạy bén đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, giữ vững trận
địa tư tưởng của Đảng trong Quân đội, góp phần làm thất bại âm mưu “diễn biến
hịa bình”, “phi chính trị hóa”, “dân sự hóa” Quân đội của các thế lực thù địch,
chủ động phòng, chống, ngăn chặn có hiệu quả những hiểu hiện suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Triển khai thực hiện các giải pháp tăng cường bản chất giai cấp cơng
nhân, tính nhân dân và tính dân tộc của Qn đội; nhận diện, phân biệt rõ đối
tác, đối tượng, không mơ hồ, mất cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn chống phá
của các thế lực thù địch; nhận thức đầy đủ, sâu sắc mục tiêu, nhiệm vụ chính trị
trọng yếu, thường xuyên của Quân đội là sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng
lợi, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong mọi tình huống.



15
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp nâng cao tính chiến đấu, sức thuyết
phục và hiệu quả của cơng tác tư tưởng trong Đảng bộ Quân đội và toàn quân.
Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới
cho các đối tượng, trước hết là đội ngũ cán bộ, đảng viên, làm cho Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh thấm nhuần và trở thành hệ tư tưởng chủ đạo
trong Quân đội, bảo đảm toàn quân là một khối đoàn kết, thống nhất về ý chí và
hành động, góp phần lan tỏa trong Đảng và toàn xã hội. Phát huy sức mạnh tổng
hợp, vai trò của các cấp, các ngành, các lực lượng nòng cốt, chuyên sâu, nhất là
Ban chỉ đạo 35/QUTƯ và cơ quan thơng tấn, báo chí trong bảo vệ nền tảng tư
tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, nhất là trên
internet, mạng xã hội.
Nâng cao chất lượng xây dựng môi trường văn hóa qn sự lành mạnh,
phịng, chống có hiệu quả tác động tiêu cực từ mặt trái của kinh tế thị trường,
tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Chủ động nghiên cứu, dự báo, đánh giá tình
hình, diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên, chiến sĩ; giải quyết kịp thời, ổn
thỏa những vấn đề tư tưởng nảy sinh, giữ vững đoàn kết, thống nhất trong cấp
ủy, tổ chức đảng, sự đồng thuận trong cơ quan, đơn vị.
Ba là, thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng bộ Quân đội và các cấp ủy,
tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, gương mẫu, tiêu biểu
Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị ở cơ sở. Do
đó, xây dựng các tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh sẽ trực tiếp góp phần xây
dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức
theo quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì vậy, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp cần
lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các
nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định trong nhiệm kỳ Đại hội XII, XIII của
Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ XI về công tác xây dựng
Đảng. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với Quân
đội trong tình hình mới; chấp hành nghiêm nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt
đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; các quy



16
định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tổ chức đảng và tổ chức cơ quan chính trị
trong Quân đội nhân dân Việt Nam; sửa đổi, bổ sung và thực hiện nghiêm quy
chế làm việc, quy chế lãnh đạo các mặt công tác trọng yếu. Quán triệt và chấp
hành nghiêm Quy định 104-QĐ/QU ngày 16/02/2017 của Quân ủy Trung ương
“Một số vấn đề cơ bản về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ của tổ chức
đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam”; Quyết định số 99-QĐ/TW ngày
03/10/2017 của Ban Bí thư về việc ban hành hướng dẫn khung để các cấp ủy, tổ
chức đảng phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi suy
thối, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; Kết luận 18-KL/TW ngày 22/9/2017 của
Ban Bí thư “Về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong tình hình mới”.
Chăm lo xây dựng các cấp ủy, tổ chức đảng trong Đảng bộ Quân đội trong sạch,
vững mạnh tiêu biểu gắn với xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện
“mẫu mực, tiêu biểu”. Tiến hành khảo sát, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận;
xác định giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng chi bộ đại đội đủ quân làm nhiệm
vụ sẵn sàng chiến đấu có chi ủy phù hợp trong tình hình mới. Phối hợp chỉ đạo
đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng ủy quân sự địa phương, Đảng ủy
Bộ đội Biên phòng tỉnh (thành phố) và chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn trong
thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, xây dựng và hoạt động của khu vực
phòng thủ. Thường xuyên củng cố, kiện tồn, duy trì nền nếp, chế độ sinh hoạt,
đổi mới phong cách, phương pháp công tác của các cấp ủy, tổ chức đảng; nâng
cao tính chiến đấu, năng lực lãnh đạo và tổ chức thực hiện nghị quyết ở các cấp,
nhất là cấp cơ sở; gắn xây dựng đội ngũ cấp ủy viên với cán bộ chủ trì các cấp
bảo đảm cơ cấu, số lượng, chất lượng.
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, khóa XII), Kết
luận số 21-KL/TƯ ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XIII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, gắn với thực hiện Chỉ thị số 05CT/TƯ của Bộ Chính trị (khóa XII), Kết luận số 01-KL/TƯ của Bộ Chính trị
(khóa XIII), Chỉ thị số 87-CT/QUTW ngày 08/7/2016 của Thường vụ Quân ủy

Trung ương về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ



×