Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

tổng quan mvt và kỹ thuật chuyển mạch kênh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.66 KB, 45 trang )

Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
Lời nói đầu
Trong những năm qua, hạ tầng viễn thông đã phát triển nhanh chóng về cả
công nghiệp và chất lượng cung cấp dịch vụ . Viễn thông đã trải qua một quá trình
phát triển lâu dài với nhiều bước ngoặt trong phát triển công nghệ và phát triển
mạng lưới . Việt nam cũng như các nước trên thế giới ,hiện nay có rất nhiều nhà
khai thác viễn thông khác nhau với sự đa dạng của công nghệ và cấu hình mạng
cũng như các dịch vụ cung cấp .
Ngành điện tử viễn thông là ngành sử dụng những công nghệ tiên tiến để tạo
nên các thiết bị giúp cho việc truy suất thông tin mà cá nhân hoặc tổ chức muốn có .
Từ thiết bị vệ tinh trên bầu khí quyển ,cột angten truyền tín hiệu cao ngất trời
,đường cáp ngầm xuyên đại dương cho tới chiếc máy thu hình ,điện thoại cố định
hay di động, …Tất cả đã hình thành hệ thống thông tin liên lạc được ví như hệ thần
kinh của Trái Đất.
Ngành điện tử viễn thông đưa tri thức của lài người đến mỗi người và ngược
lại, tạo ra một thế giới thân thiện và gần gũi nhau.Ở Việt Nam ,ngành điện tử viễn
thông đóng vai trò quan trọng ,tích cực đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Ngành điện tử viễn thông đã và đang không ngừng phát triển khẳng định vai
trò và vị thế quan trọng của mình trong đời sống xã hội.
Chính vì vậy, mà em đã chọn đề tài kỹ thuật chuyển mạch tổng đài làm đề tài
thực tập cho mình.
Sau thời gian học tập và rèn luyện tai mái trường Cao đẳng phát thanh truyền
hình I, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Quyên và các thầy cô
giáo bộ môn, em đã hiểu được nhiều vấn đề cơ bản của chuyên ngành điện tử viễn
thông. Nay em được giưois thiệu về thực tập tại Trung tâm viễn tboong Hà Đông –
Hà Nội. Về đây được sự đồng ý của ban lãnh đạo đài cùng các bác, các cô, các chú,
anh chị phòng kỹ thuật trung tâm đã ướng đẫn tận tình, em đã hiểu được nhiều vấn
đề trong ngành mà em còn thiếu sót. Đó là những kiến thức quý giá ch em sau này.
Để thực hiện viết được bài báo cáo này, em đã vận dụng những kiến thức đã học
cung quá trình thực tập của mình. Song vì thời gian thực tập không được dài và khả
năng của em còn hạn chế nên bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Em


rất mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ, góp ý của cô Nguyễn Thị Quyên và các
thầy, các cô giáo bộ môn trong khoa và các bạn trong lớp.
En xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
1
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
PHẦN I: LÝ THUYẾT
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG
1: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA VIỄN THÔNG
Viễn thông là một trong những bộ phận kinh doanh phát triển nhanh nhất
trong các công nghệ thông tin hiện tại .Chỉ cách đây vài thập kỷ ,để được coi là có
hiểu biết cơ bản về viễn thông ,ta chỉ cần nắm bắt được cách thức hoạt động của
mạng điện thoại là đủ . Ngày nay, lĩnh vực viễn thông bao gồm rất nhiều công nghệ
và dịch vụ hiện đại.Ngoài một vài dịch vụ đã hoàn thiện như dịch vụ điện thoại cố
định còn có rất nhiều dịch vụ đã và đang bùng nổ như dịch vụ điện thoại di động và
Internet. Sự xoá bỏ những quy định trong nền công nghiệp viễn thông đã làm kinh
doanh tăng trưởng mặc dù giá cả của các dịch vụ ngày càng giảm.
Môi trường viễn thông mà mỗi người phải lựa chọn hiện nay khá là phức tạp.
Trước đây, chúng ta chỉ có một sự lựa chọn duy nhất là có dùng hay không dịch vụ
của một nhà cung cấp dịch vụ thoại duy nhất. Ngày nay, có rất nhiều nhà cung cấp
dịch vụ ADSL hoặc modem cáp cho truy cập Internet và chúng ta có thể lựa chọn
một trong số nhiều nhà cung cấp khi muốn dùng dịch vụ thoại
Viễn thông là nguồn tài nguyên quan trọng mang tính chiến lược cho hầu hết
các tập đoàn hiện đại và tầm quan trọng của viễn thông ngày càng gia tăng. Môi
trường viễn thông luôn luôn thay đổi này cho ta nhiều lựa chọn mới và chúng ta cần
hiểu về viễn thông nhiều hơn, tổng quát hơn để có thể tận dụng được những khả
năng sẵn có ngày nay
1.1: Khái niệm về viễn thông
Viễn thông : bao gồm những vấn đề liên quan đến truyền thông tin (trao đổi
hay quảng bá thông tin) giữa các đối tượng qua một khoảng cách, nghĩa là bao gồm

bất kỳ hoạt động liên quan tới việc phát/nhận tin tức (âm thanh, hình ảnh, chữ viết,
dữ liệu…) qua các phương tiện truyền thông (hữu tuyến như đường dây kim loại,
cáp quang hoặc vô tuyến hoặc các hệ thống điện từ khác)
Hình 1.1 là lược đồ phân loại viễn thông.Viễn thông chiếm phần chủ đạo
trong truyền thông. Truyền thông là việc truyền thông tin từ một điểm tới một điểm
khác, gồm có truyền thông cơ học (bưu chính) và truyền thông điện (viễn thông) bởi
vì nó phát triển từ hệ thống điện/quang phức tạp hơn.
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
2
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
Hình 1.1: Viễn thông
Tỷ phần truyền thông cơ học (thư rừ, báo chí) đang có xu hướng giảm trong
khi tỷ phần truyền thông điện/quang, đặc biệt là truyền song hướng, lại gia tăng và
sẽ chiếm thị phần chủ đạo trong tương lai. Vì vậy, ngày nay những tập đoàn báo chí
cũng đang tập trung và hướng tới truyền thông điện/quang, coi đó là cơ hội kinh
doanh tương lai của mình.
1.2: C¸c giai ®o¹n ph¸t triÓn viÔn th«ng
Có bốn giai đoạn chính : giai đoạn thứ nhất kéo dài khoảng 90 năm từ khi
điện thoại ra đời và phát triển; giai đoạn thứ hai là giai đoạn xuất hiện chuyển mạch
SPC, truyền dẫn số và thông tin vệ tinh; giai đoạn thứ ba là giai đoạn phát triển đặc
trưng của các mạng dữ liệu và công nghệ chuyển mạch gói; giai đoạn thứ tư xuất
hiện cùng vấn đề liên kết mạng truyền thông.
Dưới đây là những mốc lịch sử đáng nhớ đi theo những sự kiện nổi bật liên
quan tới viễn thông:
+ 1838-1866 Điện báo (telegraph) Samuel Morse hoàn thiện hệ thống điện
báo của chính mình ; điện báo là dịch vụ viễn thông đầu tiên xuất hiện năm 1844
+1876-1899 Điện thoại (telephony) Alexxander Graham Bell phát minh ra
điện thoại (1876) ; xuất hiện tổng đài điện thoại đầu tiên với 8 đường dây ;Almond
Strowger sáng chế ra tổng đài cơ điện kiểu từng nấc (step by step ,1887)
+ 1920-1928 Carson,Nyquist,Johnson và Hartley giới thiệu ký thuyết truyền

dẫn
+ 1923-1938 Truyền hình (televison) : hệ thống cơ hình ảnh được thực
hiện ;bắt đầu những thực nghiệm quảng bá
+ 1937 Alec Reeves hình thành khái niệm điều xung mã (PCM)
+ 1938-1945 Các hệ thống radar và viba phát triển trong Đại chiến thế giới
lần thứ 2 ;FM được sử dụng rộng khắp trong truyền thông quân sự
+ 1948-1950 C.E .Shannon phát hành các bài báo nền tảng về lí thuyết thông
tin
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
3
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
Hình 1.2. Sự phát triển của các hệ thống và dịch vụ viễn thông
+ 1950 Ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM) được áp dụng vào điện
thoại
+ 1953 Các chuẩn tivi màu được công bố ở Mỹ
+ 1955 J.K.Pierce đề xuất các hệ thống truyền thông vệ tinh
+ 1962-1966 Dịch vụ truyền dữ liệu được thương mại ;PCM chứng tỏ sư
thích hợp cho truyền thoại và TV; lý thuyết truyền dẫn số được phát triển
+ 1970-1975 Chuẩn PCM được CCITT triển khai
+ 1976 Ethernet LAN do Metcalfe và Broggs(Xerox) sáng chế
các hệ thống của nhiều nhà cung cấp khác nhau
+ 1980-1983 Khởi động của Internet toàn cầu dựa trên giao thức TCP/IP
+ 1980-1985 Các mạng di động tế bào hiện đại cung cấp dịch vụ ;NMT ở
BẮC Âu ,AMPS ở MỸ ,mô hình tham chiếu OSI đươc tổ chức chuẩn hóa quốc tế
(ISO) định nghĩa
+ 1989 Tim Berners-Lee đề cử ban đầu cho văn kiện kết nối wed trên w w w
(world wide web)
+ 1990-1997 Hệ thống tế bào số đầu tiên ,Global System for Mobile
Communicaitons (GSM ) ,được thương mại và phát triển mạnh trên toàn thế giới
;sử dụng Internet và dịch vụ mở rộng nhanh chóng có w w w

+ 1997-2001 Cộng đồng viễn thông được bãi bỏ quy định và kinh doanh phát
triển nhanh chóng ;các mạng tế bào số ;đặc biệt là GSM mở rộng trên toàn thế
giới ;những ứng dụng thương mại của Internet mở rộng và một phần truyền thông
thoại tryền thống được chuyển từ mạng điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN)
sang Internet ;chất lượng LAN được cải thiện với công nghệ Ethernet tiên tiển có
tốc độ lín tới tầm Gjgabit/s
+ 2001-2005 Truyền hình số bắt đầu thay thế truyền hình quảng bá tương
tự ;các hệ thống truy nhập băng rộng mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ Internet
đa phương tiện tới mọi người ,dịch vụ thoại trở thành dịch vụ truyền thông cá nhân
khi sự xâm nhập của các hệ thống tế bào và PSC tăng lên
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
4
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
+ 2005 Truyền hình số sẽ thay thế truyền hình tương tự và bắt đầu cung cấp
các dich vụ tương tác ngoài dịch vụ quảng bá ,các hệ thống di động tế bào thế hệ
thứ 3 và các công nghệ WLAN sẽ cung cấp các dịch vụ dữ liệu tiên tiến cho người
sử dụng di động ,các dịch vụ di động nội hạt sẽ mở rộng, ứng dụng cho các công
nghệ không dây khoảng cách ngắn trong nhà và công sở sẽ tăng lên; mạng viễn
thông toàn cầu sẽ tiến triển hướng tới mặt bằng mạngc huyển mạch gói chung cho
tất cả các loại dịch vụ .
2: KHÁI NIỆM VỀ THÔNG TIN, TÍN HIỆU HỆ THỐNG TRUYỀN
THÔNG
2.1 Khái niệm về thông tin ,truyền thông ,bản tin và nguồn tin
+ Thông tin( information) : là các tính chất xác định của vật chất được tiếp
nhận bởi nhà quan sát từ thế giới vật chất xung quanh
Thông tin (hay còn gọi là tin tức) là sự hiểu biết hay tri thức ,coa khả năng
được biểu diễn dưới những dạng thích hợp cho quá trình trao đổi ,truyền đưa , lưu
giữ hay xử lý
+ Bản tin( message) : thông tin được thể hiện ở một dạng thức nhất định
được gọi là bản tin

Một bản tin chứa đựng một lượng thông tin cụ thể , có nguồn và đích xác
định cần được chuyển một cách chính xác ,đúng đích và kịp thời
+ Nguồn tin( information source) : là nơi sản sinh hay chứa các bản tin cần
truyền .Nguồn tin có thể là con người hay các thiết bị thu phát âm thanh ,hình ảnh
,các thiết bị lưu trữ và thu nhận thông tin để phát đi….
2.2 : Sơ đồ khối hệ thống truyền thông tin
Hệ thống truyền thông thực hiện các chức năng xử lý cần thiết , biến đổi
thông tin cần trao đổi để thuận tiện cho việc lưu trữ ,sửa chữa và truyền qua hệ
thống
Hình 1.3 cho ta sơ đồ khối của hệ thống truyền thông ,thông tin truyền qua
hệ thống có thể là một chiều –truyền đơn hướng hoăc trao đổi hai chiều –truyền hai
hướng .Thông tin từ nguồn tin đi tới thiết bị đầu cuối phát để chuyển thành tín
hiệu .Tín hiệu này đươc truyền qua môi trường truyền dẫn (kênh truyền thông ) tới
thiết bị đầu cuối thu .Tại đây , tín hiệu được biến đổi ngược lại thành thông tin và
đưa tới nơi nhận tin
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
5
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
Hình 1.3:Mô hình hệ thống truyền thông
Hệ thống truyền thông do con người dựa trên các thành tựa khoa học ,lao
động sáng tạo để phục vụ cho nhu cầu trao đổi thông tin của con người . Hệ thống
truyền thông rất đa dạng ,không ngừng phát triển và hoàn thiện
Tùy thuộc vào tin tức ,thiết bị đầu cuối trong hệ thống truyền thông có thể có
cấu tạo khác nhau , sử dụng các phương pháp biến đổi tin tức –tín hiệu khác nhau
Môi trường truyền dẫn có hai loại là hữu tuyến và vô tuyến .Môi trường
truyền dẫn hữu tuyến bao gồm các loại đường dây thông tin như cáp đồng nhiều đôi
,cáp đồng trục ,sợi quang…Môi trường truyền dẫn vô tuyến là khoảng không bao
quanh trái đất ,chính là các tầng khí quyển ,tầng điện ly và khoảng không vũ trụ
khác
Các hệ thống truyền thông đều bị ảnh hưởng bởi nhiễu , là các dạng năng

lượng tác động làm thay đổi tín hiệu truyền đi trong hệ thống .Có nhiều loại nhiễu
khác nhau do môi trường bên ngoài và chính các thiết bị bên ng oài và chính các
thiết bị bên trong tác động vào hệ thống ,điển hình là nhiễu nhiệt ,nhiễu điện từ
2.3 : Khái niệm về tín hiệu ,mã hóa và điều chế
* Tín hiệu (signal) :
Trong hệ thống truyền thông đơn giản ,thông tin trao đổi được đưa qua các
chức năng xử lý cần thiết .Trước hết là chức năng biến đổi thông tin thành một đại
lượng vật lý trung gian được gọi là tín hiệu
Hệ thống truyền thông điện tử thường bao gồm các thực thể chức năng xử lý
tín hiệu điệ và từ .Như vậy ,trong viễn thông , tín hiệu thực chất là một dạng năng
lượng mang theo thông tin tách ra được và truyền từ nơi phát đến nơi nhận
Có nhiều quan điểm phân loại tín hiệu khác nhau trong viễn thông .Một số
quan điểm phân loại thường gặp như sau :
+ Theo đăc tính hàm số : tín hiệu liên tục và tín hiệu xung.Trong tín hiệu
xung ,có một họ tín hiệu quan trọng là tín hiệu số .Hai tín hiệu tương tự và số có
những chức năng xử lý khác nhau
Tín hiệu tương tự với các chức năng xử lý như khuếch đại tuyến tính ,lọc ,
điều chế, nén giãn….
Tín hiệu kỹ thuật số với các chức năng xử lý như mã hóa ,tái tạo ,lưu trữ
,điều chế ,xáo trộn ,nén giãn ,sửa lỗi…
Tín hiệu tương tự và tín hiệu số có thể cùng tải một thông tin và có thể
chuyển đổi lẫn nhau
+Theo nguồn tin : để nhấn mạnh tới bản chất thông tin tín hiệu ,người ta
thường dùng các thuật ngữ như tín hiệu âm thanh, tín hiệu hình ảnh ,tín hiệu dữ liệu
+ Theo năng lượng mang : tín hiệu được phân chia tương ứng với dạng năng
lượng dùng để mang thông tin
+ Theo vùng tần số : tương ứng với tần số mà phổ tín hiệu chiếm giữ ta có
tín hiệu âm tần ,tín hiệu cao tần ,tín hiệu siêu cao tần
+ Ngoài ra còn có nhiều phân loại tín hiệu khác ,tùy thuộc vào hệ thống
mạng và cách thức truyền thông …sẽ được giới thiệu hoặc làm quen sau này

Hình 1.4. : mô tả tín hiệu thoại tương tự và tín hiệu thoại kỹ thuật số
Hình 1.4.a : có vô số các gía trị trong khoảng Imax –Imin đều có nghĩa về
mặt thông tin ,với mức chính xác nào đó
Hình 1.4.b.: mô tả tín hiệu kỹ thuật số
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
6
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
Hình 1.4.c.: mô tả tín hiệu nhị phân
Hình 1.4. Tín hiệu số và tín hiệu tương tự
 Mã hóa (coding) :
Được chia làm hai loại : mã hóa nguồn để nén nguồn thông tin và mã hóa
kênh để bảo vệ bản tin khi truyền trên kênh
Mã hóa nguồn là phương thức mã hóa tín hiệu thành các bit thông tin để có
thể truyền đi , đồng thời cũng để làm tối đa dung lượng kênh truyền .Trong mã hóa
nguồn ,có thể chia theo các loại nguồn thông tin khác nhau thoại ,số liệu hoặc hình
ảnh .Với thoại thường hay gặp nhất trong là mã hóa theo biên độ như PCM ,mã hóa
DPCM ,DPCM thích ứng .Hiện nay có các bộ mã hóa thoại theo dạng sóng được sử
dụng rộng rãi như CELP, các bộ mã hóa này được dùng cho truyền thoại qua mạng
gói , tín hiệu thoại được nén xuống có tốc độ thấp hơn nhiều so với tốc độ PCM
Mã hóa kênh là phương pháp bổ sung thêm các bit vào bản tin truyền đi
nhằm mục đích phát hiện và sửa lỗi
 Điều chế (modulation) :
Thông tin cần truyền được trộn lẫn với tần số song mang nhờ một quá trình
gọi là điều chế . Cần phải có quá trình điều chế bởi vì tin tức của tín hiệu ,như tiếng
nói ,thường coa tần số rất thấp tới mức không dễ gì được phát xạ vào không gian
.Có hai hình thức điều chế đã được sử dụng rộng rãi là điều biên(AM) và điều tần
(FM) .Các hình thức khác là điều chế biên độ cầu phương (QAM) ,điều pha (PM)
,điều xung mã(PCM)
2.4.:Các loai kênh truyền thông và đặc tính của chúng
Hệ thống truyền thông được thiết lập trên thực tế bằng các trang thiết bị vật

chất kỹ thuật đã được nền công nghiệp chế tạo sẵn như một sản phẩm thương
mại .Mỗi trang thiết bị được bao gói bên trong một vỏ hộp bảo vệ một cách chắc
chắn và dễ dàng vận chuyển ,lắp đặt .Mỗi thiết bị là mooyj khối chức năng nhất
định về sử lý thông tin có cổng vào hoặc ra tương ứng .Thiết bị truyền thông thường
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
7
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
có giao diện người máy thực hiện các chức năng quản lý vận hành tại chỗ :cảnh báo
,nhận các lệnh điều khiển ,điều khiển từ xa ,đại ký quản lý từ xa .Mỗi thiết bị đều có
chức năng đảm bảo nguồn nuôi tại chỗ ,hoặc cung cấp nguồn từ xa.Đặc biệt đối với
thiết bị kỹ thuật số có chức năng tạo xung nhịp là vô cùng quan trọng .Các thiết bị
trong hệ thống cần phải phối hợp xung nhịp này một cách chính xác
Một hệ thống truyền thông phức tạp thường bao gồm nhiều loại thiết bị khác
nhau như thiết bị đầu cuối , thiết bị truyền dẫn ,thiết bị thu phát .Các thiết bị có thể
được sắp đặt cách xa nhau hoặc nối tiếp nhau theo đường truyền thông tin .Môi
trường vật chất và kỹ thuật xuyên qua hệ thống và đã được tạo sẵn ,để có thể truyền
được một tín hiệu độc lập được gọi là một kênh .Trong truyền thông có rất nhiều
khái niệm kênh khác nhau :
+ Thiết bị thu/phát xử lý kênh vật lý (physical channels). Kênh vật lý được
đặc trưng bởi độ rộng băng tần và dải tần hoạt động. Chẳng hạn kênh radio, kênh vệ
tinh, kênh cáp quang…
+ Thiết bị truyền dẫn kỹ thuật số (KTS) xử lý các kênh truyền dẫn KTS
(digital transmission channels). Các kênh truyền dẫn KTS tương ứng với các tín
hiệu KTS. Chẳng hạn, kênh E1, T1, STM-1….Trong thiết bị dẫn truyền, kênh
truyền dẫn được tạo ra với tốc độ bit cố định theo chuẩn chung (64kb/s; 2048kb/s;
155,2Mb/s…)
+ Các thiết bị đầu cuối xử lý kênh thông tin. Kênh thông tin (kênh thoại;
kênh dữ liệu; kênh video…) là một môi trường kỹ thuật được tạo ra xuyên suốt
HTTT và có thể truyền được một thông tin độc lập.
3 : DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

3.1: Khái niệm dịch vụ viễn thông
Mỗi loại viễn thông sẽ cung cấp một vài dịch vụ cơ bản đặc trưng cho mạng
viễn thông đó và mạng này có thể cùng hỗ trợ với mạng hác cung cấp được một
dịch vụ viễn thông cụ thể
Hình 1.5. Các dịch vụ viễn thông.
Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền tín hiệu, ký hiệu, số liệu, chữ viết. âm
thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối thông qua
mạng viễn thông.
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
8
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
3.2: Các phương pháp phân loại mạng dịch vụ viễn thông
Khi nhắc đến việc cung cấp dịch vụ, chúng ta thường gặp các khái niệm :
khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp mạng. Dịch vụ viễn thông thế
hiện mối quan hệ từ phía nhà cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm các nhà cung
cấp dịch vụ thông tin và nhà điều hành mạng với khách hàng là những người sử
dụng dịch vụ. Các khái niệm này liên quan chủ yếu qua việc nhà cung cấp dịch vụ
và tính cước.
.
Hình 1.6. Mối liên hệ giữa các đối tượng cung cấp dịch vụ.
Nhà cung cấp mạng: có hạ tầng mạng lưới đủ cung cấp tài nguyên theo yêu
cầu dịch vụ của khách hàng, bao gồm các thiết bị chuyển mạch, truyền dẫn….Nhà
cung cấp mạng thực hiện nghĩa vụ phân phối tài nguyên mạng, quản lý và duy trì sự
hoạt động của hạ tầng mạng. Việt Nam nhà cung cấp mạng là doanh nghiệp nhà
nước hoặc doanh nghiệp mà góp vốn của nhà nước chiếm cổ phần chi phối hoặc cổ
phần đặc biệt, được thành lập theo quy định của phấp luật để thiết lập hạ tầng mạng
và cung cấp dịch vụ viễn thông.
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng tại Việt Nam tính tới thời điểm
năm 2005 có 6 doanh nghiệp : tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam; công
ty điện tử viễn thông quân đội; công ty cổ phần dịch vụ BC-VT Sài Gòn; công ty

viễn thông điện lực; công ty cổ phần viễn thông Hà Nội; công ty thông tin điện tử
hàng hải.
Nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo dịch vụ tương xứng với giá cước phục vụ
trong moi điều kiện, thường thì nhà cung cấp này thực hiện việc thu cước dịch vụ
gồm cước thông tin và cước sử dụng mạng của khách hang, sau đó trả cước dịchv ụ
mạng cho nhà điều hành mạng. Nhà cung cấp dịch vụ không sở hữu hạ tầng mạng
mà chỉ thiết lập các hệ thống thiết bị viễn thông trong phạm vi cơ sở và điểm phục
vụ công cộng của mình để trực tiếp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng, dịchv ụ truy
nhập Internet và bán lại dịchv ụ viễn thông, không thiết lập các đường truyền dẫn
ngoài phạm vi cơ sở và điểm phục vụ
Công cộng của minh. Việt Nam thì các nhà cung cấp mạng là doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, được thành lập theo quy định của pháp luật để cung
cấp dịch vụ viễn thông
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
9
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
Khách hàng yêu cầu dịch vụ viễn thông , sử dụng, khai thác dịch vụ và phải
có trách nhiệm thanh toán toàn bộ cước phí dịch vụ theo hợp đồng ký kết với nhà
cung cấp dich vụ.
Vì vậy, đôi khi yêu cầu cung cấp dịch vụ của khách hàng tới nhà cung cấp
dịchv ụ thông tin thông qua nhà cung cấp hạ tầng mạng.
Dịch vụ viễn thông rất đa dạng, vì vậy có nhiều phương pháp để phân loại
dịchv ụ theo những quan điểm khác nhau, có hai kiểu phân loại chủ yếu phân loại
theo người sử dụng dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ .
A: Quan điểm người sử dụng
- Dich vụ viễn thông được chia thành các nhóm sau:
+ Dịch vụ cơ bản: truyền đưa tức thời thông tin qua mạng viễn thông mà
không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin
+ Dịchv ụ Internet: bao gồm dịchv ụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối
Internet và dịch vụ ứng dụng Internet. Người sử dụng có thể được cấp các dịch vụ

cơ bản như thư điện tử, truyền tệp, dịchv ụ truy nhập từ xa,…
+ Dịch vụ giá trị gia tăng: là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của
người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung
cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông
+Các dịch vụ trên nền mạng thế hệ sau: các dịch vụ được cung cấp trên nền
mạng thế hệ sau (NGN) là mạng có hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ
gói để có thể triển khai nhanh chóng các loại hình dịch vụ khác nhau dựa trên sự hội
tụ giữa thoại và số liệu,giữa cố định và di động.
B: Quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ:
Có hai loại dịch vụ viễn thông cơ bản.
-Dịch vụ mang ( Bearer service )
-Dịch vụ xa toàn phần ( telerservice)
Hình 1.7. Dịch vụ mạng và dịch vụ xa toàn phần
Khi khai thác mạng viễn thông,khách hàng có thể sử dụng toàn bộ cơ sở hạ
tầng viễn thông cho nhu cầu trao đổi thông tin nội bộ của mình hoặc sử một trong
số các dịch vụ viễn thông công cộng.
+ Thứ nhất : nhà quản lý và vận hành mạng viễn thông sẽ cung cấp cho
khách hàng dịch vụ vận chuyển thông tin theo yêu cầu cụ thể của người dùng.
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
10
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
Khách hàng của loại hình dịch vụ này thường là các tổ chức kinh doanh và khai
thác dịch vụ viễn thông,các cơ quan,doanh nghiệp hay tổ chức lớn có nhu cầu trao
đổi,truyền tải một lượng lơn thông tin nội bộ thường xuyên giữa các thành viên với
nhau.
+ Thứ hai: khách hàng là những người sử dụng độc lập nhưng lại có nhu cầu
dùng chung môt số dịch vụ viễn thông công cộng như điện thoại,fax,thông tin máy
tính… Khi đó người dùng phải đăng ký quyền sử dụng một trng số vô vàn các màn
dịch vụ viễn thông mà nhà khai thác dịch vụ viễn thông cung cấp. Nhà khai thác
dịch vụ viễn thông có thể là nhà quản lý và vận hành mạng viễn thông,cũng có thể

là một tổ chức cung cấp dịch vụ gián tiếp.
3.3: Khái niệm về chất lượng dịch vụ :
Chất lượng dịch vụ là thước đo đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ của
một nhà cung cấp mạng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là tổng hợp những tham số,ý kiến thể hiện sự hài
lòng,không hài lòng của khách hàng đối với một dịch vụ viễn thông nào đó.
Chất lượng dịch vụ và hiệu năng mạng có mối liên hệ khá chăt chẽ
Hiệu năng là một chuỗi tham số mạng có thể được xác định,đo được và điều
chỉnh để có thể đạt được mức độ hài lòng cho người sử dụng dịch vụ.
Hiệu năng là năng lực một mạng hay phần mạng cung cấp các chức
năng có liên quan đến khả năng truyền thông giữa những người sử dụng
Hình 1.8. Liên hệ giữa QoS và NP
Chất lượng dịch vụ phụ thuôcj vào tính kết hợp của nhiều yếu tố : các
thành phần mạng,cơ chế xử lý ở hai điểm đầu cuối,cơ chế điều khiển trong mạng
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
11
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH KÊNH
2.1: Chuyển mạch thời gian. ( TS – Time Switch )
Giới thiệu chung về chuyển mạch kênh.
- Theo yêu cầu của người sử dụng,thiết lập 1 kênh dẫn để các đối tượng có
thể trao đổi thông tin với nhau.
- Với phương thức chuyển mạch kênh,người sử dụng sẽ làm chủ kênh dẫn
trong suốt quá trình trao đổi thông tin của họ.Do vậy việc trao đổi thông tin xảy ra 2
chiều thực hiện trong thời gian thực và không có trễ.
- Hiệu suất sử dụng kênh không cao,do vậy khoảng thời gian duy trì kênh
dẫn thuê bao chưa tận dụng được hết,hiệu suất tối đa chỉ đạt được 50%.
- Chuyển mạch kênh luôn luôn gắn liền với hệ thống báo hiệu,hệ thống này
có chức năng điều khiển việc thiết lập,duy trì và giải phóng cuộc gọi.
1.1: Nguyên lý ghép kênh theo thời gian ( TDM-Time deversion

multiplexing )
- Tín hiệu thoại được mã hóa nhờ bô mã hóa CODEC theo nguyên lý điều
chế xung mã PCM,sau đó được đưa tới bộ ghép kênh và chúng được sắp xếp tuần tự
tại các thời điểm tương ứng từ t
1
÷ t
n
để tạo thành luồng cao.
- Bộ ghép và tách kênh phỉa hoạt động đồng bộ.
1.2: Chuyển mạch thời gian.
 Cấu trúc của chuyển mạch thời gian :
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
12
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
Hình 2.2: Cấu trúc của trường chuyển mạch thời gian
- Chuyển mạch thời gian có nhiệm vụ nhớ và trao đổi … thời gian của các
tín hiệu số.Cấu trúc của nó bao gồm 2 bộ nhớ S–mem , C–mem và 2 bộ chọn địa
chỉ là: Selector 1,Selector 2,kèm theo bộ đếm khe thời gian TS Counter.
Bộ chọn địa chỉ :
 Selector 1 : Điều khiển việc đọc và ghi của bộ nhớ S-mem.
 Selector 2 : Điều khiển bộ nhớ C-mem bằng cách chuyển số liệu vào Bus
điều khiển của C-mem.
 Cấu trúc tương đương của chuyển mạch thời gian :
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
Selector 1
TS
Counter
Selector 2
Khe thời gian
Bộ

đếm
W
R
Chọn địa chỉ
c
l
o
c
k
vào
ra
# n
# 1
# 2
S – mem :
speed memory :
bộ nhớ lưu
thoại đệm.
C – mem :
control
memory : bộ
nhớ điều
khiển.
# 1
# 2
# n
S - mem
C - mem
1
2

1
2
n
n

.

.
13
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
Hình 2.3: Cấu trúc tương đương của chuyển mạch thời gian
2.1.3: Điều khiển việc trao đổi khe thời gian.
- Để điều khiển việc trao đổi khe thời gian người ta sử dụng 2 phương
pháp : phương pháp tuần tự và phương pháp ngẫu nhiên.
a. Phương pháp điều khiển tuần tự.
- Là việc điều khiển trong đó các địa chỉ trong bộ nhớ chuyển mạch được
phân 1 cách tuần tự khi đi vào và đi ra,do đó phải sử dụng bộ đếm khe thời gian để
thu nhận địa chỉ của ô nhớ.Bộ nhớ này sẽ tăng thêm vào địa chỉ sau mỗi lần thay đổi
khe thời gian.
Hình 2.4 : Trao đổi khe thời gian theo phương pháp điều khiển tuần tự.
b. Phương pháp điều khiển ngẫu nhiên.
- Là phương pháp điều khiển trong đó các địa chỉ trong chuyển mạch thời
gian không tương ứng với thứ tự của các khe thời gian từ t
1
÷ t
n ,
nhưng

chúng được
phân nhiệm vụ từ trước theo việc ghi vào và đọc ra của chuyển mạch,nhờ sử dụng

bộ nhớ điều khiển C-mem.
- Kết hợp 2 phương pháp điều khiển tuần tự và ngẫu nhiên ta sẽ có các
phương pháp ghi và đọc như sau :
+ Ghi tuần tự,đọc ngẫu nhiên.
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
Đầu vào
Đầu
ra
TS1 TS0
TS n-1
ABM
DA B
HW 1
HW 1TS n-1 TS1 TS0
a
b


n
a’b’n’
ABN
HW
A
# 1
# 2
# n
1
T
S
-C


.

.

.

.
14
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
+ Ghi ngẫu nhiên,đọc tuần tự.
2.2: Chuyển mạch không gian ( SS – Space Switch ).
2.2.1: Cấu trúc chuyển mạch không gian.
- Chuyển mạch không gian có chức năng dùng để chuyển mạch các kênh
dẫn có cùng chỉ số khe thời gian của các luồng cao khác nhau.
- Cấu trúc chuyển mạch không gian :
Hình 2.5: Cấu trúc chuyển mạch không gian
Với: CM: Chuyển mạch
TS: Khe thời gian
Về mặt cấu tạo của chuyển mạch không gian số bao gồm ma trận TDM,với
các hệ thống PCM đầu vào và đầu ra kết hợp với bộ nhớ điều khiển kết nối,trong đó
mỗi tiếp điểm là mạch AND
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
CM1
.

.

.


.
a’
b’
c’
a
b
c
d
n
n-1
CM2 CM3 CM n





TS 0
TS1

TSn











Các
Tuyến
Đầu
vào
Các tuyến đầu ra
15
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
Hình 2.6: Mạch AND
2.2.2: Điều khiển kết nối
- Trong chuyển mạch không gian điều khiển kết nối bằng cách dùng các bộ
nhớ,còn các tọa độ trong cột thì được điều khiển bởi các bộ nhớ chuyển mạch.
- Bộ nhớ kết nối chuyển mạch lưu giữ số từ hay khe thời gian có trong 1
khung và 1 địa chỉ dưới dạng nhị phân duy nhất được gán vào mỗi tọa độ trong cột.
- Địa chỉ được đọc đầu tiên sẽ ghi vào ô nhớ đầu tiên của chuyển mạch,địa
chỉ được đọc thứ 2;3 → n sẽ được ghi lần lượt vào ô nhớ 2;3 → n của chuyển mạch
1 (CM 1).
- Kích thước của ô nhớ phải chứa đủ 1 địa chỉ nhị phân cho mỗi tọa đọ trong
n tọa độ,cùng với 1 địa chỉ chứa tất cả tọa độ ở trạng thái không kết nối → dung
lượng bộ nhớ của CM (C) là : C
CM
= W.log
2
(n+1).
- Trong đó : W : Trọng lượng ( số ô nhớ,số khe thời gian )
n : Số kênh đầu vào.
1 : Thông tin không kết nối.
 Chú ý :
- Chuyển mạch không gian có nhiệm vụ tạo ra kênh dẫn hợp lý giữa
đầu vào và đầu ra mà không gây ra trễ,bởi vì chuyển mạch không gian không can
thiệp về mặt thời gian mà chỉ can thiệp về mặt không gian,do vậy có trường hợp 2

hay nhiều cuộc gọi xuất hiện ở nhiều thời điểm khác nhau nhưng lại muốn chiếm 1
khe thời gian trên cùng 1 luồng đầu ra→ khi đó xảy ra hiện tượng nghẽn mạch gọi
là hiện tượng ploching.Để truyền báo hiệu khe thời gian nào đó / đường PCM của
đầu vào đến khe thời gian tương ứng / luồng PCM của đầu ra,tọa độ thích hợp của
ma trận không gian số phải được kích hoạt trong chính khoảng thời gian của T
S
đó.Vào bất cứ khi nào khe thời gian đó xuất hiện mỗi lần / 1 khung trong suốt thời
gian cuộc gọi.Trong các khoảng thời gian khác,tốc đọ này dùng để chuyển mạch
thông tin giữa các khe thời gian liên hệ với cuộc gọi khác.
2.3: Chuyển mạch có dung lượng lớn.
2.3.1: Cấu trúc chuyển mạch dung lượng lớn.
- Trong ứng dụng thực tế của khối chuyển mạch số thường phải giải quyết 2
vấn đề quan trọng :
+ Dung lượng cần thiết của khối chuyển mạch phải lớn.
+ Chất lượng dịch vụ ( QCS – Quality of service).
→ Chất lượng phục vụ phụ thuộc chủ yếu vào hiện tượng blocking.
- Khi sử dụng chuyển mạch thời gian thì dung lượng của thời gian là rất thấp
hoặc quá nhỏ nếu sử dụng 1 đường đơn,mặt khác khi tăng kích thước trường không
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
16
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
gian và trường thời gian để tăng dung lượng thì sẽ bị hạn chế trong quá trình chế tạo
vi mạch.Chỉ có 1 cách duy nhất để xác định 1 tổng đài số có dung lượng,có chất
lượng cao bằng cách kết hợp CMT và CMS.
2.3.2:Cấu trúc trường CM T-T, T-S-T, T-S-S-T.
a. Cấu trúc trường chuyển mạch T-T.
Hình 2.7: Cấu trúc trường chuyển mạch T-T
b. Cấu trúc trường chuyển mạch T-S-T.
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
C-mem 1

# 1 #1
# 2 # 2
# n # n
C-mem 2
.

.

.

.
.

.

.

.
a
b
c
n

.

.

.
# 1 a’
# n n’

# 2 b’
# 3 c’
S-mem 1 S-mem 2
a’’
b’’
c’’
#1
# n
17
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
Hình 2.8: cấu trúc trường chuyển mạch T-S-T
Với: S-mem: Bộ nhớ lưu thoại đệm
C-mem: Bộ nhớ điều khiển
- Khối chuyển mạch số cấu trúc T-S-T được cấu tạo từ 3 trường chuyển
mạch TS1 và TS2.
- Trường chuyển mạch thời gian T
1
được kết nối 1 khe thời gian đầu
vào với 1 khe thời gian rỗi trong chuyển mạch không gian.
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
a
b
c
n-1
n
a’
b’
c’
S-mem S-mem
S-mem S-mem

C-mem
C-memC-mem
C-mem
CM 1
CM n
#1
#2
#1
#2
#1
#2
#1
#2
#1
#2
#1
#2
#1
#2
#1
#2
#1
#2
# n# n
# n # n
# n# n
# n
# n
# n
#1

#2
# n
(n’-1)’
n’
.

.

.
.

.

.
.

.

.
.

.

.
.

.

.
.


.

.




18
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
- Trường chuyển mạch thời gian T
2
kết nối khe thời gian đầu ra với khe
thời gian đã được chọn từ trường chuyển mạch không gian phù hợp với tính chất và
ứng dụng của luồng ghép kênh số PCM thì trường chuyển mạch thời gian T
1
làm
việc theo phương thức điều khiển ghi ngẫu nhiên, đọc tuần tự;T
2
làm việc theo
phương thức đọc ngẫu nhiên ,ghi tuần tự.
Hình 2.9: Phương thức đọc ngẫu nhiên, ghi tuần tự
- Ngoài ra chế độ điều khiển đó còn có ưu điểm làm cho việc điều
khiển nội bộ của khối chuyển mạch trở lên đơn giản và dễ dàng thực hiện.
- Thông thường lựa chọn : T = 1024 Ts
S = 8x8,16x16,64x64 / HW.
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
S
SM 22
CM 22

SM 11
CM 11
19
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
c. Cấu trúc trường chuyển mạch T-S-S-T.
Hình 2.10: cấu trúc trường chuyển mạch T-S-S-T
Với CM: chuyển mạch
2.4: Thuật toán chọn đường rỗi.
2.4.1: Đặc điểm.
- Thủ tục chọn đường dẫn trong khối chuyển mạch là tìm 1 khe tời gian
tự do bên trong xuyên qua trường chuyển mạch kết hợp ở giữa.
- Khái niệm khe thời gian tự do : là khe thời gian tự do ở trên hướng ra
của chuyển mạch đầu vào , hướng vào của chyển mạch đầu ra.
- Trạng thái cận và trạng thái tự do được biểu diễn bởi bit B (busy) của
chuyển mạch.
- Để tìm kiếm các khe thời gian tự do ( khe thời gian rỗi ) người ta sẽ
kiểm tra các bit bận B từ 2 cặp của các chuyển mạch đầu vào,đầu ra.
2.4.2: Phương pháp chọn đường rỗi.
 Tìm kiếm bằng cách dùng mặt nạ m nghĩa là sử dụng 3 thanh ghi :
+ Thanh ghi thứ nhất là trạng thái.
+ Thanh ghi thứ 2 là chọn ( thanh ghi mặt nạ ).
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
a
b
n
a’
n’
b
20
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập

+ Thanh ghi thứ 3 là kết quả.
a. Thanh ghi trạng thái.
 Thanh ghi trạng thái dùng để lưu trạng thái bận hay tự do của mỗi hàng
trong bộ nhớ điều khiển kết nối chuyển mạch
 Nó bao gồm 2 trường :
 Trường để ghi trạng thái chuyển mạch ở đầu vào.
 Trường để ghi trạng thái chuyển mạch ở đầu ra.
 Mỗi thanh ghi trạng thái sẽ biểu diễn trạng thái của 1 khe thời gian.
 Số giá trị trong thanh ghi trạng thái bằng số giá trị ô nhớ của chu kì.
b. Thanh ghi chọn.
- Sự chọn đường chỉ liên quan đến khe thời gian cùng chỉ số của 2
chuyển mạch thời gian ở đầu vào và đầu ra xác định.Vì vậy,để điều khiển chuyển
mạch bắt buộc phải xác định 1 từ nhị phân có chiều dài bằng chiều dài thanh ghi
trạng thái,đồng thời nó phải chứa bit 0 trong tất cả các hàng trừ 2 hàng tương ứng
với chuyển mạch thời gian được yêu cầu kết nối.Từ nhị phân đó được gọi là mặt nạ
được lưu vào thanh ghi chọn.Do vậy,nó còn được gọi là thanh ghi mặt nạ.
c. Thanh ghi kết quả.
TGKQ = TGTT x TGC = TG “AND”
TGKQ =
Trong thanh ghi kết quả nội dung của mỗi bit bằng cách nhân tương ứng các
bit của thah ghi trạng thái và thanh ghi chọn,sự xuất hiện 1 đường dẫn tự do được
biểu diễn bằng các bit 1 ở cả 2 trường chuyển mạch của thanh ghi kết quả và lúc đó
ta mới xem xét để kết nối kênh dẫn đó.
2.4.3: Độ tin cậy an toàn của khối chuyển mạch.
- Để bảo vệ an toàn 1 cách có hiệu quả và dơn giản nhất cho chuyển
mạch số người ta sẽ thực hiện 2 giải pháp :
+ Thiết kế chế tạo theo khối ( modul ).
+ Trang bị dự phòng kép :khối chuyển mạch được
Phần:Thực tế
1: Giới thiệu tổng quan về mạng viễn thông Hà Đông

1.1: Vị trí địa lý, kinh tế, xã hội
Hà Đông là một quận thuộc thành phố Hà Nội. Diện tích rộng, dân cư tập
trung đông đúc, kinh tế phát triển, là địa bàn giáp ranh với Hà Nội lại thêm có
đường quốc lộ 6A đi qua. Chính đây là điều kiện để Hà Đông phát triển mạnh mẽ
về lĩnh vực viễn thông. Kinh tế , buôn bán phát triển nên đòi hỏi về trao đổi thông
tin ngày càng trở nên cấp thiết. Trung Tâm Viễn thông Hà Đông đã và đang đáp
ứng được những nhu cầu sử dụng của nhân dân với việc cung cấp các dịch vụ tận
tình tới khách hàng. Chính vì vậy mà mạng lưới điện thoại ở đây phát triển với mật
độ lớn.
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
0 0 0 0 0 0 0 1
21
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
1.2: Khái quát chung về mạng viễn thông Hà Đông
Mạng Viễn Thông Hà Đông phát triển mạnh với các hệ thống Chuyển mạch
và truyền dẫn hiện đại, cung cấp được nhiều các dịch vụ tiện ích cho khách hàng.
A: Hệ thống chuyển mạch :
Hệ thống chuyển mạch mà Trung tâm sử dụng hiện nay là : Đơn vị đấu nối
thuê bao CSN của Tổng Đài A1000 E10 do hãng Alcatel CTT của Pháp sản xuất.
Là hệ thống Tổng đài đang được sử dụng rộng khắp tại hầu hết các trạm viễn thông
trên toàn quốc.
Với nhiều trạm nhỏ Trung tâm đã cung cấp tín hiệu cho khoảng 45 000
thuê bao phân bố trên 3 trạm lẻ là : Văn Quán , Dương Nội , Phú Lãm và Trạm
trung tâm đặt tại Trung tâm Viễn thông Hà Đông. Chỉ tính riêng trạm trung tâm đã
có tới 22 000 thuê bao hoạt động, trạm Viễn Thông Văn Quán là 12 000 thuê bao
hoạt động
B: Hệ thống truyền dẫn
Hệ thống truyền dẫn mà Trung Tâm Viễn Thông Hà Đông sử dụng là hệ
thống truyền dẫn quang SDH. Với thiết bị truyền dẫn quang FLX – LS 150/600 của
hãng Fujitsu Nhật Bản. Cung cấp tốc độ STM-4 , truyền dẫn 42 luồng E1 đi các

trạm lẻ, 2 luồng STM-4, một luồng đi Thường Tín, một luồng đi Phú Xuyên.
C: Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng:
a) Thoại : + dịch vụ thoại truyền thống
+ VoIP(171)
b) Internet
Và cung cấp một số các dịch vụ mà Tổng đài E10 hỗ trợ như: Báo thức tự
động, quay số rút gọn, tạm dừng cuộc gọi , hiển thị số gọi đến v.v…
2: TỔNG QUAN VỀ ALCATEL 1000 MM E10.
Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ viễn thông và nhu
cầu ngày càng tăng đối với dịch vụ băng rộng, yêu cầu các nhà cung cấp các dịch vụ
viễn thông phải liên tục nâng cấp mạng nhằm đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu
đó của khách hàng về mặt các loại hình dịch vụ và chất lượng dịch vụ. Mạng thế hệ
mới (NGN) bắt nguồn từ sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển
mạch và công nghệ truyền dẫn băng rộng, là xu hướng phát triển chung cho các
mạng viễn thông thế giới. Các hãng đã giới thiệu các mô hình cấu trúc mạng NGN
và các giải pháp thực hiện khác nhau. Alcatel là một trong các hãng sản xuất thiết bị
viễn thông lớn đi đầu trong phát triển và khai thác mạng NGN.
Hệ thống chuyển mạch thế hệ mới Alcatel 1000 MM E10 của hãng Alcatel là
hệ thống chuyển mạch mới được thiết kế nhằm đáp ứng cho các nhu cầu dịch vụ
phong phú, đa dạng, tiết kiệm chi phí vận hành và bảo dưỡng. Alcatel 1000 MM
E10 phát triển trên cơ sở mạng viến thông hiện tại đồng thời tạo nền tảng xây dựng
mạng thế hệ tiếp theo NGN. Alcatel 1000 MM E10 là giải pháp khả dụng có độ tin
cậy, đảm bảo lâu dài, đạt hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống có các đặc điểm cơ bản
sau:
 Hệ thống được trang bị nhiều tính năng phong phú.
 Khả năng truy nhập đa dịch vụ.
 Ma trận chuyển mạch ATM dung lượng lớn và dự phòng đầy đủ.
 Các giao diện SDH tích hợp.
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
22

Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
 Khả năng truyền thoại qua gói (Voice over packet-VoP).
 Diện tích nhỏ hơn.
 Công suất tiêu thụ ít hơn.
Thành phần cốt lõi của Alcatel 1000 MM E10 là ma trận chuyển mạch ATM
có năng lực mạnh. Nhờ cơ cấu chuyển mạch này hệ thống Alcatel 1000 MM E10 dễ
dàng tăng dung lượng hệ thống lên đến 16000 E1. Các trạm điều khiển xây dựng
theo kiểu đa bộ xử lý trên thế mạnh của máy tính có thể quản lý tối đa trên tám triệu
BHCA không có báo hiệu IN. Thậm chí trong môi trường có dịch vụ 100% cuộc gọi
yêu cầu IN, hệ thống Alcatel 1000 MM E10 có thể quản lý 2,5 BHCA.
Có nhiệm vụ như xử lý thanh toán cuộc gọi hay quản lý cơ sở dữ liệu định
tuyến. Alcatel 1000 MM E10 sử dụng môi trường UNIX cho phép người vận hành
tạo chính xác các ứng dụng khi cần. Để quản lý có hiệu quả trong điều kiện tăng
cuộc gọi phức tạp, Alcatel phát triển vài chức năng liên quan đến cuộc gọi trong
máy chủ UNIX, chúng được sử dụng để đảm bảo cho dịch vụ lớp mạng.
Với khả năng xử lý dung lượng lớn lên tới 16000 giao diện E1 (ứng với 8
triệu BHCA), kích thước nhỏ, ít thành phần hơn, công suất tiêu thụ thấp. Điều này
sẽ làm giá thành và chi phí vận hành giảm xuống, trong khi tăng khả năng cung cấp
dịch vụ với các dịch vụ mới bổ sung đáp ứng được các yêu cầu khách hàng sẽ nâng
cao hiệu quả kinh tế. Các giao diện mở của Alcatel 1000 MM E10 kết nối với các
mạng truy nhập qua giao diện V5.2 cho phép nhà vận hành thu lợi nhuận từ thoại
qua DSL và LMDS.

Các tính năng của hệ thống gồm có:
 Đảm bảo cho tập dịch vụ lớp 4 và 5.
 Tổng đài đa chức năng tương thích với ILEC và CLEC cho:
• Mạng cố định: LEX, TEX, tổng đài cổng quốc tế, CENTREX.
• Mạng di động GSM, UMTS.
 Điểm chuyển mạch dịch vụ cho mạng thông minh (SSP).
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN

23
ATM
KHỐI LÕI
Điều khiển
cuộc gọi
Ma trận chuyển
mạch ATM
VoATM
CSN
Nút truy
nhập
VoMLDS
VoMLDS
GS
NAS
ABS
PLMN
PSTN
ATM
POST
ISDN
ADSL
E1
E1/SDH
E1/SDH
STM1
STM1/IMA
PRA E1/PRI
V5.2 V5.2
Hình 3.1: Tổng đài thế hệ mới Alcaltel 1000 MM E10

Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
 Tích hợp bộ triệt tiếng vọng trên E1 hay quản lý nhóm các thiết bị.
 Đảm bảo các bản ghi chi tiết cuộc gọi (CDR), truyền và lưu trữ trong
trạm được xây dựng trên cơ sở UNIX, đảm bảo việc cung cấp cho các dịch vụ
mạng.
 Các đơn vị truy nhập thuê bao có khả năng hoạt động tự trị, có thể xử
lý cuộc gọi và chuyển mạch nội bộ trong trương hợp hoàn toàn mất liên lạc với tổng
đài chính.
 Truy nhập thuê bao đa phương tiện.
 Thoại qua ATM.
 Chức năng điều khiển Media gateway.
 Mở rộng và nâng cấp hệ thống trực tuyến.
 Nạp phần mềm tập trung.
 Vận hành và bảo dưỡng cục bộ và tập trung
Dung lượng của hệ thống chuyển mạch có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu:
 16000 E1.
 400000 thuê bao.
 8 triệu BHCA khi không có cuộc gọi IN.
 2,5 triệu BHCA khi 100% cuộc gọi IN.
 992 truy nhập tốc độ sơ cấp (PRA) trên khối lõi.
 120 thông báo quảng bá đồng thời.
 4000 thuê bao được chặn.
 256 giao diện VC12 SDH-SMT1.
 127 đơn vị truy nhập thuê bao số (CSN).
 5120 thuê bao cho mỗi vùng hoặc mỗi CSN từ xa.
 2000 E1 và 1,5 triệu BHCA trong 5 giá.
Hệ thống hỗ trợ các giao diện mạng sau:
 E1 CCITT G.732.
 Giao diện quang STM1 SDH G.707, G.957, G.652 và giao diện điện
G.703.

 Giao diện ISDN tốc độ PRA và BRA.
 Liên kết E1 V5.1.
 Các liên kết V5.1, V5.2 đến 16 E1 (G.703, G.704 và G.706).
 ATM UNI 4.0, ATM IMA.
 Giao diện A, Iu với GSM, UMTS.
 Các liên kết Q3, V24 không đồng bộ, J64 đồng bộ, X25 V11 cho mục
đích quản lý.
 Giao tiếp đồng hồ đồng bộ.
Giao diện người sử dụng:
 Giao diện tương tự: Điện thoại quay đĩa, DTMF và báo hiệu V23.
 Kết nối dữ liệu bán cố định.
 PRA, BRA.
 ADSL.
Giao thức:
 CCITT N7.
 CAS CCITT R2, N5.
 Hệ thống báo hiệu quốc gia.
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
24
Trường cao đẳng phát thanh tuyền hình 1 Báo cáo thực tập
 INAP CS1 và CS2.
 BICC (Điều khiển cuộc gọi độc lập với mạng).
 Báo hiệu AAL2 (ITU-T Q2630.1) theo ISN tương đương.
 SVC ATMS UNI 4.0 đến các nút ATM.
 H.248
Cấu hình
2048 E1
Alcatel
1000 E10
100%E1

Alcatel
1000 MM E10
100%E1
Alcatel 1000
MM E10
100%SDH
Số ngăn giá 21 15 6
Số bảng
mạch
2700 1300 365
Công suất
tiêu thụ
18 KW 9,5 KW 5 KW
Diện tích 11 m
2
8 m
2
3 m
2
Bảng 3.1 : Sự tối ưu của các tổng đài Alcatel.
2.1.: Kiến trúc chức năng tổng đài Alcatel 1000 MM E10
Trong hệ thống tổng đài Alcatel 1000 MM E10 có tổ chức điều khiển OCB
HC là phiên bản mới của khối điều khiển của tổng đài. OCB HC được cấu trúc gồm
nhiều trạm đa xử lý, nhờ vậy hệ thống có độ linh hoạt cao trong xử lý với tất cả các
cấu hình dung lượng.
Sinh viên : Phạm Quốc Việt ĐTVT_K5B_HN
25

×