Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Kỹ thuật trồng cây mét docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.57 KB, 3 trang )

K
ỹ thuật trồng cây mét


Cây mét còn có tên gọi khác là: Mạy sang, Mạy sang mu, Mạy
sang mún, Mạy mén; tên khoa học: Dendrocalamus
membranaceus Munro. Thuộc họ: Phụ tre nứa (Bambusoideas),
họ hoà thảo (Graminaceas)
I. Đặc điểm hình thái
Thân có đường kính 20-30 cm, cây cao
tới 20-30m. Màu sắc thân thay đổi theo
tuổi. Khi cây còn non (1-2 tuổi) có màu
xanh nhạt, bóng, có phấn trắng ở gần các
đốt. Khoảng 3-4 tuổi màu xanh x
ẫm. Đến
7-8 tuổi có màu xanh nh
ạt hoặc xanh xám
có nhiều rêu (thường gọi hoa đá)

Đốt mét đặc (nơi ti
ếp giáp giữa hai lóng).
Mỗi đốt có mầm thường gọi là mắt mét. Nơi phát sinh ra cành
lóng mét, bổ dọc có 3 lớp rõ rệt: Phía ngoài có vỏ mỏng màu
xanh; Lớp giữa là lớp “thịt” chiều dày trung bình khoảng 2-3
cm; Lớp trong là màng mỏng dính liền với thịt, có nhiều phấn
trắng, xốp. Lóng mét dài ngắn khác nhau, nhìn chung cây cao
lớn có lóng dài, cây nhỏ thấp thì ngắn

Gốc mét (củ) nằm dính mặt đất, hơi cong, to hơn thân, dài
khoảng 30-40 cm. Lóng và đốt ở phần gốc đều đặc không rỗng
như thân. Rễ chùm phát sinh từ các đốt, rễ được phân thành rễ


chính và rễ phụ:

Cây mét

- Rễ chính: Phát sinh từ các đốt nằm kín trong đất, dường kính
2-4mm, chiều dài 2-3cm, có thể ăn sâu 1-2m.

- Rễ phụ: Phát sinh từ các đốt của thân ở gần mặt đất, các đốtxa
mặt đất không mọc rễ phụ.

Cành mét: Mọc từ các đốt, ở đốt phát sinh thường có một cành
to nhất và 2-3 cành nhỏ. Phần gốc cành tiếp giáp với đốt phình
to một chút, có khả năng phát sinh mầm và rễ. Trên m
ỗi đốt của
cành lại phát sinh nhiều cành phụ. Những bụi mét lớn, cây to
cao, cành tập trung vào những đốt ở phần trên ngọn.Trái lại ở
những bụi mét bé, cây nhỏ và thấp, cành lại có nhiều ở các đốt
sát mặt đất.

Lá mét: Hình thuôn dài, có mũi nhọn, trên xanh thẫm, dư
ới nhạt
hơn, màu lá thay đổi theo mùa và tuổi cây. Mo thân, mo cành
đều dính liền với đốt và bao bọc lấy lóng. Mo thân to hơn nhiều
so với mo cành.

II. Đặc điểm sinh thái, lâm sinh

Mét phát triển tốt ở nơi có nhiệt độ trung bình 23-25 0 C, lượng
mưa từ 1600-1800 mm/năm, độ ẩm không khí trên 80%. Đòi h
ỏi

đất tốt, phát triển trên các nền đá mẹ Mácma kiềm, Poacphia,
Badan. Mọc thuần loại hay hỗn loại với các cây gỗ trong rừng
thứ sinh. Mét ưa ánh sáng, mọc rất nhanh, sau 24 giờ có thể cao
thêm 20-30 cm. Mét ra hoa từng bụi, nhưng chưa bao giờ gặp
mét kết hạt và tái sinh hữu tính.

III. Phân bố

Mét phân bố tại nhiều nơi ở miền bắc Nghệ An (Con Cuông,
Tương Dương, Quế phong, Quì Hợp, Nghĩa Đàn, Quì Châu),
Thanh Hoá (Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lạc), Ho
à Bình (Mai
Châu), Hà Nam, Ninh Bình. Song vùng Ngọc Lạc, Lang Chánh
vẫn được coi là cái “nôi” của mét. Đây là vùng mét ch
ủ yếu của
Việt Nam .

Giá trị kinh tế: Mét được dùng để xây dựng nhà cửa, b
è đánh cá,
cầu phao, cột buồm, vật liệu đan lát trong gia đình. Mét còn
được làm nguyên liệu giấy, ván sợi ép thay gỗ. Măng làm thực
phẩm. Mét là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao

×