Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Bài giảng Công nghệ xây dựng nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.47 MB, 101 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
BỘ MÔN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP

TS. TẠ VĂN PHẤN

CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG NHÀ

HÀ NỘI – 2018

0


MỤC LỤC
Lời nói đầu ........................................................................................................................... 2
Chương 1. Tổng quan về công nghệ xây dựng nhà ............................................................ 3
1.1. Lịch sử phát triển xây dựng nhà ở Việt Nam ................................................................... 3
1.2. Công nghệ xây dựng nhà ở Việt Nam ............................................................................. 8
Chương 2. Cơng nghệ thi cơng móng và phần ngầm nhà dân dụng ................................ 12
2.1. Công nghệ gia cố đất nền và cọc xi măng đất ................................................................ 12
2.2. Công nghệ thi công Top – Base .................................................................................... 21
2.3. Công nghệ thi công Bottom up ...................................................................................... 28
2.4. Công nghệ thi công Top – down ................................................................................... 37
2.5. Công nghệ thi công Semi Top – down .......................................................................... 49
Chương 3. Công nghệ thi công phần thân nhà dân dụng ................................................. 53
3.1. Công nghệ thi công ván khuôn ...................................................................................... 53
3.2. Công nghệ bê tông, cốt thép .......................................................................................... 76
Chương 4. Công nghệ thi công lắp ghép nhà dân dụng và công nghiệp .......................... 82
4.1. Công nghệ thi công lắp ghép, bán lắp ghép nhà dân dụng ............................................. 82
4.2. Công nghệ lắp ghép nhà công nghiệp ............................................................................ 89
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 99


1


LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam là một đất nước đang phát triển mạnh mẽ, từ chính sách mở cửa của Nhà
nước trong thời gian gần đây nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Trong đó ngành cơng nghiệp xây dựng cũng đóng góp một phần khơng nhỏ. Khắp đất
nước nhiều toà nhà cao tầng và các cơng trình cơng nghiệp được mọc lên. Những cơng
trình đó khơng những hiện đại về kiến trúc mà cịn được xây dựng với nhiều kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến. Thực tế cho thấy, ứng dụng các công nghệ thi công mới, hiện đại
trong xây dựng nhà dân dụng và công nghiệp sẽ đẩy nhanh tiến độ thi công, chất lượng
công trình được nâng cao, giảm được rủi ro trong quá trình thi cơng.
Cuốn sách CƠNG NGHỆ XÂY DỰNG NHÀ được biên soạn nhằm mục đích bổ sung
những kiến thức cần thiết về lịch sử phát triển, công nghệ xây dựng nhà ở Việt Nam, các
cơng nghệ thi cơng móng và phần ngầm, phần thân nhà dân dụng, công nghệ thi công bán
lắp ghép, lắp ghép nhà dân dụng và công nghiệp
Nội dung cuốn sách gồm bốn chương:
Chương 1. Tổng quan về công nghệ xây dựng nhà. Giới thiệu về lịch sử phát triển,
công nghệ xây dựng nhà ở Việt Nam.
Chương 2. Cơng nghệ thi cơng móng và phần ngầm nhà dân dụng. Giới thiệu về công
nghệ gia cố đất nền và cọc xi măng đất, công nghệ thi công Top – Base, công nghệ thi
công Bottom up, công nghệ thi công Top – down , Semi Top – down.
Chương 3. Công nghệ thi công phần thân nhà dân dụng. Giới thiệu về các công nghệ
thi công ván khuôn trượt, leo, ván khuôn bay, công nghệ bê tông, cốt thép cho nhà dân
dụng hiện nay.
Chương 4. Công nghệ thi công lắp ghép nhà dân dụng và công nghiệp. Giới thiệu về
công nghệ thi công lắp ghép, bán lắp ghép nhà dân dụng, công nghệ lắp ghép nhà công
nghiệp
Cuốn sách được dùng làm tài liệu giảng dạy chính thức cho mơn học Công nghệ xây
dựng nhà, ngành học Công nghệ kỹ thuật xây dựng của Trường Đại học Thủy lợi.

Mặc dù đã cố gắng hết sức trong quá trình biên soạn, nhưng chắc chắn khơng tránh
khỏi những thiếu sót nhất định, mong nhận được sự góp ý của bạn đọc.
Tác giả.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG NHÀ
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG NHÀ Ở VIỆT NAM.
1.1.1. Giai đoạn xây dựng thời kỳ 1954 – 1976.

Hình 1.1 Nhà lắp ghép ở Giảng Võ
Giai đoạn này, các công trình nhà thường là thấp tầng, từ 1 ­ 5 tầng. Kết cấu chịu
lực của nhà thường là tường xây gạch hoặc khung bê tông cốt thép, sàn panel hay đổ bê
tơng cốt thép tồn khối. Những năm 1960 ­ 1976 xuất hiện thêm các nhà có giải pháp kết
cấu lắp ghép: tấm nhỏ, tấm lớn và cả khung lắp ghép, nhưng chỉ có loại nhà lắp ghép tấm
lớn là phổ biến nhất. Kết cấu tấm lắp ghép lúc đầu là bê tông xỉ, dùng cho nhà 1 đến 2
tầng. Sau đó là bằng bê tơng cốt thép, dùng cho nhà cao tầng từ 4 đến 5 tầng. Với giải pháp
kết cấu nhà lắp ghép tấm lớn đã hình thành nên các khu chung cư: An Dương, Phúc Xá, Bờ
sông (1 ­ 2 tầng); Kim Liên, Nguyễn Công Trứ (4 ­ 5 tầng); Yên Lãng, Trương Định (2
tầng); Trung Tự, Khương Thượng, Giảng Võ, Vĩnh Hồ (4 ­ 5 tầng). Giai đoạn này, hầu hết
các cơng trình nhà đều là thấp tầng.
1.1.2. Giai đoạn xây dựng thời kỳ 1976 – 1986.
Từ những năm 1976 ­ 1986, ở Hà Nội, Hải Phịng, Vinh, Phúc n, Việt Trì và một
số thành phố thị xã ở miền Bắc xây dựng phổ biến loại nhà lắp ghép tấm lớn 5 tầng, ngồi
ra cịn có một số chung cư cũ với kết cấu là khối xây chịu lực, với quy mô từ 2 đến 5 tầng.
Trong giai đoạn này là mẫu nhà lắp ghép tấm lớn là của Đạo Tú do Đức thiết kế và mẫu
nhà lắp ghép tấm lớn là của Xuân Mai do Liên Xô thiết kế.

3



Hình 1.2 Nhà lắp ghép giai đoạn 1976 - 1986
1.1.3. Giai đoạn xây dựng thời kỳ 1986 – 1997.

Hình 1.3. Khách sạn Daewoo Hà Nội
Đây là giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới. Một số dự án đầu tư của nước ngồi được
triển khai ở Việt Nam. Làn sóng đầu tư lần thứ nhất của nước ngoài vào những năm 90 đã
tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp xây dựng ở Việt Nam phát triển. Nhiều công nghệ xây
dựng mới đã được đưa vào áp dụng, như công nghệ cọc khoan nhồi, bê tông thương phẩm,
đổ bê tông bằng bơm phun, sàn dự ứng lực(DƯL) .... tạo điều kiện cho xây dựng nhà nhiều
tầng phát triển. Nhà nhiều tầng được xây dựng ngày một nhiều, nhất là ở TP Hồ Chí Minh
và Hà Nội. Các nhà nhiều tầng thời kỳ này chủ yếu sử dụng giải pháp kết cấu chịu lực là
khung ­ vách bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ. Chiều cao cơng trình phần nhiều là dưới 20
tầng.
1.1.4. Giai đoạn xây dựng thời kỳ 1997 đến nay.
Đây là giai đoạn nhà cao tầng được phát triển mạnh. Nhiều giải pháp, công nghệ thi
công tiên tiến được áp dụng như: công nghệ thi công Top ­ down; công nghệ thi công cọc
Barrette; tường vây; cốp pha trượt (lõi cứng) kết hợp với lắp ghép (cột, sàn), kết hợp đổ tại

4


chỗ với lắp ghép cấu kiện dự ứng lực ... Với các công nghệ xuất hiện, ngày càng nhiều các
công trình cao tầng trên 20 tầng.
Theo điều tra khảo sát, từ năm 1990 đến 1998, Hà Nội có khoảng 88 và thành phố
Hồ Chí Minh có khoảng 113 cơng trình cao tầng đã được xây dựng.
Từ 1999 đến nay, tốc độ xây dựng nhà cao tầng đã gia tăng nhanh chóng ­ ở Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh, hàng trăm dự án nhà cao tầng đã và đang được triển khai xây
dựng cùng với hàng chục dự án khu đô thị mới. Giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới, đa phần

các cơng trình cao tầng do nước ngoài đầu tư, xây dựng, được thiết kế bởi tư vấn nước
ngồi, thì cho đến năm 2000, gần 70% số nhà cao tầng đã được xây dựng từ nguồn vốn
trong nước. Trong những năm 2000 ~ 2005, chiều cao nhiều ngôi nhà nâng lên trên 20 tầng
(20 ~ 25 tầng). Từ năm 2006 ~ nay, nhiều ngơi nhà có số tầng lớn trên 30 tầng, phổ biến là
30 ~ 50 tầng.
Ở Việt Nam đã có những cơng trình siêu cao tầng xây dựng xong và đi vào sử
dụng, đó là Landmark 81 (469,5m; 81 tầng), Bitexco Financial Tower tại TP Hồ Chí Minh
(262m, 68 tầng) và Keangnam HaNoi Landmark Tower (336m, 48 và 70 tầng). Cơng trình
Lotte Center HaNoi (68 tầng).

5


Một số nhà cao tầng tại Việt Nam
1. Landmark 81
Số tầng: 81
Chiều cao: 469,5 m
Vị trí: Bình Thạnh ­ TP Hồ Chí Minh
Chức năng: trung tâm thương mại, căn hộ
thương mại, khách sạn, đài quan sát.
Năm hoàn thành: 2019
2. Keangnam Hanoi Landmark Tower
Số tầng: 72
Chiều cao: 336 m
Vị trí: Đường Phạm Hùng, Quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội
Chức năng: Văn phòng, Khách sạn, Căn hộ,
Trung tâm thương mại
Năm hoàn thành: 2011


3. Lotte Center Hà Nội
Số tầng: 65
Chiều cao: 267m
Vị trí: Góc đường Liễu Giai ­ Đào Tấn,
P.Cống Vị, Q.Ba Đình, Hà Nội
Chức năng: Văn phòng, Khách sạn, Căn hộ,
Trung tâm thương mại
Năm hoàn thành: 2014

4. Bitexco Financial Tower
Số tầng: 68
Chiều cao: 262.5m
Vị trí: Số 2 Hải Triều, Q.1, TP.Hồ Chí Minh
Chức năng: Văn phịng, Trung tâm thương
mại
Năm hồn thành: 2010

6


5. Vietcombank Tower
Số tầng: 40
Chiều cao: 206m
Vị trí: Số 5 Cơng Trường Mê Linh, P.Bến
Nghé, Q.1, TP.Hồ Chí Minh
Chức năng: Văn phịng, Trung tâm thương
mại
Năm hồn thành: 2015

6. Saigon One Tower

Số tầng: 42
Chiều cao: 195.3m
Vị trí: Góc đường Tơn Đức Thắng ­ Hàm
Nghi, Q.1, TP.Hồ Chí Minh
Chức năng: Văn phịng, Căn hộ, Trung tâm
thương mại
Năm hoàn thành: Chưa biết (xong thơ)

7. Diamond Flower Tower
Số tầng: 34
Chiều cao: 177m
Vị trí: Lơ đất C1 KĐT mới Trung Hịa Nhân
Chính, Quận Thanh Xn, Hà Nội
Chức năng: Văn phòng, Căn hộ cao cấp,
Trung tâm thương mại
Năm hồn thành: 2015

8. Trung Tâm Hành Chính Đà Nẵng
Số tầng: 34
Chiều cao: 166.9m
Vị trí: 24 Trần Phú, Q.Hải Châu, Đà Nẵng
Chức năng: Trung tâm hành chính
Năm hồn thành: 2014

7


9. Mường Thanh Hotel
Số tầng: 47
Chiều cao: 166.1m

Vị trí: 60 Trần Phú, Nha Trang
Chức năng: Khách sạn, Căn hộ cao cấp
Năm hoàn thành: 2014

10. Saigon Times Square
Số tầng: 40
Chiều cao: 163.5m
Vị trí: 22­36 Nguyễn Huệ, P.Bến Nghé,
Q.1, TP.Hồ Chí Minh
Chức năng: Văn phòng, Khách sạn, Căn hộ
cao cấp, Trung tâm thương mại
Năm hồn thành: 2012

11. Novotel Sơng Hàn
Số tầng: 38
Chiều cao: 155.4m
Vị trí: 36 Bạch Đằng, Hải Châu 1, Hải
Châu, Đà Nẵng
Chức năng: Khách sạn
Năm hồn thành: 2012

1.2. CƠNG NGHỆ XÂY DỰNG NHÀ Ở VIỆT NAM.
1.2.1. Công nghệ thi công xây gạch đá: nhà tường xây dựng bằng gạch, đá, sàn bằng bê
tơng cốt thép. Hệ chịu lực chính là tường theo phương ngắn nhất nếu vượt các không gian
lớn thường có dầm kết hợp. Hệ sàn cứng truyền tải trọng ngang và tường chịu lực, tường
biên đôi khi xây thu hồi để tạo mái dốc lợp ngói, loại này đa số là mái bằng có sê nơ thốt
nước phía trong hoặc phía ngồi.
Đây là loại nhà khá phổ biến trong thời kỳ đầu xây dựng nhà ở trong các khu vực
chung cư vì nó có nhiều ưu điểm là vật liệu đơn giản dễ sản xuất và xây dựng theo kiểu thủ


8


công, kỹ thuật xây dựng phổ biến, nhân công xây dựng không cần kỹ thuật cao, thi công
nhanh, không cần thiết bị thi cơng hiện đại.

Hình 1.4. Nhà xây gạch
1.2.2. Cơng nghệ thi cơng bê tơng cốt thép tồn khối:
Khung, vách, lõi bằng BTCT, tường bao và ngăn chia xây bằng gạch, vật liệu khác
được xây dựng khá phổ biến ở nước ta hiện nay, nhất là ở những thành phố lớn, loại kết
cấu này chủ yếu dùng vật liệu bê tông cốt thép, ứng dụng đa dạng cho các loại nhà từ ít
tầng đến nhiều tầng vì có rất nhiều ưu điểm như thi cơng đơn giản, q trình xây dựng
tương đối nhanh nếu có hệ thống cốp pha đầy đủ và hồn chỉnh, tồn nhà có độ cứng và ổn
định cao có thể áp dụng cơng nghệ xây dựng truyền thống hoặc công nghệ cao
+ Ưu điểm : Các cấu kiện liên kết toàn khối nên kết cấu có độ cứng lớn, chịu tải trọng
động tốt, có thể chế tạo các cấu kiện theo hình dạng tùy ý.
+ Nhược điểm : Tốn vật liệu làm ván khuôn, đà giáo.Việc thi công chịu ảnh hưởng của thời
tiết.
Trong thực tế biện pháp thi công này là phổ biến, người ta đã có nhiều biện pháp
để khắc phục các nhược điểm trên như : Sử dụng ván khuôn vạn năng bằng kim loại, ván
khuôn trượt, dùng phụ gia đông cứng nhanh, bê tơng thương phẩm…

Hình 1.4. Nhà bê tơng cốt thép toàn khối

9

×