Tải bản đầy đủ (.doc) (183 trang)

công nghệ và dịch vụ iptv và khả năng triển khai trên mạng băng rộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 183 trang )

Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
          

  !"#$%&'(
Để có thể kết nối các mạng máy tính của một
doanh nghiệp tại nhiều điểm cố định khác nhau, ngoài
giải pháp sử dụng dịch vụ kênh thuê riêng hiện đang
sử dụng, khách hàng có thêm sự lựa chọn mới với dịch
vụ mạng băng rộng.
Mạng băng rộng bao gồm các dịch vụ kết nối
mạng máy tính trên diện rộng rất phù hợp với các tổ
chức, doanh nghiệp. Dịch vụ này thích hợp cho các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có trên địa bàn
rộng với nhiều điểm giao dịch có nhu cầu kết nối số
liệu như: Ngân Hàng, Bảo Hiểm, Hàng Không
Thực tế đánh giá từ các chuyên gia và kết quả triển
khai nhiều năm qua cho thấy, nhiều tính năng ưu việt
của dịch vụ mạng băng rộng đã tỏ ra thích hợp và đem
lại hiệu quả đáng kể cho các cơ quan, doanh nghiệp có
nhu cầu kết nối mạng thông tin hiện đại và tiết kiệm.
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 1
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
Tính hiện đại và tiết kiệm thể hiện ở : Khả năng mềm
dẻo, linh hoạt của công nghệ cho phép khách hàng có
thể vừa kết nối mạng riêng ảo vừa truy cập Internet;
khả năng nâng cấp tốc độ truyền dẫn nhanh chóng, dễ
dàng; khả năng cung cấp cho khách hàng các kênh
thuê riêng có độ tin cậy cao; giá cước thấp.
)*+#$%&'(
Dịch vụ băng rộng xDSL là dịch vụ kết nối các
mạng máy tính trong nước và quốc tế bằng công nghệ


đường dây thuê bao số đối xứng (SHDSL) hoặc công
nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng (ADSL) kết
hợp với công nghệ MPLS/VPN.
, /01#23.*!4
- Các mạng máy tính của khách hàng được kết nối
qua CPE bao gồm (Modem/Router
ADSL/SHDSL).
- Mạng băng rộng cung cấp cho khách hàng hai khả
năng kết nối các mạng máy tính với tốc độ tối
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 2
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
thiểu là 64Kbp/s (Tối đa tùy theo dịch vụ có thể
lên đến vài chục Mbps).
- Sử dụng SHDSL với tốc độ chiều đi và chiều về
bằng nhau.
- Sử dụng ADSL với tốc độ trên lý thuyết lớn nhất
có thể là 8Mbps chiều về /640Kbps chiều đi.
- Tốc độ cổng cung cấp dịch vụ thực tế phụ thuộc
vào yêu cầu của khách hàng và chất lượng đường
truyền của đường dây thuê bao xDSL được xác
định trong quá trình khảo sát lắp đặt.
5607.*.8 23.*!4
- Kết nối đơn giản với chi phí thấp (Do lắp đặt kết
hợp trên đường dây điện thoại).
- Mềm dẻo, linh hoạt : Có thể vừa kết nối mạng
riêng (gọi điện thoại, nối mạng nội bộ) vừa truy
cập Internet (Nếu khách hàng có nhu cầu).
- Cung cấp cho khách hàng các kênh thuê riêng có
độ tin cậy cao.
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 3

Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
- Dịch vụ mạng băng rộng rất thích hợp cho các cơ
quan, doanh nghiệp có nhu cầu kết nối mạng
thông tin hiện đại, hoàn hảo, tiết kiệm.
Khách hàng đăng ký sử dụng các dịch vụ của mạng
băng rộng đồng thời được cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet trên đường dây thuê bao điện thoại. Tuy nhiên
tốc độ cổng cung cấp dịch vụ được cài đặt cho truy
nhập dịch vụ Internet phụ thuộc vào tốc độ lớn nhất
mà đường dây thuê bao điện thoại thực tế có thể cung
cấp và tốc độ của cổng mạng băng rộng theo yêu cầu
của khách hàng.
9 !":5
1.2.1 ADSL là gì?
ADSL viết tắt của Asynmetric Digital Subscriber
Line - là đường dây thuê bao sử dụng kỹ thuật truyền
tốc độ cao không đối xứng kết nối từ Modem của thuê
bao tới nhà cung cấp dịch vụ.
 ADSL là sự thay thế Modem tốc độ 64 Kbps cũ
bằng thiết bị Modem ADSL hoặc là Modem ISDN
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 4
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
giúp truy nhập Internet với tốc độ cao hơn. Các biểu
đồ sau chỉ ra các tốc độ cao nhất có thể đạt được giữa
các dịch vụ kết nối Internet.
;*9:<=>*?@./(0A .>.23.*!4
?B'B?
Giải thích các thuật ngữ:
Asymmetric : Tốc độ truyền không giống nhau
theo hai chiều đi (Download) và về (Uploat). Tốc độ

của chiều đi (Từ mạng tới thuê bao) và về (Từ thuê
bao tới mạng) không giống nhau phù hợp cho việc sử
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 5
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
dụng dịch vụ Internet chỉ bằng phương thức nhấn
chuột (Tương ứng với lưu lượng nhỏ thông tin mà
thuê bao gửi đến mạng Internet) là có thể nhận được
một lưu lượng lớn dữ liệu tải về từ mạng Internet.
Digital : Các Modem ADSL hoạt động với các tín
hiệu số (0 và 1) và dùng để chuyển thông tin số hóa
giữa các thiết bị số như các máy tính cá nhân PC và từ
máy tính PC lên mạng Internet. Chính ở khía cạnh này
thì ADSL không khác gì các Modem thông thường chỉ
khác là ở chỗ tốc độ của nó cao hơn.
Subscriber Line : Dịch vụ ADSL được cung cấp
trên đường dây thuê bao điện thoại bình thường nối từ
khách hàng tới tổng đài nội hạt. Đường dây thuê bao
này vẫn có thể được tiếp tục sử dụng cho các cuộc gọi
điện thoại đồng thời với việc sử dụng dịch vụ Internet
tốc độ cao ADSL thông qua thiết bị phân chia gọi là
“Splitters” có chức năng tách thoại và dữ liệu trên
đường dây.
1.2.2 Ưu điểm của ADSL :
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 6
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
Hiện tại ở Việt Nam thì ADSL đang có lợi thế
phát triển hơn so với các dịch vụ truy nhập băng rộng
khác. Sự phát triển này một phần là nhờ vào đặc tính
của công nghệ ADSL là phát triển trên nền cơ sở hạ
tầng của mạng điện thoại truyền thống đã thực sự lớn

mạnh. Các công nghệ khác cần xây dựng mới cơ sở hạ
tầng nên sẽ cần nhiều thời gian và vốn đầu tư hơn .
Để thấy rõ ưu điểm của ADSL thì chúng ta làm
một phép so sánh sự khác nhau giữa ADSL với
Modem quay số truyền thống (PSTN) và mạng số liên
kết đa dịch vụ (ISDN).
3.*!4:C: 3.*!4:5
PSTN và ISDN là các
công nghệ quay số.
ADSL là công nghệ truy
cập kết nối trực tiếp, liên
tục.
PSTN và ISDN cho
phép chúng ta sử dụng
Fax, dữ liệu, thoại, dữ
liệu tới Internet, dữ liệu
tới các thiết bị khác.
ADSL chỉ trao đổi thông
tin dữ liệu tới Internet.
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 7
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
PSTN và ISDN cho
phép chúng ta tuỳ chọn
nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP) nào mà ta
muốn kết nối.
ADSL kết nối chúng ta tới
một nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP) định trước.
PSTN, ISDN chạy ở tốc

độ cơ sở 64 Kbps hoặc
128 Kbps.
ADSL có thể tải dữ liệu
về với tốc độ lên đến 8
Mbps
PSTN, ISDN ngắt truy
nhập tới Internet khi
chúng ta thực hiện cuộc
gọi.
ADSL cho phép vừa sử
dụng Internet trong khi
vẫn có thể thực hiện cuộc
gọi điện thoại.
Kết nối Internet qua
đường PSTN và ISDN
bằng phương thức quay
số có tính cước nội hạt.
ADSL do không phải
quay số truy nhập nên
không phải trả cước điện
thoại nội hạt.
Chú ý:
- Mặc dù Modem ADSL luôn ở chế độ kết nối
thường trực, nhưng vẫn có thể cần phải thực hiện
lệnh kết nối Internet trên máy PC.
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 8
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
- Các dịch vụ như : Fax và thoại có thể được thực
hiện cũng trên kết nối dữ liệu ADSL tới Internet.
- Trên thực tế, tốc độ Download tiêu biểu đối với

dịch vụ ADSL gia đình thường cung cấp là
512Kbps (gói tốc độ thấp nhất).
- Tính cước theo lưu lượng dữ liệu gửi/nhận với giá
cước thấp : Dùng bao nhiêu, trả bấy nhiêu.
- Không hạn chế số người sử dụng khi chia sẻ kết
nối Internet trong mạng nội bộ.
Từ phép so sánh trên ta có thể nêu ra ưu điểm của
ADSL một cách đầy đủ và ngắn gọn như sau :
Về tốc độ : ADSL có tốc độ truy nhập cao vì nó có
tốc độ trao đổi dữ liệu cao, điều này rất phù hợp với
nhiều ứng dụng yêu cầu băng thông rộng như hội nghị
truyền hình, truyền hình theo yêu cầu, đào tạo từ xa,…
Về kết nối : Đối với ADSL do không phải quay số
nên người sử dụng luôn ở trạng thái kết nối (Tức là luôn
sẵn sàng-Always on) không có tín hiệu bận khi kết nối,
không thời gian chờ. Đặc tính này sẽ phục vụ cho các
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 9
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
ứng dụng có dữ liệu liên tục như IP Multicast, Các dịch
vụ giáo dục trực tuyến, các dịch vụ dữ liệu kinh tế trực
tuyến, chăm sóc sức khoẻ trực tuyến,…
Dễ sử dụng : Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ
ngay sau khi nhà cung cấp dịch vụ hoàn thành công việc
lắp đặt.
Độ tin cậy cao : Công nghệ ADSL được xây dựng
và phát triển trên nền cơ sở hạ tầng truyền dẫn của mạng
điện thoại truyền thống, là một trong những cơ sở hạ
tầng có độ tin cậy cao nhất.
Tính bảo mật cao : Đối với các mạng cáp, vệ tinh,…
dùng các phương tiện truyền dẫn như dây cáp, cáp

quang và sóng vô tuyến thì nhiều người sử dụng dùng
chung một phương tiện truyền dẫn vật lý. ADSL sử
dụng một kết nối điện thoại riêng, điểm nối điểm giữa
người sử dụng và tổng đài của nhà cung cấp nên tính
bảo mật của ADSL là rất lớn, ít có hiện tượng nhiễu
xuyên kênh, mất tín hiệu khi truyền.
1.2.3 Ứng dụng của ADSL :
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 10
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
Dịch vụ ADSL được kết nối cung cấp từ tổng đài
của nhà cung cấp đến nhà khách hàng trên chính đường
dây điện thoại bình thường. Thực chất của ứng dụng
ADSL không phải ở việc truyền dữ liệu đi/đến tổng đài
điện thoại nội hạt mà là tạo ra khả năng truy nhập
Internet với tốc độ cao. Như vậy, vấn đề nằm ở việc
thiết lập kết nối dữ liệu tới nhà cung cấp dịch vụ
Internet.
Mặc dù chúng ta cho rằng ADSL được sử dụng để
truyền dữ liệu bằng các giao thức Internet, nhưng trên
thực tế việc thực hiện điều đó như thế nào là do các giao
thức kết nối Internet chứ không phải là đặc trưng kỹ
thuật của ADSL.
Hiện nay, khách hàng phần lớn ứng dụng ADSL cho
truy nhập Internet tốc độ cao và sử dụng các dịch vụ
trên Internet một cách nhanh chóng. ADSL là một công
nghệ đang rất được ưa chuộng cho những ai thường
xuyên kết nối Internet - một công nghệ cho phép truyền
dữ liệu và truy cập Internet tốc độ cao qua đường dây
điện thoại. ADSL là một trong những kết nối Internet
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 11

Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
phổ biến cung cấp băng thông lớn cho việc truyền tải dữ
liệu hay còn gọi là mạng băng rộng (Broadband
Internet). Internet tốc độ cao so với kết nối bằng Modem
quay số truyền thống là một cuộc cách mạng lớn về tốc
độ với tốc độ kết nối gấp hàng trăm lần Modem quay số.
ADSL - một ứng dụng của Broadband Internet - sẽ giúp
khách hàng thực sự thưởng thức thế giới kỹ thuật số trên
mạng toàn cầu.
Tính Bất đối xứng của ADSL được giải thích như
sau : Công nghệ ADSL sử dụng phần lớn kênh truyền
cho việc tải dữ liệu xuống (Download) và chỉ dành một
phần nhỏ cho việc truyền dữ liệu lên (Upload). Trên lý
thuyết tốc độ tải xuống của ADSL có thể đạt tới 8 Mbps
còn truyền lên là 640 Kbps. Nếu so sánh với tốc độ truy
nhập Internet qua Modem quay số thông thường
(Dialup), tốc độ tải xuống của ADSL cao gấp khoảng
142 lần, còn nếu so sánh với công nghệ truy nhập ISDN
thì cao gấp khoảng 62 lần.
ADSL tận dụng băng thông chưa được dùng đến của
đường dây cáp điện thoại. Đường dây này có băng
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 12
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
thông lên đến 100 Mhz, trong đó phần dành cho tín hiệu
thoại chỉ chiếm khoảng 4 Khz nên phần còn lại của
đường dây chưa được dùng đến.
Công nghệ ADSL đã tận dụng phần băng thông dư
thừa này để truyền dữ liệu. Điều đó có nghĩa là chúng ta
vừa có thể truy cập Internet, vừa gọi điện thoại hoặc gửi
Fax trên cùng một đường dây điện thoại. Dữ liệu

Internet được truyền độc lập với dữ liệu thoại và Fax
nên chất lượng thoại không thay đổi mà tốc độ truyền
dữ liệu Internet lại rất cao. Đây là điểm nổi bật nhất của
công nghệ ADSL so với công nghệ kết nối Internet qua
Modem quay số thông thường.
Với thế mạnh về tốc độ truyền dữ liệu cao và khả
năng kết nối Internet liên tục của mình, ADSL rất thích
hợp cho dịch vụ hội thảo qua mạng, xem phim, nghe
nhạc, chơi game trực tuyến, Video theo yêu cầu,…
Để sử dụng dịch vụ ADSL khách hàng cần trang bị
một Modem ADSL. Modem ADSL khác với Modem
quay số thông thường ở chỗ có khả năng ghép, tách tín
hiệu thoại và dữ liệu nhờ bộ chia trên cùng một đường
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 13
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
dây thoại. Sau khi đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ,
đường thuê bao của khách hàng sẽ được nối với thiết bị
ghép kênh truy nhập DSLAM đặt tại tổng đài. Mỗi
DSLAM có thể có từ 24, 36, 48, 96 cổng… Tương ứng
với số thuê bao mà nó có thể đảm nhiệm. Tuy nhiên cần
lưu ý một điều là: Tốc độ kết nồi Internet ADSL sẽ phụ
thuộc rất nhiều vào khoảng cách từ thuê bao đến nơi đặt
DSLAM. Với khoảng cách 3.5 Km tốc độ tải xuống có
thể đạt tới 8 Mbps và tốc độ truyền lên là 640 Kbps. Khi
khoảng cách lớn hơn thì tốc độ sẽ giảm đi và vượt ra
ngoài khoảng cách 5 Km thì tốc độ của ADSL sẽ giảm
đi rất nhiều so với giá trị danh định ban đầu của dịch vụ.
DEFG;H
IPTV (Viết tắt của Internet Protocol Television): Là
quá trình phân phối kênh truyền hình kỹ thuật số và các

dịch vụ Audio và Video khác qua mạng dữ liệu băng
rộng sử dụng các giao thức hỗ trợ Internet. Hay nói cách
khác IPTV- công nghệ truyền hình sử dụng giao thức
Internet; là một công nghệ truyền dẫn cho phép truyền
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 14
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
tải các tín hiệu hình ảnh (Video) và âm thanh (Audio)
qua dịch vụ truyền hình trên nền hệ thống mạng IP.
Nguyên tắc chung của truyền dẫn tín hiện truyền
hình qua giao thức Internet là tín hiệu âm thanh và hình
ảnh được số hoá, nén để giảm tốc độ đường truyền yêu
cầu và được đóng thành các gói dữ liệu theo giao thức
Internet. Một hệ thống phần mềm tương tác (Quản lý
trao đổi thông tin hai chiều) sẽ thực hiện truyền các gói
dữ liệu này đến người xem qua mạng IP. Khi người xem
gửi thông tin yêu cầu thì các gói dữ liệu được chuyển
tới thiết bị đầu cuối của người xem như máy tính, bộ
STB đã được kết nối vào mạng IP và được biến đổi
thành tín hiệu hình ảnh và âm thanh để hiển thị. Công
nghệ truyền dẫn IPTV có ưu điểm đáng chú ý là phạm
vi cung cấp dịch vụ rộng lớn, khả năng triển khai và ứng
dụng dịch vụ truyền hình tương tác và truyền hình theo
yêu cầu rất linh động.
IPTV có hai đặc điểm cơ bản là : Dựa trên nền công
nghệ IP và phục vụ theo yêu cầu trong khi truyền hình
số thông qua các Menu đã định trước để người dùng lựa
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 15
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
chọn thì IPTV có thể nâng cao chất lượng dịch vụ nhờ
tính tương tác cao. So với các công nghệ cung cấp

Video qua Internet khác, IPTV có ưu thế là rất dễ sử
dụng, hiển thị trên tivi rõ nét hơn màn hình máy vi tính,
nhà cung cấp dịch vụ dễ quản lý khách hàng. Ưu thế kỹ
thuật của IPTV là có thể cung cấp nhiều dịch vụ đa
phương tiện (Multimedia) khác nhau. Người dùng có
thể lựa chọn xem phim, gọi điện thoại IP thấy hình,
nghe nhạc, tra cứu thông tin trên mạng qua màn hình
tivi hay máy tính. Ta thấy khả năng của IPTV gần như
vô hạn và nó hứa hẹn mang đến những dịch vụ nội dung
kỹ thuật số chất lượng cao. Kỹ thuật này thích hợp cho
các dịch vụ như Video theo yêu cầu (VoD), hội thảo,
truyền hình tương tác/trực tiếp, Games, học từ xa, tin
nhắn nhanh qua tivi. Sức hấp dẫn chính của IPTV là nó
sử dụng cùng một công nghệ với mạng Internet Vị trí
khách hàng đã thay đổi, không còn là quan hệ một chiều
giữa người xem với nhà cung cấp mà IPTV cho phép
khách hàng và kênh dịch vụ truyền hình có được khả
năng tương tác kiểu DVD hơn. Đây là đặc tính lưu trữ
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 16
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
không giới hạn theo đó các danh mục kênh yêu thích và
hàng ngàn giờ chương trình truyền hình hoặc phim nằm
trọn dưới ngón tay lựa chọn của khách hàng. IPTV còn
cho phép các nhà định hướng cung cấp chương trình
đến những đối tượng công chúng nhỏ hơn, hẹp hơn hoặc
“địa phương hoá” hơn. Các nhà cung cấp cũng có thể
gửi các chương trình độ phân giải cao thẳng tới người
xem mà không cần có đầu thu tín hiệu đặc biệt. Nhưng
có lẽ hấp dẫn nhất - dù nhiều người cho là không quan
trọng lắm - chính là truyền hình trực tiếp.

Hiện nay, nhiều hãng truyền thông lớn đã quyết định
đầu tư cho IPTV vì tiềm năng lợi nhuận của dịch vụ này
sẽ rất lớn trong tương lai. Hơn nữa IPTV sử dụng giao
thức mạng tiêu chuẩn nên các nhà đầu tư không mất
nhiều chi phí để lắp đặt mạng và khách hàng cũng
không phải bỏ nhiều tiền để mua các thiết bị dùng để kết
nối với mạng. Chỉ cần một thiết bị STB kết nối với
Internet băng rộng thì tín hiệu truyền hình được cung
cấp đến với khách hàng theo từng chuỗi kênh, hiệu quả
hơn khi ta dùng cáp đồng trục để truyền tín hiệu. Cáp
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 17
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
đồng trục có ưu điểm là rẻ tiền, nhẹ, mềm và dễ kéo
dây, nhưng tín hiệu truyền qua cáp đồng trục không
đảm bảo được tính bảo mật và có thể bị nhiễu.
Nói một cách tổng quát thì truyền hình qua giao thức
Internet là công nghệ truyền hình thế hệ mới, là một hệ
thống dịch vụ truyền hình kỹ thuật số được truyền đến
khách hàng thuê bao bằng giao thức Internet băng thông
rộng qua dịch vụ ADSL.
IJ*K&L* 0?*>.E?$0E0+? #
1.4.1 Nhu cầu thị trường :
Để đánh giá nhu cầu thị trường (Khách hàng) đối
với dịch vụ IPTV thì một trong những nhà cung cấp nội
dung VASC thuộc VNPT đã tổ chức một cuộc thăm dò
nhu cầu tại 04 thành phố : Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng. Mục tiêu của cuộc thăm dò
nhằm nghiên cứu thị trường trên các mặt : Tìm hiểu thói
quen, giải trí của công chúng; tìm hiểu mức độ chấp
nhận của công chúng đối với dịch vụ truyền hình trực

tuyến Video theo yêu cầu và các dịch vụ khác của IPTV
như ý tưởng, giá cả, dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 18
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
IPTV; phân tích dữ liệu thu được nhằm đề xuất các định
hướng kinh doanh cho dịch vụ.
Đối tượng nghiên cứu : Tập trung khảo sát các đối
tượng là các cá nhân trong độ tuổi từ 18 -50 có quan
tâm tới dịch vụ giải trí truyền hình và biết sử dụng
Internet trên cả nước, riêng đối tượng được hỏi thì chỉ
giới hạn ở 04 địa bàn tiêu biểu là Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng.
Kết quả thăm dò nhu cầu thị trường: Xã hội ngày
càng phát triển nhu cầu giải trí của người dân cũng vì
thế mà ngày một nâng cao, hầu hết các gia đình đều có
ti vi và nhiều gia đình còn có thêm cả CD, DVD, VCD.
Thói quen xem ti vi, nghe nhạc tại nhà chiếm phần lớn
thời gian giải trí. Tại 04 thành phố khảo sát thì gần 1/3
người dân có nhu cầu truy cập Internet và 1/8 dân chúng
có thói quen xem phim tại rạp và chơi Video Games.
Một nửa đối tượng khảo sát có đăng ký sử dụng truyền
hình cáp/kỹ thuật số cho thấy người dân hứng thú với
các dịch vụ giải trí truyền hình, đặc biệt là hình thức sử
dụng truyền hình có trả tiền. Thị phần của các nhà cung
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 19
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
cấp dịch vụ là khác nhau, nhưng xét một cách tổng quát
thì các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp/kỹ thuật số
đã đáp ứng được hơn 70% nhu cầu giải trí truyền hình
của khách hàng. Gần một nửa khách hàng hài lòng với

nhà cung cấp dịch vụ nhờ sự đa dạng về các kênh và
chương trình truyền hình, 1/4 còn lại hài lòng về chất
lượng nội dung chương trình. Trong khi đó 1/3 khách
hàng mong đợi có thêm nhiều kênh truyền hình, thuyết
minh và phụ đề tiếng việt.
Loại hình dịch vụ truyền hình qua Internet (IPTV),
Video theo yêu cầu (VoD) và các dịch vụ cộng thêm
của IPTV như : Truy cập Internet và Email trên tivi,
điện thoại hiển thị hình ảnh và điện thoại VoIP, chức
năng ghi hình, chơi game được đông đảo khách hàng
quan tâm.
Tại Đà Nẵng, khoảng 90% khách hàng đều thú vị
với dịch vụ này kế đến là thành phố Hồ Chí Minh và
Hải Phòng với 80% và 81%, cuối cùng là Hà Nội 54%.
Nếu cứ căn cứ trên thói quen giải trí tại gia đình của
đại đa số người dân thì nhu cầu sử dụng IPTV phải
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 20
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
được triển khai một cách tích cực, nhanh chóng. Như
vậy nếu xét trên góc độ nhu cầu thị trường, đa số khách
hàng có nhu cầu sử dụng loại hình dịch vụ IPTV và sẵn
sàng trả thêm mức phí dịch vụ để có khả năng giải trí
thuận tiện, chất lượng.
1.4.2 Khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ IPTV của
mạng viễn thông Việt Nam:
Với mạng băng hẹp truyền thống, chỉ có một số
dịch vụ đơn giản của IPTV là có thể xem được. Còn để
có thể áp dụng thành công dịch vụ IPTV thì mạng băng
rộng đóng vai trò cực kỳ quan trọng, bởi vì chỉ với
mạng băng rộng mới có thể bảo đảm cung cấp đầy đủ

băng thông theo yêu cầu cho các dịch vụ IPTV (Như
truyền hình, Video, Games,…). Cho đến nay, thị trường
băng rộng tại Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển
bùng nổ nhu cầu và còn rất nhiều tiềm năng lớn. Bên
cạnh đó, việc khai thác công nghệ hữu tuyến ADSL và
công nghệ vô tuyến băng rộng (Wifi/Wimax,…) của các
nhà cung cấp dịch vụ ở Việt Nam, thì IPTV lại càng có
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 21
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
cơ hội phát triển mạnh mẽ và bảo đảm thành công của
loại hình dịch vụ mới này.
Việc chuyển đổi cấu trúc mạng lưới từ chuyển mạch
kênh truyền thống điều chế phân kênh theo thời gian
sang mạng mạng thế hệ tiếp theo (NGN) với công nghệ
chuyển mạch gói đây là một bước đột phá mới về công
nghệ rất phù hợp với xu thế phát triển chung của các
nước trên thế giới. Do vậy, các nhà cung cấp dịch vụ
của Việt Nam đã chọn NGN làm bước phát triển tiếp
theo trong việc tìm kiếm các giải pháp phát triển mạng.
Mạng NGN sẽ cho phép triển khai các dịch vụ đa dạng
với giá thành thấp, giảm thiểu thời gian đưa dịch vụ mới
ra thị trường, giảm chi phí khai thác mạng và dịch vụ,
đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư và tạo nguồn doanh
thu mới ngoài doanh thu từ các dịch vụ truyền thống.
NGN cho phép tăng cường khả năng kiểm soát, bảo mật
thông tin và tin cậy trong khi giảm thiểu được chi phí
vận hành. NGN được xây dựng trên tiêu chí mạng mở,
các giao thức chuẩn và thân thiện. NGN thống nhất
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 22
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng

mạng hữu tuyến truyền thống và chuẩn truyền tải âm
thanh, hình ảnh, dữ liệu hữu tuyến hoặc vô tuyến.
Xét trên khía cạnh công nghệ, xu hướng công nghệ
hiện nay là sự hội tụ của nhiều công nghệ để đưa ra
những loại hình dịch vụ tổng hợp (Như kết hợp các dịch
vụ thoại, dữ liệu và băng rộng) cho khách hàng, đồng
thời tận dụng được những cơ sở hạ tầng sẵn có để giảm
thiểu chi phí đầu tư, nâng cấp. Dịch vụ IPTV chính là
một sản phẩm của sự hội tụ đó và dịch vụ này cần một
kết nối từ thiết bị đầu cuối của người dùng đến máy chủ
của nhà cung cấp (Server). Khi nhận được tín hiệu yêu
cầu, Server sẽ truyền dữ liệu truyền hình tới người dùng
qua kết nối đó nếu đảm bảo một số yêu cầu cần thiết để
thiết lập cung cấp dịch vụ. Đối với khách hàng muốn sử
dụng dịch vụ IPTV trên ti vi truyền thống thì phải có
thêm bộ giao tiếp STB làm nhiệm vụ giao tiếp giữa
người sử dụng và Server. STB là bộ đệm và giải nén dữ
liệu làm nhiệm vụ chuyển đổi từ tín hiệu số sang tín
hiệu tương tự để hiển thị lên màn hình ti vi. Đối với
khách hàng sử dụng máy tính cá nhân - PC thì việc giao
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 23
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
tiếp với Server sẽ đơn giản hơn so với giao tiếp qua
mạng IP truyền thống. PC sẽ sử dụng phần mềm thông
qua các giao thức phù hợp để thực hiện việc đệm, giải
nén và sau đó hiển thị dữ liệu lên màn hình.
Hiện nay, sau khi nước ta đã gia nhập WTO thì việc
áp dụng công nghệ IPTV để triển khai những dịch vụ
với các chi phí nhỏ, tối ưu hoá hạ tầng viễn thông sẵn có
sẽ làm tăng sức mạnh cạnh tranh của Việt Nam trên thị

trường công nghệ thông tin đối với các nước trong khu
vực và thế giới. Đồng thời có thể khẳng định rằng với
hạ tầng mạng truy nhập hữu tuyến và vô tuyến băng
rộng trên cơ sở mạng NGN hiện đại mà các nhà khai
thác cung cấp dịch vụ của Việt Nam đã và đang định
hướng xây dựng thì việc triển khai dịch vụ IPTV là rất
hợp lý và khả năng đảm bảo các yêu cầu triển khai dịch
vụ này là hoàn toàn khả thi.
M>?*+?*@?'N"*;*E
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 24
Đề tài: Công nghệ và dịch vụ IPTV và khả năng triển khai trên mạng băng rộng
1.5.1 Sơ đồ khối:
;*M:O/PL*@0*+?*@E
1.5. 2 Các thành phần:
SVTH: Nguyễn Thị Thơ Trang 25

×