Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.56 KB, 87 trang )

Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, bất kì doanh nghiệp nào muốn tiến hành kinh
doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định, vì thế vốn có vai trò đặc biệt
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế mới theo xu thế
quốc tế hóa ngày càng cao. Do vậy, nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh,
cho sự đầu tư phát triển của doanh nghiệp ngày càng lớn. Bên cạnh đó, khả
năng tạo lập và huy động vốn của các doanh nghiệp lại bị hạn chế, vì vậy
nhiệm vụ đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành pháp
luật.
Là một công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường đồng thời là một
công ty kinh doanh hàng hóa thương mại, dịch vụ, công ty Đức Hà chú trọng
đến hiệu quả kinh doanh và tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, trong thời gian thực tập tại công
ty, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS.Thái Bá Công và
của quý công ty, em đã quan tâm tìm hiểu về hoạt động của công ty đặc biệt
là công tác kế toán tại công ty và chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán vốn
bằng tiền.
Với đề tài này, em đã tìm hiểu nghiên cứu và rút ra những hiểu biết cho
bản thân đồng thời mạnh dạn bày tỏ một vài ý kiến hi vọng có thể giúp ích
cho hoạt động kế toán của công ty trong thời gian tới.
Nội dung của chuyên đề này ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3
chương chính:
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác vốn bằng tiền tại doanh nghiệp
thương mại.


Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty
TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn
bằng tiền tại công ty Đức Hà.
Vì thời gian thực tập có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm nên có thể báo
cáo này của em còn chưa được tốt. Rất mong được thầy cô giáo và quý công
ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà góp ý kiến để báo cáo
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Thái Bá Công và bà Bùi
Thị Gấm - Giám đốc công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà
cùng tập thể nhân viên phòng kế toán - tài chính của công ty đã giúp đỡ em để
hoàn thành báo cáo này.
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN.
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh thuộc tài
sản lưu động của doanh nghiệp, được hình thành trong quá trình bán hàng và
các quan hệ thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đến với các doanh
nghiệp là loại vốn rất cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều kiện
đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền càng có vị trí
quan trọng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế
cao. Vốn bằng tiền là loại vốn có tính lưu động nhanh chóng vào mọi khâu
của quá trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp càng phải có
kế hoạch hoá cao việc thu, chi tiền mặt, việc thanh toán qua ngân hàng, không
những đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn tiết
kiệm được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính, góp phần

quay vòng nhanh vốn lưu động.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trường Việt
Nam như các đồng: đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp (FFr),
yên Nhật (JPY), đô la Hồng Kông (HKD), mác Đức (DM).
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ
yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không phải
vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp
bao gồm:
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu
cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi Ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức
năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái
này sang trạng thái khác.
1.1.2. Đặc điểm của vốn bằng tiền:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm
vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc
thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân

chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá
trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự
ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền
cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà
nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng
ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã
thoả thuận theo hợp đồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay
cho Ngân hàng.
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền và nguyên tắc hạch toán vốn
bằng tiền:
* Kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại của
từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại
vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các
hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm tra
việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu
tiết kiệm và có hiệu quả.
* Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý
tiền tệ của Nhà nước sau đây:
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam ( ký hiệu quốc gia là_đ,
ký hiệu quốc tế là_VNĐ ) (Điều 11- Luật kế toán)
- Trong trường hợp nghiệp vụ kế toán phát sinh là ngoại tệ phải ghi theo
nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ
giá hối đoái do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không
có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại
ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam. (Điều 11-Luật kế toán)

- Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại
tệ do Bộ tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán, nhưng khi sử dụng
tại Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.(Điều 11-Luật kế toán)
- Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được đánh giá bằng tiền tệ tại
thời điểm phát sinh theo giá thực tế (nhập, xuất), ngoài ra phải theo dõi chi
tiết số lượng, trọng lượng, quy cách và phẩm chất của từng loại. Giá nhập vào
trong kỳ được tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể được tính theo một
trong những phương pháp sau:
+ Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
+ Phương pháp đích danh.
- Vào cuối kỳ kế toán năm, kế toán phải đánh giá lại các loại ngoại tệ theo tỷ
giá hối đoái tại thời điểm cuối năm tài chính.
* Để phản ánh và giám đốc chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải thực
hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động của
từng loại vốn bằng tiền.
- Giám đốc chặt chẽ chấp hành các chế độ thu chi tiền mặt, tiền gửi, quản lý
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2. Kế toán tiền mặt:
1.2.1. Nguyên tắc chế độ lưu thông tiền mặt:
Việc quản lý tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của Nhà
nước đã ban hành, phải quản lý chặt chẽ cả hai mặt thu chi và tập trung nguồn

tiền vào Ngân hàng Nhà nước nhằm điều hòa tiền tệ trong lưu thông, tránh
lạm phát và bội chi ngân sách, kế toán đơn vị phải thực hiện những nguyên
tắc sau:
- Nhà nước quy định Ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lý tiền
mặt. Các xí nghiệp cơ quan phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ thể lệ
quản lý tiền mặt của Nhà nước.
- Các xí nghiệp, các tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài khoản tại
Ngân hàng để gửi tiền nhàn rỗi vào hoạt động.
- Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn thu nào đều phải nộp hết vào
Ngân hàng trừ trường hợp Ngân hàng cho phép tọa chi như các đơn vị ở xa
Ngân hàng nhất thiết phải thanh toán qua Ngân hàng. Nghiêm cấm các đơn vị
cho thuê, cho mượn tài khoản.
1.2.2. Kế toán tiền mặt:
- Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho
nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường
tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm : tiền Việt Nam, ngoại tệ , ngân phiếu,
vàng bạc, kim loại quý đá quý
- Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập
trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo
quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán,
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
thống kê nghiêm cấm thủ quỹ không được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư,
kiêm nhiệm công việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán.
- Mức tồn quỹ phải được tính toán theo định mức hợp lý để giúp doanh
nghiệp có thể:
+ Tránh được các rủi ro thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên bị phạt
hoặc trả lãi cao hơn.
+ Không làm mất khả năng mua chịu từ các nhà cung cấp.
+ Tận dụng được các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

- Quy định về trách nhiệm của thủ quỹ:
+ Thủ quỹ chịu trách nhiệm mọi khoản thu, chi tiền.
+ Thu, chi phải có chứng từ và chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng.
+ Thủ quỹ không kiêm nhiệm công tác khác.
+ Thủ quỹ theo dõi sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt:

- Phiếu thu.
- Phiếu chi.
- Bảng kê vàng bạc đá quý, kim khí quý.
- Các chứng từ kèm theo: Hóa đơn giá trị gia tăng, Giấy đề nghị tạm ứng,
Giấy thanh toán tạm ứng, Phiếu nhập kho…
Để việc lập phiếu thu - phiếu chi hợp pháp, theo đúng chế độ kế toán,
người đứng đầu bộ phận kế toán của công ty cần phải quy định các chứng từ
tương ứng kèm theo để những yêu cầu thanh toán không phù hợp sẽ được nhận
biết và xử lý kịp thời. Các kế toán viên mặc nhiên căn cứ vào đó mà áp dụng.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán thu - chi tiền mặt:
- Bộ phận kế toán tiền tiếp nhận đề nghị thu - chi: chứng từ kèm theo yêu cầu
chi tiền có thể là giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, hóa đơn, hợp
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
đồng…Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền có thể là giấy thanh toán tiền tạm ứng,
hóa đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản góp vốn…
- Kế toán tiền mặt đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu - chi, đảm bảo tính
hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên quan và tuân thủ các
quy định, quy chế tài chính của công ty), sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem
xét.
- Kế toán trưởng kiểm tra lại rồi ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ
liên quan.
- Phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó giám đốc: căn cứ vào các quy định và

quy chế tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt của công ty, Giám đốc hoặc
Phó giám đốc được ủy quyền xem xét phê duyệt đề nghị thu - chi. Các đề nghị chi,
mua sắm không hợp lý, hợp lệ sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu làm rõ hoặc bổ sung các
chứng từ liên quan.
- Lập chứng từ thu - chi: kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi. Sau khi lập
xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt.
- Ký duyệt chứng từ thu - chi: kế toán trưởng ký vào phiếu thu, phiếu chi.
- Thực hiện thu - chi tiền: khi nhận được phiếu thu hoặc phiếu chi do kế toán
lập kèm theo chứng từ gốc, thủ quỹ phải:
+ Kiểm tra số tiền trên phiếu thu, phiếu chi với chứng từ gốc.
+ Kiểm tra nội dung ghi trên phiếu thu, phiếu chi có phù hợp với chứng từ
gốc hay không.
+ Kiểm tra ngày tháng lập phiếu thu, phiếu chi và chữ ký của người có thẩm
quyền.
+ Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ
tiền mặt.
+ Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào phiếu thu hoặc phiếu chi.
+ Thủ quỹ ký vào phiếu thu hoặc phiếu chi và giao cho khách hàng 1 liên.
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Sau đó thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu hoặc phiếu chi ghi vào Sổ quỹ.
+ Cuối cùng, thủ quỹ chuyển giao liên còn lại của phiếu thu hoặc phiếu chi
cho kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
+ Số tồn quỹ cuối ngày phải khớp đúng với số dư cuối ngày trên sổ quỹ.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền
mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
- Nội dung: TK 111 dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm và tồn quỹ
tiền mặt.
- Kết cấu:

Nợ TK 111 Có
Các khoản tiền mặt tăng:
+ Thu tiền nhập quỹ.
+ Số tiền mặt thừa phát hiện khi
kiểm kê.
+ Chênh lệch tăng do đánh giá lại
ngoại tệ.
Các khoản tiền mặt giảm:
+ Chi tiền từ quỹ.
+ Số tiền mặt thiếu phát hiện khi
kiểm kê.
+ Chênh lệch giảm do đánh giá lại
ngoại tệ.
Số tiền tồn quỹ.
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 1111 “ Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền Việt Nam.
+ Tài khoản 1112 “ Tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi, tồn qũy ngoại
tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam.
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Tài khoản 1113 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ theo giá mua thực tế.
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ TK 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK
111 là các phiếu chi.
Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên TK 111:
- Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế
nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được (chuyển nộp ngay vào
Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ Tài
khoản 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 113 “Tiền đang

chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ
tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của
đơn vị.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và
có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo
qui định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh
nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt,
ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi,
xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng
ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ
quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ
phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh
lệch.
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ
trên TK 007 “Nguyên tệ các loại” (TK ngoài bảng cân đối kế toán).
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt
chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim
khí quý, đá quý. Việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho,
khi sử dụng để thanh toán, chi trả được hạch toán như ngoại tệ.
1.2.2.3. Kế toán khoản thu chi bằng tiền Việt Nam:

* Các nghiệp vụ thu tiền:
Nợ TK 111(1) : Thu Tiền mặt.
Có TK 511, 512, 515: Doanh thu bán hàng ra ngoài, nội bộ và
hoạt động tài chính.
Có TK 711 : Thu nhập khác.
Có TK 131, 138, 141: Thu hồi các khoản nợ phải thu.
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 128, 221, 222: Thu hồi tiền đầu tư.
Có TK 144, 244: Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ.
* Các nghiệp vụ chi tiền mặt:
Nợ Tk 152, 153, 156, 211: Chi tiền mặt mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
Nợ TK 331, 311, 315: Chi tiền trả nợ cho người bán, vay ngắn hạn.
Nợ TK 333, 334, 336: Chi tiền thanh toán với Nhà nước, với người lao
động, với nội bộ.
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 112, 113: Chi tiền gửi vào ngân hàng, gửi qua bưu điện, nộp
thuế…
Nợ TK 121, 221, 128, 222, 228: Chi tiền đầu tư.
Nợ TK 144, 244: Chi tiền ký quỹ, ký cược.
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 635, 241

Có TK 111 (1): Chi Tiền mặt.
* Sơ đồ trình tự kế toán các khoản thu chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam
( Sơ đồ 1.01 ):
TK511,515,131,
138,121,141,112,711,144…
TK 111(1)
TK 152,211,331,
334,112,121,621,642,144…

Nhập quỹ tiền mặt Xuất quỹ tiền mặt
TK 338(3381) TK 138(1381)
Kiểm kê quỹ phát hiện
thừa
Kiểm kê quỹ phát hiện
thiếu
1.3. Kế toán tiền gửi Ngân hàng:
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Tiền gửi là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc Nhà
nước hoặc các công ty tài chính bao gồm: tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ,
vàng bạc đá quý…
1.3.1. Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng:
- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng.
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu.
1.3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản
112- TGNH. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
- Nội dung: TK 112 dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm và hiện
có về các khoản tiền gửi của doanh nghiệp.
- Kết cấu:
Nợ TK 112 Có
Các khoản TGNH tăng:
+Các khoản tiền VN, ngoại
tệ, vàng bạc…đã gửi vào
ngân hàng.
+TGNH đối chiếu phát
hiện thừa.
+Chênh lệch tăng do đánh

giá lại ngoại tệ.
Các khoản TGNH giảm:
+Các khoản tiền VN, ngoại
tệ, vàng bạc…rút ra từ ngân
hàng.
+TGNH đối chiếu phát hiện
thiếu.
+Chênh lệch giảm do đánh
giá lại ngoại tệ.
Số tiền gửi hiện còn gửi ở
các ngân hàng.
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp hai :
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ TK 1121-Tiền Việt Nam : Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại
ngân hàng.
+ TK 1122- Ngoại tệ : Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân
hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
+ TK 1123- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý đang gửi tại Ngân hàng.
* Nguyên tắc hạch toán trên TK 112-TGNH:
- Căn cứ để hạch toán trên TK 112-TGNH là các giấy báo Có, giấy báo Nợ
hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi…)
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế
toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân
hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và
xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế
toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao

kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388)
(Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số
liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định
nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán
riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh
toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ
chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng
để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh (Sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH).
Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá
mua thực tế phải trả.
Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong
các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau,
xuất trước; Giá thực tế đích danh.
- Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch
tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ
TK 635 “Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá).
1.3.3. Trình tự hạch toán tiền gửi tại Ngân hàng:

1.3.3.1. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi Việt Nam:
* Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi:
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng:
Nợ TK 112(1): TGNH
Có TK 1111: Tiền mặt
- Nhận được tiền do khách hàng trả nợ hoặc ứng trước bằng chuyển khoản,
căn cứ vào giấy báo Có ghi:
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 112(1): TGNH
Có TK 131: Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng khách
hàng)
- Thu hồi các khoản tiền ký quỹ, ký cược bằng TGNH:
Nợ TK 112(1): TGNH
Có TK 144, 244: Ký cược, ký quỹ
- Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằng TGNH:
Nợ TK 112(1): TGNH
Có TK 3386,344: Nhận ký cược, ký quỹ
- Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần…bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112(1): TGNH
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn và nợ ngắn hạn bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112(1): TGNH
Có TK 121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (giá vốn)
Có TK 136: Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 138: Phải thu khác (1388)
Có TK 515: Doanh thu tài chính (lãi)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Thu tiền bán hàng, thu từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác bằng
chuyển khoản:

Nợ TK 112(1): TGNH
Có TK 511, 515: Doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động
tài chính.
Có TK 711: Thu nhập khác
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Thu lãi TGNH:
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 112(1): TGNH
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
* Các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi:
- Rút TGNH về nhập quỹ:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Có TK 112(1): TGNH
- Chuyển TGNH đi cầm cố, ký cược, ký quỹ, đầu tư ngắn hạn:
Nợ TK 144, 244: Ký cược, ký quỹ
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 112(1): TGNH
- Trả tiền mua vật liệu, công cụ, hàng hóa đã nhập kho, hoặc gửi bán thẳng
bằng chuyển khoản, ủy nhiệm chi, séc:
Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112(1): TGNH
- Trả tiền mua TSCĐ, đầu tư dài hạn, chi phí đầu tư XDCB bằng chuyển
khoản:
Nợ TK 211, 213: TSCĐ hữu hình, vô hình
Nợ TK 221, 222, 228: Đầu tư tài chính dài hạn
Nợ TK 241: XDCB dở dang
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112(1): TGNH

- Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng chuyển khoản:
Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 336, 338, 341, 342
Có TK 112(1): TGNH
- Các khoản chiết khấu thanh toán cho người mua bằng chuyển khoản:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Có TK 112(1): TGNH
- Thanh toán các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho người
mua bằng chuyển khoản:
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 112(1): TGNH
- Chi bằng TGNH liên quan đến các khoản chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí hoạt động tài
chính, chi phí khác:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 635, 811: Chi phí tài chính, chi phí khác
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112(1): TGNH
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.3.3.2. Sơ đồ trình tự kế các khoản thu chi TGNH bằng tiền Việt Nam
( Sơ đồ 1.02 )
TK 111,131,144,344,338,
411,121,138,515,511,711,
3331
TK112(1)
TK 111,144,128,152,

156,133,211,221,311,
331,333,635,531,811,
627,641,642…
Nhận giấy báo Có Nhận giấy báo Nợ
TK 338(8) TK 138(8)
Đối chiếu phát hiện thừa Đối chiếu phát hiện thiếu
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.4. Kế toán tiền đang chuyển:
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã xuất khỏi quỹ,
nộp vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc gửi vào bưu điện để chuyển vào
Ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của Ngân hàng để trả
cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có của Ngân hàng, chứng từ
của bưu điện.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các
trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho các đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc ( giao tiền tay ba giữa doanh
nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước)
- Tiền doanh nghiệp đã lưu ý cho các hình thức thanh toán séc bảo chi, séc
định mức, séc chuyển tiền
1.4.1. Chứng từ sử dụng:
3 - Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc
- Các chứng từ gốc kèm theo khác như: séc các loại, uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu.
1.4.2. Tài khoản sử dụng:
Việc hạch toán tiền đang chuyển được thực hện trên tài khoản 113-
“Tiền đang chuyển”. Nội dung và kết cấu của tài khoản này:
Bên Nợ: các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng,

gửi qua bưu điện và số chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại.
Bên Có: số kết chuyển vào TK 112 hoặc các tài khoản liên quan và số
chênh lệch giảm tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại số dư ngoại tệ.
Dư nợ : Các khoản tiền còn đang chuyển
Tài khoản 113 có hai tài khoản cấp hai:
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
TK1131- “Tiền Việt Nam”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng tiền Việt
Nam.
TK 1132-“Ngoại tệ”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ.
1.4.3. Trình tự hạch toán:
* Sơ đồ trình tự kế toán tiền đang chuyển ( Sơ đồ 1.03 )
TK111,511,131,515 TK 113 TK 112
Chuyển TM, thu tiền bán hàng, thu
nợ…chuyển vào NH, kho bạc nhưng
chưa nhận được giấy báo Có.
Khi nhận được giấy báo Có.
TK 112 TK331,311
Làm thủ tục chuyển tiền từ TKNH để
trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận
được giấy báo Nợ
Khi nhận được giấy báo Nợ hoặc
chứng từ bưu điện
TK 111
Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho
đơn vị khác nhưng chưa nhận được
chứng từ của bưu điện
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.5. Kế toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:

- Các khoản mục tiền tệ: là tiền và các khoản tương đương tiền hiện có,
các khoản nợ phải thu, hoặc nợ phải trả bằng một lượng tiền cố định.
- Các khoản mục phi tiền tệ: là các khoản mục không phải là các khoản
mục tiền tệ (chi phí, doanh thu, vật tư, TSCĐ…)
1.5.1. Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại
tệ:
- Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải
thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống
nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán
(Sau khi được chấp thuận của Bộ Tài chính). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra
đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về
nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch là
tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giỏ giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết
các tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, Tiền đang chuyển, các khoản
phải thu, các khoản phải trả và tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản
ngoài Bảng Cân đối kế toán).
- Đối với tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí
sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, Nợ
phải thu, bên Có các tài khoản Nợ phải trả khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế
bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn
vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao
dịch (Là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh).
- Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các

nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt
Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá
ghi trên sổ kế toán (Theo một trong các phương pháp : tỷ giá đích danh; tỷ giá
bình quân gia quyền, tỷ giá nhập trước, xuất trước; tỷ giá nhập sau, xuất
trước).
- Đối với bên Nợ của các Tài khoản Nợ phải trả, hoặc bên Có của các
Tài khoản Nợ phải thu, khi phát sinh cách nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ
phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối
năm tài chính.
- Trường hợp mua, bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán
theo tỷ giá thực tế mua, bán.
1.5.2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái và nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá
hối đoái:
1.5.2.1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực
tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ
giá hối đoái khác nhau.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ trong kỳ (Chênh lệch tỷ giá hối đoái đó thực hiện); Chênh lệch
tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (Chênh lệch tỷ giá hối đoái đó thực
hiện) ở doanh nghiệp bao gồm:
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động
đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);

+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động
kinh doanh, kể cả của hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư XDCB.
- Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối
năm tài chính.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính bao gồm:
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá
lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến giai đoạn đầu tư
XDCB (Giai đoạn trước hoạt động);
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá
lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động kinh
doanh.
Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối
đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá
hối đoái thực tế phát sinh. Doanh nghiệp không đuợc đánh giá lại các khoản
vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đó sử dụng cụng cụ tài chính để dự phòng rủi
ro hối đoái.
Trần Thị Hồng Quyên Lớp CQ46/21.08

×