Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Tìm hiểu về công nghệ ASON và ứng dụng công nghệ ASON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 74 trang )

Đồ án tốt nghiệp Đại học Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






























Điểm:… (Bằng chữ …… )
Ngày … tháng … năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
Đồ án tốt nghiệp Đại học Nhận xét của giáo viên phản biện
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN





























Điểm: … (Bằng chữ ………………)
Ngày … tháng … năm ……
Giáo viên phản biện
Đồ án tốt nghiệp Đại học Nhận xét của giáo viên phản
biện
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Phạm
Hồng Nhung, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận này.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa Viễn Thông I, Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông đã tận tình và tâm huyết truyền đạt không chỉ những kiến
thức mà còn cả những kinh nghiệm sống và làm việc trong hơn 4 năm học tập của em.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận này mà còn là hành trang quý báu để em bước vào công
việc một cách tự tin và vững chắc. Em kính chúc quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe, thành
công trong sự nghiệp và hạnh phúc trong cuộc sống.
Mình xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp D08VT3 yêu quý đã luôn sát cánh cùng
mình, cùng nhau đi qua chặng đường Đại Học, luôn bên nhau lúc khó khăn và giúp đỡ
nhau trong quá trình học tập cũng như cuộc sống. Cảm ơn những người bạn, những
anh chị trong khoa Viễn thông đã cho mình những lời khuyên bổ ích để mình hoàn
thành tốt công việc.
Cuối cùng, con xin gửi lời tri ân sâu sắc tới Bố Mẹ, gia đình đã luôn bên con, là
động lực lớn nhất để con bước đi trên con đường mà mình đã chọn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2012
Sinh viên thực hiện
PHẠM VĂN TÂM
MỞ ĐẦU
Ngày nay công nghệ viễn thông không ngừng được cải tiến cũng như thay mới

nhằm đáp ứng nhu cầu không hạn chế của người sử dụng, trong đó phải nói đến lĩnh
vực truyền dẫn số. Hầu hết các hệ thống truyền dẫn ban đầu chủ yếu dựa trên cơ sở hạ
tầng sẵn có của các tuyến truyền dẫn tín hiệu tương tự. Thời kì đầu truyền tải quang
bằng hệ thống cận đồng bộ PDH giản đơn và thiếu đồng bộ. Các hệ thống PDH phát
triển chủ yếu dựa trên cơ sở đáp ứng các dịch vụ thoại thông thường. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của công nghệ thì các nhu cầu về dịch vụ viễn thông không ngừng tăng
lên, các loại dịch vụ thoại và phi thoại như hội nghị truyền hình, truy nhập vào cơ sở
dữ liệu từ xa, đa dịch vụ tích hợp v.v…nên đòi hỏi phải có mạng lưới viễn thông linh
hoạt hơn với băng tần lớn hơn. Sau đó công nghệ truyền dẫn đồng bộ SDH ra đời,
công nghệ SDH có nhiều những ưu điểm vượt trội như đây là một chuẩn được áp dụng
cho toàn thế giới, tách ghép kênh trực tiếp, dễ dàng trong khai thác, vận hành linh
hoạt. Hoàn thiện hơn nữa là công nghệ WDM. Thế nhưng WDM vẫn chưa phải là giải
pháp công nghệ tối ưu trước sự bùng nổ về công nghệ, và nhu cầu về các loại hình
dịch vụ, băng thông ngày càng gia tăng như hiện nay. Về thực tế rõ ràng WDM bộc lộ
nhiều hạn chế và cần có một công nghệ mới nào đó hoàn thiện hơn nữa để giải quyết
được các vấn đề này. Vào những năm đầu thế kỉ 21 ITU- T đã đưa ra khái niệm về một
mạng truyền tải mới, đó là ASON. Công nghệ ASON ra đời đã mang lại những thay
đổi tích cực. Công nghệ ASON được phát triển theo xu hướng tự động hóa mạng
truyền dẫn, trên nền tảng của WDM nhưng phần quản lí, và điều khiển được tách biệt
với phần truyền tải. Do đó tăng tính tự động của thiết bị và giảm tác động của con
người. Mục đích là làm tăng khả năng duy trì dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng băng
thông và tăng cường khả năng quản lí mạng và giảm chi phí về nhân công do quá trình
thực hiện là tự động. ASON có thể áp dụng cho nhiều mạng SDH, WDM, DWDM…
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đồ án: Tìm hiểu về công nghệ ASON và ứng
dụng công nghệ ASON.
Nội dung đồ án gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về mạng quang chuyển mạch tự động ASON
Chương 2: Định tuyến trong mạng ASON
Chương 3: Ứng dụng công nghệ ASON
Kết luận và kiến nghị.

Quá trình làm đồ án mặc dù đã rất cố gắng nhưng em vẫn không tránh được thiếu
sót, em rất mong được Thầy Cô và các bạn đóng góp thêm ý kiến để đồ án được hoàn
chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2012
Sinh viên thực hiện
PHẠM VĂN TÂM
Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục lục
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC v
v
DANH MỤC HÌNH VẼ 7
Chương 1 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ASON 1
1.2.3 Sự phát triển của GMPLS trong IETF 3
1.4.1 Khả năng tự động phát hiện của các liên kết điều khiển 9
1.4.2 Khả năng tự động phát hiện của các TE link 10
1.4.3 Tạo và xóa một tuyến ASON R 11
1.4.3.1 Tạo LSP 11
1.4.3.2 Xóa LSP 12
1.4.4 Cấu hình dịch vụ từ đầu cuối tới đầu cuối 12
1.5 Giao thức ASON 14
1.5.1. LMP 14
1.5.2 OSPF-TE 16
1.5.3 RSVP-TE 16
1.6 Kết luận 16
Chương 2 18
ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG ASON 18
2.2.1 Trạng thái liên kết theo khuyến nghị G.7715 19

2.2.2 Nhận biết các thành phần và sự phân cấp 20
2.2.3 Khởi động làm việc từ các bộ định danh RA 21
2.2.4 Đánh địa chỉ 22
2.2.4.1 Các khoảng địa chỉ 22
2.2.4.2 Các địa chỉ thành phần định tuyến 23
2.2.4.3 Tương tác giữa các khoảng tên 24
2.2.4.4 Phân cấp định tuyến và các khoảng tên 24
2.2.4.5 Các thành phần của tên SNPP 24
2.2.5 Điều khiển cuộc gọi và định tuyến trong một Phân cấp 25
2.2.5.1 Luồng thông tin định tuyến 25
Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục Lục
2.2.5.2 Thông tin định tuyến đi lên và xuống phân cấp 26
Các yêu cầu 26
2.3.1 Kiến trúc tổng quát 27
2.3.1.1 Truy vấn định tuyến được sử dụng bởi các liên minh RC 27
2.3.1.2 Giao diện truy vấn định tuyến 29
2.3.1.3 Tính toán đường đi bởi một hoặc nhiều RC 30
2.3.1.4 Cấu trúc mối quan hệ giữa các liên lạc RC 32
2.3.1.5 Khả năng của bộ trả lời truy vấn định tuyến 32
2.3.1.6 Yêu cầu định tuyến và các thông điệp trả lời 33
2.3.1.7 Các bộ điều khiển định tuyến và sự liền kề của chúng 33
Chương 3 37
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ASON 37
3.1 Các vấn đề cần xem xét khi xây dựng một mạng ASON 37
3.1.1 Lựa chọn kiến trúc mạng 37
3.1.2 Định hướng ứng dụng 37
3.1.3 Độ tin cậy của phần mềm giao thức điều khiển 37
3.1.4 Quản lí và bảo trì 38
3.2 Một số nguyên tắc xây dựng mạng ASON 38
3.4 Tìm hiểu ứng dụng công nghệ ASON trong mạng truyền tải của Viettel 40

Cơ chế bảo vệ mạng hình lưới 53
KẾT LUẬN CHUNG 60
Đồ án tốt nghiệp Đại học Danh mục hình vẽ
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Node truyền dẫn tích hợp tính năng ASON 6
Hình 1.2 Ba mặt phẳng điều khiển của ASON 7
Hình 1.3 Vị trí của phần mềm ASON 8
Hình 1.4 Cấu trúc của phần mềm ASON 9
Hình 1.5 Tự động phát hiện liên kết điều khiển 10
Hình 1.6 Tự động phát hiện TE link 10
Hình 1.7 Tạo LSP 11
Hình 1.8 Xóa một LSP 12
Hình 1.9 Cấu hình dịch vụ end-to-end 13
Hình 1.10 Mạng hình lưới 14
Hình 1.11 Tạo các kênh điều khiển 15
Hình 1.12 Kiểm tra các TE link 15
Hình 2.1 Mạng ví dụ khi các bộ định danh RC trong một RA được tái sử dụng
trong một RA khác 21
Hình 2.2 Ví dụ hệ thống phân cấp lên với dòng chảy của thông tin từ các RC 25
Hình 2.3 Phân cấp được ngăn vùng 27
Hình 2.4 Sự tính toán đường đi từ xa Step-by-step 28
Hình 2.5 Sự tính toán đường đi từ xa phân cấp 28
Hình 2.6 Sự kết hợp giữa step-by-step và liên minh RC phân cấp 29
Hình 2.7 Tiếp xúc CC-to-RC và RC-to-RC giao diện truy vấn định tuyến 30
Hình 2.8 Sự tính toán đường đi 32
Hình 3.1 Kiến trúc mạng ASON áp dụng trong giai đoạn 1 39
Hình 3.2 Kiến trúc xậy dựng mạng ASON trong giai đoạn 2 40
Hình 3.3 Mô hình mạng đường trục Bắc – Nam 41
Hình 3.4 Quy hoạch dự kiến quy hoạch mạng liên tỉnh Đông Bắc 1 42
Hình 3.5 Sơ đồ mạng đường trục đề xuất áp dụng công nghệ ASON 43

Hình 3.6 Mô hình thử nghiệm ASON 45
Hình 3.7 Sơ đồ mạng thử nghiệm ASON 45
Hình 3.8 Tạo dịch vụ ASON 48
Hình 3.9 Tạo các ống Tunnel 48
Hình 3.10 Tạo các VC bậc thấp 49
Đồ án tốt nghiệp Đại học Mục Lục
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết
tắt
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa tiếng anh Nghĩa tiếng việt
AD Administration Domain Miền quản lý
ALC Automatic Level Control Điều khiển mức tự động
APE Automatic Power Equilibrium Cân bằng công suất tự động
ASON Automatically Switched Optical
Network
Mạng quang chuyển mạch tự động
ASTN Automatically Switched Transport
Network
Mạng truyền tải chuyển mạch tự
động
CC Connection Controller Bộ điều khiển kết nối
CCI Connection Control Interface Giao diện điều khiển kết nối
CoS Class of Service Phân lớp dịch vụ
DCE Data Circuit Equipment Thiết bị mạch dữ liệu
DCM Distributed Call and connection
Management
Quản lý kết nối và cuộc gọi phân
tán
DTE Data Terminal Equipment Thiết bị đầu cuối dữ liệu

DWDM Density Wavelength Division
Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo bước
sóng mật độ cao
E-NNI External- Network Network
Interface
Giao diện mạng mạng ngoài
EPL Ethernet Private Line Đường riêng Ethernet
EPLAN Ethernet Private Local Area
Network
Mạng nội hạt riêng Ethernet
FOADM Fixed Optical Add/Drop
Multiplexing
Ghép kênh xen/rẽ quang cố định
GE GigabitEthernet Dịch vụ GigabitEthernet
GMPLS Generalized Multi-Protocol Label
Switching
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
tổng quát
I-NNI Internal Network Network Interface Giao diện mạng mạng trong
IP Internet Protocol Giao thức liên mạng
ITU
International Telecommunications
Union
Liên minh viễn thông quốc tế
SVTH: Phạm Văn Tâm- Lớp: D08VT3 Trang ix
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết tắt
IETF
Internet Engineering Task Force Nhóm đặc nhiệm kỹ thuật Internet
LC Link Connection Kết nối liên kết

LMP Link Management Protocol Giao thức quản lý liên kết
LSP Label Switching Path Tuyến chuyển mạch nhãn
MPLS Multi-protocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức
NE Network Element Phần tử mạng
NMI Network Management Interface Giao diện quản lý mạng
NMS Network Management System Hệ thông quản lý mạng
OLP Optical Line Protection Bảo vệ đường quang
ON Optical Network Mạng quang
OSPF Open Shortest Path First Giao thức định tuyến OSPF
OTU Optical Transponder Unit Khối truyền tải quang
PC Protocol Controller Bộ điều khiển giao thức
PI Physical Interface Giao diện vật lý
RA Routing Area Vùng định tuyến
RAdj Routing Adjacency Liền kề định tuyến
RC Routing Controller Điều khiển định tuyến
RCD Routing Control Domain Miền điều khiển định tuyến
RDB Routing Information DataBase Cơ sở dữ liệu thông tin định tuyến
ROAD
M
Reconfigurable Optical Add/Drop
Multiplexing
Ghép xen/rẽ quang có thể cấu hình
RP Routing Performer Hệ thực hiện định tuyến
RSVP Resource Reservation Protocol Giao thức dành trước tài nguyên
SC Switched Connection Kết nối chuyển mạch
SLA Service Level Agreement Thỏa thuận mức dịch vụ
SNC SubNetwork Connection Kết nối mạng con
SNP SubNetwork Point Điểm mạng con
SNPP SubNetwork Point Pool Bộ điểm mạng con
SPC Soft Permanent Connection Kết nối cố định mềm

TE Traffic Engineering Kỹ thuật lưu lượng
TMN Telecommunication Management
Network
Mạng quản lý viễn thông
Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ viết
tắt
UNI User Network Interface Giao diện mạng người sử dụng
VLAN Virtual Local Area Network Mạng nội hạt ảo
VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo
WDM Wavelenght Division Multiplexing Ghép kênh phân chia bước sóng
SVTH: Phạm Văn Tâm- Lớp: D08VT3 Trang xi
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1- Tổng quan về công nghệ
ASON
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ASON
1.1Lời mở đầu
Mạng viễn thông đang phát triển nhanh chóng từ mạng băng hẹp sang mạng số
tích hợp đa dịch vụ băng rộng do nhu cầu sử dụng khác nhau về nhiều ứng dụng dịch
vụ . Các ứng dụng này chẳng hạn như là: truyền hình theo yêu cầu, hội nghị truyền
hình, dịch vụ video call, truyền dữ liệu tốc độ cao v.v… Các dịch vụ này đã làm phát
sinh một số lượng lớn các yêu cầu nên đòi hỏi năng lực xử lí của hệ thống chuyển
mạch có khi phải lên tới hàng chục Tb/s cùng với dung lượng trên mạng truyền tải
tăng lên. Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải giải quyết yêu cầu về chuyển mạch như thế
nào, có thể dùng các thiết bị quang để chuyển mạch không? Công nghệ ASON ra đời
đã tạo ra khả năng tổ chức mạng trở nên đơn giản, tính trong suốt, liên tục và hiệu quả
kinh tế cao, chất lượng dịch vụ cũng cao hơn nhiều so với giải pháp tích hợp các dịch
vụ. Mục đích của chương 1 là cung cấp những kiến thức tổng quát về chuyển mạch
quang tự động ASON, xem xét phạm vi của các vấn đề liên quan đến việc sử dụng
công nghệ chuyển mạch quang tự động.
1.2Chuyển mạch quang tự động ASON

1.2.1 Lịch sử phát triển
Hiện nay, trong các mạng truyền tải không đồng nhất một số giải pháp quản lý
công nghệ cụ thể đã được triển khai. Các giải pháp đó thường không được tích hợp, số
lượng thao tác bằng tay nhiều, thường không hiệu quả về mặt thời gian và dễ gây lỗi.
Tuy nhiên gần đây, bằng những nỗ lực tích hợp trực tiếp IP khách trên cơ sở hạ tầng
WDM, ý tưởng được đề xuất để giải quyết vấn đề trên bằng cách thêm "trí thông
minh" vào trong mặt phẳng điều khiển của mạng truyền tải quang OTN. Tích hợp các
bộ phận của quá trình cung cấp vào trong mặt phẳng điều khiển nhằm mục đích giảm
chi phí và nâng cao chất lượng hoạt động của mạng, với mong muốn đơn giản là cấu
hình mạng nhanh và lưu trữ tự động, cũng như đáp ứng hiệu quả lỗi chẳng hạn như
bằng cách tự động định tuyến lại lưu lượng truy cập.
ASON được phát triển bởi Nhóm Nghiên cứu 15 của ITU-T. Dự án này được
thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu của các thành viên ITU tạo ra một định nghĩa đầy đủ
về hoạt động của các mạng truyền dẫn chuyển mạch tự động bao gồm mặt phẳng số
liệu, điều khiển, quản lý.
ASON không phải là một giao thức hay một tập các giao thức. Đó là một cấu
trúc, trong đó định nghĩa các thành phần trong một mặt phẳng điều khiển quang và
tương tác giữa chúng. ASON còn chỉ ra các tương tác này tại vùng giáp danh giữa các
nhà cung cấp khác nhau và vì thế các giao thức yêu cầu phải được chuẩn hóa. Các vùng
khác không được tiêu chuẩn hóa để các nhà cung cấp hay các nhà khai thác mạng tự đưa
ra.
Như phần lớn các dự án ITU, ASON được phát triển theo kiểu từ trên xuống (top-
down), bắt đầu với một danh sách yêu cầu đầy đủ và rõ ràng lên tới cấu trúc mức cao
SVTH: Phạm Văn Tâm- Lớp: D08VT3 Trang 1
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1- Tổng quan về công nghệ
ASON
và sau đó đến cấu trúc thành phần riêng. Chỉ khi kiến trúc các thành phần được định
nghĩa một cách chi tiết mới có thể đánh giá xem các giao thức có thích hợp với cấu
trúc này hay không. Bất kỳ giao thức nào phù hợp với các yêu cầu của các cấu trúc
thành phần đều có khả năng được xem là hợp chuẩn ASON. Các tiêu chuẩn căn bản

liên quan đến ASON bao gồm:
- Cấu trúc của các mạng quang chuyển mạch tự động - Architecture for
Automatically Switched Optical Networks (G.8080, trước đây là G.ason)
- Điều khiển kết nối và cuộc gọi phân bố - Distributed Call and Connection
Control (G.7713, trước đây là G.dccm), bao gồm cả phần báo hiệu.
- Cấu trúc và yêu cầu đối với định tuyến trong các mạng quang chuyển mạch tự
động - Architecture and Requirements for Routing in the Automatic Switched Optical
Networks(G.7715, trước đây là G.rtg)
- Các kỹ thuật nhận biết tự động tổng quát - Generalized Automated Discovery
Techniques(G.7714, trước đây là G.disc).
Các giao thức khác nhau cũng được đối chiếu với kiến trúc ASON để xem xét
sự phù hợp và bên cạnh việc tiêu chuẩn hóa ASON, ITU cũng đang định nghĩa sơ lược
giao thức phù hợp với ASON.
- Báo hiệu trên cơ sở PNNI (G.7713.1)
- Báo hiệu trên cơ sở RSVP-TE (G.7713.2)
- Báo hiệu trên cơ sở CR-LDP (G.7713.3)
- Tính năng tự phát hiện trong mạng SONET/SDH, liên quan với một số khía
cạnh trong LMP(G.7714.1).
1.2.2 Sự kết hợp cấu trúc ASON và bộ giao thức GMPLS
Công nghệ ASON ra đời trên nền tảng mặt phẳng điều khiển ASON/GMPLS.
Việc tiêu chuẩn hóa mặt phẳng điều khiển có hai lợi ích: Cho phép các mạng quang tự
động có thể được xây dựng từ các thiết bị từ các nhà cung cấp khác nhau. Chỉ rõ một
tập tối thiểu các tính năng mà thiết bị phù hợp theo tiêu chuẩn sẽ phải hỗ trợ. Các lợi
ích này sẽ giảm giá thành phát triển và khai thác mạng cho khách hàng là các nhà điều
hành mạng và cung cấp dịch vụ. Việc định nghĩa các tiêu chuẩn cho mặt phẳng điều
khiển được thực hiện độc lập bởi hai tổ chức tiêu chuẩn: Tổ chức thứ nhất là Hiệp hội
viễn thông quốc tế (International Telecommunications Union ITU-T), phát triển kiến
trúc của các mạng quang chuyển mạch tự động (Automatically Switched Optical
Networks). Tổ chức thứ hai là Lực lượng chuyên trách Internet (Internet Engineering
Task Force - IETF) phát triển chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát hóa

(Generalized Multi-Protocol Label Switching or GMPLS). ITU đưa ra các yêu cầu và
các kiến trúc dựa trên yêu cầu của các thành viên. Một mục đích thấy rõ là để tránh
việc phát triển các giao thức mới trong khi các giao thức đang tồn tại vẫn đảm bảo
được nên IETF đưa ra các giao thức đáp ứng các yêu cầu công nghiệp tổng quát, bao
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1- Tổng quan về công nghệ
ASON
gồm các phần ngoài ITU. Vì thế, ASON và GMPLS không đối lập mà là hai phần bổ
sung nhau trong một hệ thống.
1.2.3 Sự phát triển của GMPLS trong IETF
GMPLS được phát triển từ MPLS, một công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao
thức được thiết kế để cải thiện hiệu quả của các mạng số liệu. Đó là một sự bổ sung
của MPLS, hỗ trợ việc cung cấp kết nối end- to- end sử dụng báo hiệu với định tuyến
trên cơ sở cưỡng bức. Sự phát triển này để tổng quát hóa và mở rộng nhằm thích ứng
với các công nghệ chuyển mạch quang định hướng( circuit- oriented) như ghép kênh
phân chia theo bước sóng và thời gian( TDM và DWDM). Trong IETF, việc phát triển
giao thức MPLS được thực hiện bởi nhóm chuyên trách MPLS. Vì GMPLS xuất hiện
trong một mô hình nên nhóm Chuyên trách CCAMP (common Control and Management
Plane) được lập ra để đưa GMPLS với một hệ thống. (Tất nhiên, GMPLS là một giao thức
IETF nên nó sử dụng mặt phẳng điều khiển trên cơ sở IP). CCAMP định nghĩa một tập
các giao thức cho phép thực hiện một dải rộng khả năng tương tác của các bộ chuyển
mạch điện và quang. Như bản thân các giao thức, nhóm này cung cấp các tài liệu kiến
trúc thông tin mô tả phương thức các công cụ trong bộ giao thức này được sử dụng
cùng với nhau và kiến trúc này được mô tả theo phương thức như vậy nhằm tạo sự
mềm dẻo trong quá trình hoạt động của mạng.
1.2.4 Sự phát triển của ASON trong ITU
ASON được phát triển bởi Nhóm Nghiên cứu 15 của ITU-T. Dự án này được
thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu của các thành viên ITU tạo ra một định nghĩa đầy đủ
về hoạt động của các mạng truyền dẫn chuyển mạch tự động bao gồm mặt phẳng dữ
liệu, mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng quản lý. ASON không phải là một giao thức
hay một tập các giao thức. Đó là một cấu trúc, trong đó định nghĩa các thành phần

trong một mặt phẳng điều khiển quang và tương tác giữa chúng. ASON còn chỉ ra các
tương tác này tại vùng giáp danh giữa các nhà cung cấp khác nhau và vì thế các giao
thức yêu cầu phải được chuẩn hóa. Các vùng khác không được tiêu chuẩn hóa thì các
nhà cung cấp hay các nhà khai thác mạng tự đưa ra. Như phần lớn các dự án ITU,
ASON được phát triển theo kiểu từ trên xuống (top-down), bắt đầu với một danh sách
yêu cầu đầy đủ và rõ ràng lên tới cấu trúc mức cao và sau đó đến cấu trúc thành phần
riêng. Chỉ khi kiến trúc các thành phần được định nghĩa một cách chi tiết mới có thể
đánh giá xem các giao thức có thích hợp với cấu trúc này hay không. Bất kỳ giao thức
nào phù hợp với các yêu cầu của các cấu trúc thành phần đều có khả năng được xem là
hợp chuẩn ASON.
1.2.5 Nhu cầu sử dụng và phát triển của ASON
Mạng quang hiện nay, mặc dù sản phẩm dịch vụ rất đa dạng, năng lực xử lí đã có
nhiều cải tiến, tuy nhiên vẫn còn khá cứng nhắc. Hầu hết những hạn chế đó là do hệ
thống mạng viễn thông thực tế vận hành bằng tay hoặc thông qua các hệ thống quản lí
mạng phức tạp và chậm. Những hạn chế lớn của các mạng quang có thế được liệt kê
như sau:
SVTH: Phạm Văn Tâm- Lớp: D08VT3 Trang 3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1- Tổng quan về công nghệ
ASON
- Dễ bị lỗi cung cấp cho người sử dụng.
- Thời gian trích lập dự phòng dài.
- Tốn nhiều nhân công.
- Khó khăn trong khả năng tương tác giữa mạng lưới các khách hàng trong mạng
chuyển mạch gói quang.
- Quản lí phức tạp.
- Khá khó khăn trong khả năng tương tác giữa các nhà mạng về khai thác các dịch vụ
khác nhau.
- Thiếu bảo vệ trong mạng lưới quang.
- Trong cấu trúc ring SDH/SONET, băng thông và hiệu quả sử dụng thấp.
- Khả năng quản trị mạng theo thời gian thực là không đạt được. Hệ thống quản lý

mạng không có khả năng nhận ra sự thay đổi của đồ hình mạng theo thời gian thực.
Do nhu cầu về loại hình và khối lượng dịch vụ tăng nên phát sinh nhiều yêu cầu
để đáp ứng trong điều kiện mới. Với sự phát triển nhanh của các dịch vụ số liệu băng
rộng và các dịch vụ kênh thuê riêng, dung lượng mạng đang tăng lên và áp lực lên tiến
trình cấp dịch vụ ngày càng nặng. Vì thế các tiến trình tự động là cần thiết. Ngoài ra,
sự bùng nổ của các dịch vụ số liệu yêu cầu băng thông phải được phân bổ linh động và
tự động. Kiểu cung cấp dịch vụ tĩnh bán tự động truyền thống không phù hợp yêu cầu
này.
Công nghệ ASON ra đời đáp ứng được các yêu cầu trên. ASON cung cấp phương
thức thiết lập và điều chỉnh cấu hình dịch vụ nhanh và thuận tiện. Hơn nữa, ASON
khắc phục được trở ngại của tiến trình cấp dịch vụ liên vòng và loại bỏ hiện tượng cổ
chai trong tiến trình cấp dịch vụ tại nút liên vòng. Mạng hình lưới linh hoạt cải thiện
khả năng duy trì dịch vụ và khả năng mở rộng mạng. Do đó, đã giải quyết được vấn đề
về khả năng mở rộng của mạng truyền thống. Khả năng sử dụng tài nguyên mạng đạt
trên 50%. Do đó giải quyết được vấn đề hiệu quả băng thông thấp trong mạng vòng
SDH/SONET. Khả năng quản trị mạng thời gian thực giải quyết được vấn đề về quản
lý của các mạng truyền thống. Sự thay đổi của đồ hình mạng có thể được cập nhật trên
hệ thống quản lý theo thời gian thực.
1.2.6 Các chức năng chính của một mạng quang tự động
Có thể kể đến các chức năng chính của một mạng quang tự đông sẽ có khả năng
giúp các nhà khai thác mạng, có thể được liệt kê như sau:
• Cung cấp nhanh chóng.
• Khả năng mở rộng.
• Lập kế hoạch và thiết kế đơn giản.
• Tự động cấu hình dịch vụ đầu cuối end-to-end
• Tự động phát hiện sợi quang và dịch vụ
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1- Tổng quan về công nghệ
ASON
• Cung cấp tính năng kết nối mạng hình lưới
• Cung cấp nhiều kiểu dịch vụ với mức độ bảo vệ khác nhau

• Cung cấp kiểm soát lưu lượng và điều chỉnh động đồ hình logic mạng theo thời
gian thực để tối ưu cấu hình theo tài nguyên mạng.
Mạng quang chuyển mạch tự động có khả năng xử lí nhanh và linh hoạt sẽ mở ra
cơ hội mới liên quan tới việc sử dụng tài nguyên có hiệu quả, tạo ra nhiều dịch vụ mới,
chẳng hạn như băng thông theo yêu cầu và một loạt các điều khiển truyền tải cho
mạng quang. Ảnh hưởng riêng biệt của lớp điều khiển là đáng kể tới hoạt động quản lí
của mạng quang hình lưới. Kết nối có thể được thiết lập với nhiều nhà khai thác và
cung cấp nhiều loại hình dịch vụ mà không cần khả năng tương tác quản lí hệ thống
khác nhau. Hệ thống như vậy cũng sẽ được tự lựa chon tuyến đường và tự cập nhật sự
thay đổi của tôpô mạng. Điều này sẽ tăng được khả năng mở rộng để hỗ trợ chuyển kết
nối trên quy mô toàn cầu. Bảo vệ các chương trình phục hồi cho mạng truyền tải
quang hình lưới được cải thiên độ tin cậy thực hiện cung cấp cho khách hàng. Những
biện pháp này đặc biệt quan trọng nếu chúng ta đưa vào một dữ liệu tốc độ bit cao
trong mạng quang. Lớp điều khiển nhanh chóng phản ứng với mất mát trong mạng
quang làm cho nó có thể tái phân bổ lưu lượng bằng việc truy cập ngay đến đường dẫn
dự trữ trong thời gian thực.
Mạng lưới truyền dẫn quy mô lớn để thiết kế và lập kế hoạch cho mạng lưới này
là khá khó khăn. Các hiện tượng như thiếu băng thông , truy cập dữ liệu không đáng
tin cậy, không chắc chắn. Các dịch vụ trong tương lai được dự đoán bùng nổ, một
lượng lớn các giao thức có sẵn và giao diện, để thiết kế mạng lưới có khả năng xử lí
thật sự là một thách thức. Tiêu chuẩn của lớp điều khiển sẽ cho phép tái sử dụng các
giao thức hiện có và làm giảm sự cần thiết phải phát triển hệ thống hỗ trợ hoạt động
cho quản lí cấu hình. Hơn nữa, khả năng tự phân bổ tài nguyên mạng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho lập kế hoạch trái ngược với các mạng cấu hình tĩnh.
1.3 Cấu trúc của hệ thống ASON
1.3.1 Cơ sở của ASON
ASON (Automatically Switched Optical Network) là một mạng quang thế hệ mới
có khả năng duy trì dịch vụ trong trường hợp cả đường làm việc và đường bảo vệ đều
bị gián đoạn bằng cách tự động tìm và thiết lập kênh truyền mới. Việc mô tả một mạng
quang có tích hợp thêm tính năng ASON được chỉ ra trên hình 1.1.

SVTH: Phạm Văn Tâm- Lớp: D08VT3 Trang 5
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1- Tổng quan về công nghệ
ASON

Hình 1.1 Node truyền dẫn tích hợp tính năng ASON
Căn bản mạng chuyển mạch quang tự động ASON là mạng truyền dẫn (SDH,
WDM, ) được bổ xung thêm mặt phẳng điều khiển GMPLS với chức năng định
tuyến, báo hiệu, điều khiển chuyển mạch. ASON có thể được nâng cấp lên từ mạng
truyền dẫn hiện tại bằng cách bổ sung mặt phẳng điều khiển ASON/GMPLS. Khi
mạng được nâng cấp, các node mạng có khả năng giao tiếp với nhau để tự động nhận
biết hiện trạng mạng, định tuyến và điều khiển chuyển mạch. Khi tuyến bị sự cố, mạng
tự động tìm ra tuyến mới khả dụng và điều khiển kết nối chéo tại các node mạng
chuyển dịch vụ sang đường mới.
1.3.2 Một số khái niệm cơ bản của ASON
ASON là một mạng quang bao gồm các phần tử mạng quang chuyển mạch tự
động ASON NE (Network Element). ASON thực hiện truyền báo hiệu và chuyển
mạch. Các ASON NE lưu thông tin về đồ hình và tuyến của toàn mạng, tự động tạo và
xóa bỏ dịch vụ thông qua báo hiệu. Như chỉ ra trên hình 1.2, mạng quang chuyển mạch
tự động ASON có ba mặt phẳng: mặt phẳng điều khiển, mặt phẳng truyền dẫn và mặt
phẳng quản lý.
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1- Tổng quan về công nghệ
ASON
GMPLS (Generalized Multi-Protocol Label Switching)
CSPF (Constrained Shortest Path First) Tìm đường ngắn nhất
OSPF (Open Shortest Path First) Đường đầu tiên ngắn nhất mở
NMI (Network Management Interface) Giao diện quản lý mạng
OCC (Optical Connection Control) Điều khiển kết nối quang
CCI (Connection Control Interface) Giao diện điều khiển kết nối
Hình 1.2 Ba mặt phẳng điều khiển của ASON
1. Mặt phẳng điều khiển: Mặt phẳng điều khiển bao gồm một nhóm các thành phần

truyền thông. Mặt phẳng này đảm nhận điều khiển phiên làm việc và điều khiển kết
nối, bao gồm thiết lập, giải phóng, giám sát và duy trì các kết nối. Mặt phẳng điều
khiển tự động khôi phục các kết nối bị lỗi qua trao đổi báo hiệu
2. Mặt phẳng truyền dẫn: Mạng SDH nằm trên mặt phẳng truyền dẫn. Mặt phẳng này
phát và ghép kênh tín hiệu quang, thiết lập cấu hình kết nối chéo và chuyển mạch bảo
vệ cho tín hiệu, đảm bảo độ tin cậy cho tất cả các tín hiệu quang.
3. Mặt phẳng quản lý: Mặt phẳng quản lý là một phần bổ sung cho mặt phẳng điều
khiển. Mặt phẳng này duy trì mặt phẳng truyền dẫn, mặt phẳng điều khiển và toàn bộ
hệ thống.
4. ASON NE: Cạc điều khiển chuyển mạch SCC (Switched Control Card) của một
ASON NE được nạp phần mềm NE bao gồm cả phần mềm ASON và phần mềm
ASON được khởi động. Nếu phần mềm ASON không được khởi động phần mềm NE
thì không phải là một ASON NE.
5. Liên kết TE: Liên kết TE là một liên kết điều khiển lưu lượng (Traffic engineering
link). ASON NE gửi các thông tin băng thông của nó đến các ASON NE khác qua liên
kết TE để cung cấp số liệu cho việc tính toán tuyến. Một sợi quang có thể cấu hình với
nhiều liên kết TE và một liên kết TE cũng có thể được kết hợp từ nhiều sợi quang.
6. Liên kết điều khiển: Liên kết điều khiển được tạo ra và duy trì giữa các nút lân cận
bởi giao thức quản lý liên kết LMP (Link Management Protocol). Nếu không có sẵn
SVTH: Phạm Văn Tâm- Lớp: D08VT3 Trang 7
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1- Tổng quan về công nghệ
ASON
các liên kết điều khiển, không thể tạo được các liên kết thành phần và các liên kết TE
giữa các nút lân cận. Thông tin liên kết điều khiển có thể truyền trong băng hay ngoài
băng.
7. Liên kết thành phần: Liên kết thành phần là một đơn vị băng thông nhỏ hơn liên kết
TE. Một liên kết TE bao gồm chỉ một liên kết thành phần trong phần mềm ASON thực
tế.
1.3.3 Vị trí phần mềm ASON
Hình 1.3 chỉ ra vị trí của phần mềm ASON trong hệ thống phần mềm của thiết bị.

Phần mềm ASON và phần mềm NE chạy trên cạc SCC trong khi phần mềm bảng
mạch và phần mềm quản lý mạng NM (Network Management) chạy trên các bảng
mạch và máy tính quản lý mạng NM để thực hiện các chức năng tương ứng.
Hình 1.3 Vị trí của phần mềm ASON
1.3.4 Cấu trúc của phần mềm ASON
Theo khuyến nghị ITU-T, thiết bị truyền tải ASON có ba mặt phẳng: một mặt
phẳng điều khiển, một mặt phẳng quản lý và một mặt phẳng truyền tải. Mặt phẳng
quản lý được coi là lớp quản lý mạng NM và mặt phẳng truyền tải được coi là mạng
SDH. Phần mềm ASON được sử dụng trong mặt phẳng điều khiển, bao gồm quản lý
liên kết, định tuyến sử dụng thuật toán tìm đường đi ngắn nhất OSPF (Open Shortest
Path Firth), và báo hiệu sử dụng giao thức thiết lập dành trước tài nguyên có điều
khiển lưu lượng RSVP-TE. Hình 1.4 chỉ ra cấu trúc của phần mềm ASON bao gồm
khối báo hiệu, khối định tuyến và khối điều khiển chuyển mạch SC.
* Khối báo hiệu: tạo/xóa các dịch vụ theo yêu cầu của người dùng, đồng bộ và khôi
phục các dịch vụ khi cần.
* Khối định tuyến thực hiện các chức năng sau:
- Thu thập và chuyển thông tin trung kế TE
- Thu thập và chuyển thông tin trung kế báo hiệu
- Tính toán tuyến cho các dịch vụ
* Khối điều khiển chuyển mạch thực hiện các chức năng:
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1- Tổng quan về công nghệ
ASON
- Tạo/xóa các kết nối chéo
- Báo trạng thái liên kết và cảnh báo
Hình 1.4 Cấu trúc của phần mềm ASON
1.4 Các tính năng mạng
1.4.1 Khả năng tự động phát hiện của các liên kết điều khiển
Mạng ASON tự động phát hiện các liên kết điều khiển thông qua giao thức
OSPF-TE. Khi kết nối sợi (bao gồm sợi liên trạm tự động phát hiện và sợi trong trạm
cấu hình nhân công) hoàn thành trong một mạng ASON, mỗi ASON NE sử dụng giao

thức OSPF để phát hiện các liên kết điều khiển và sau đó phát tán thông tin về các liên
kết điều khiển của bản thân nó tới các thực thể mạng. Kết quả là, mỗi NE thu được
thông tin của các liên kết điều khiển trong toàn mạng và cũng thu được thông tin về
cấu hình điều khiển mạng - diện rộng. Mỗi ASON NE sau đó tính toán tuyến ngắn
nhất tới bất kỳ ASON NE nào và viết chúng trong bảng chuyển tiếp định tuyến, được
sử dụng cho báo hiệu RSVP để phát và nhận các gói. Khi kết nối sợi trong toàn mạng
hoàn thành, các ASON NE tự động phát hiện cấu hình điều khiển mạng diện rộng và
báo cáo thông tin cấu hình tới hệ thống quản lý để hiển thị thời gian thực.
SVTH: Phạm Văn Tâm- Lớp: D08VT3 Trang 9
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1- Tổng quan về công nghệ
ASON
Hình 1.5 Tự động phát hiện liên kết điều khiển
1.4.2 Khả năng tự động phát hiện của các TE link
Mạng ASON trải các TE link tới toàn mạng qua các giao thức OSPF-TE.Sau khi
một ASON NE tạo một kênh điều khiển giữa các NE lân cận thông qua LMP, việc
kiểm tra TE link bắt đầu. Mỗi ASON NE phát tán các TE link của nó tới toàn mạng
thông qua OSPF-TE. Mỗi NE sau đó nhận các TE link của mạng-diện rộng, đó là cấu
hình tài nguyên mạng-diện rộng. Phần mềm ASON phát hiện thay đổi trong cấu hình
tài nguyên thời gian thực, bao gồm việc xóa và thêm các liên kết, và thay đổi các tham
số của liên kết, và sau đó thông báo lại thay đổi với T2000 thực hiện cập nhật thời gian
thực. Như được chỉ ra trong hình 1-5, nếu một link bị đứt, NM cập nhật cấu
hình tài nguyên hiển thị trên NM trong thời gian thực.
Hình 1.6 Tự động phát hiện TE link
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1- Tổng quan về công nghệ
ASON
1.4.3 Tạo và xóa một tuyến ASON R
Báo hiệu RSVP-TE được sử dụng trong suốt quá trình tạo, xóa, thay đổi và tái
định tuyến một tuyến ASON.
1.4.3.1 Tạo LSP
Tạo một tuyến ASON là tạo một LSP. Người sử dụng có thể lập node, liên kết,

bước sóng đã được thiết kế, chọn lọc node và link để giới hạn tuyến dịch vụ. Đối với
các cổng thông qua bởi các dịch vụ bước sóng được gửi bởi node nguồn, bước sóng có
thể thiết kế cho việc tạo dịch vụ cơ bản trên đặc trưng liên quan tới bước sóng điều
hưởng. ASON dựa vào khoảng cách sợi, số lượng hop và băng thông khả dụng theo
các trọng số do người sử dụng lập để chọn tuyến tốt nhất. Như được chỉ ra trong hình
1-7, tạo một dịch vụ song hướng từ NE1 tới NE3. Quá trình tạo một LSP như sau:
• Chọn các thông tin cơ bản như mức dịch vụ trên NM, node nguồn, node đích là
NE1 và NE3. Chọn các giao diện quang WDM của các bảng OTU tương ứng và lập
điều kiện bắt buộc của tuyến theo thực tế. Sau khi xác nhận thông tin, NM phát một
yêu cầu tạo dịch vụ tới node nguồn NE1.
Hình 1.7 Tạo LSP
NE1 sử dụng thuật toán CSPF để tính toán tuyến dịch vụ phù hợp nhất theo
cấu hình điều khiển và cấu hình dịch vụ, đạt được OSPF-TE thông qua sự hội tụ.
Ví dụ, tuyến dịch vụ NE1-NE2-NE3.
• NE1 sử dụng giao thức định tuyến RSVP-TE để phát một bản tin tới NE2
SVTH: Phạm Văn Tâm- Lớp: D08VT3 Trang 11
Tính toán tuyến
từ NE 1 tới NE 3
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1- Tổng quan về công nghệ
ASON
theo tuyến dịch vụ. NE1 yêu cầu NE2 dành trước tài nguyên và tạo một kết
nối chéo.
• NE2 sử dụng giao thức định tuyến RSVP-TE để phát một bản tin tới NE3.
NE2 yêu cầu NE3 dành trước tài nguyên và tạo một kết nối chéo.
• Sau khi NE3 tạo kết nối chéo, NE3 cung cấp bản tin trở lại NE2.
• NE2 cung cấp bản tin phản hồi tới NE1.
• NE1 nhận bản tin phản hồi và lưu thông tin có liên quan. NE2 sau đó báo
cáo tạo thành công LSP tới hệ thống quản lý.
1.4.3.2 Xóa LSP
Xóa một LSP là xóa một tuyến ASON. Như được chỉ ra trong hình 1-8, dịch vụ

song hướng từ NE1 tới NE3 bị xóa. Quá trình xóa một LSP như sau:
• Hệ thống quản lý phát một yêu cầu tới NE1. Yêu cầu một dịch vụ song hướng
từ NE1 tới NE2 bị xóa.
• NE1 xóa tài nguyên sử dụng bởi LSP và sử dụng báo hiệu RSVP-TE để phát
một bản tin tới NE2.
• Sau khi nhận bản tin từ NE1, NE2 xóa tài nguyên sử dụng bởi LSP và sử
dụng báo hiệu RSVP-TE để phát bản tin tới NE3.
• Sau khi nhận bản tin từ NE2, NE3 xóa tài nguyên sử dụng bởi LSP.
Hình 1.8 Xóa một LSP
1.4.4 Cấu hình dịch vụ từ đầu cuối tới đầu cuối
Mạng ASON hỗ trợ cấu hình dịch vụ từ đầu cuối tới đầu cuối, rất thuận tiện.
ASON hỗ trợ cả các kết nối vĩnh cửu WDM và các dịch vụ ASON từ đầu cuối tới đầu
cuối. Dịch vụ tính SDH là một kết nối dịch vụ được tính từ trước rồi được tạo ra qua
hệ thống quản lí mạng bằng việc phát các lệnh đến NE. Để thiết lập cấu hình dịch vụ
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1- Tổng quan về công nghệ
ASON
từ đầu tới cuối, nhà khai thác cần chỉ ra nút nguồn, nút đích, yêu cầu băng thông và
mức bảo vệ. Việc định tuyến dịch vụ và kết nối chéo tại các nút trung gian thì sẽ được
mạng thực hiện tự động. Khai thác viên cũng có thể thiết lập một số nút hay liên kết
mà dịch vụ cần phải đi qua hay không được phép đi qua để giới hạn định tuyến. So với
cấu hình dịch vụ của mạng SDH, thì ASON đã tận dụng được hoàn toàn các các chức
năng định tuyến và báo hiệu và vì thế thuận tiện trong việc thiết lập dịch vụ. Ví dụ như
việc thiết lập một dịch vụ ASON 155 Mbit/s giữa node A và node I trong hình 1.9.
Mạng tự động tìm tuyến A-D-E-I và thiết lập kết nối chéo tại các node A, D, E, I. Mặc
dù có nhiều tuyến từ A đến I nhưng mạng sẽ tính toán tuyến tốt nhất theo thuật toán
được cấu hình. Ở đây, giả thiết A-D-E-I là tuyến tốt nhất.
Dịch vụ được tạo ra theo tiến trình sau:
- Chọn nút nguồn
- Chọn nút đích
- Chọn băng thông

- Chọn mức bảo vệ dịch vụ
- Tính toán tuyến
- Tạo dịch vụ
Hình 1.9 Cấu hình dịch vụ end-to-end
1.4.5 Bảo vệ trong mạng hình lưới
ASON cung cấp chế độ bảo vệ trong mạng hình lưới để tăng cường duy trì dịch
vụ và an toàn mạng. Mạng hình lưới với độ mềm dẻo cao và khả năng mở rộng tốt
được coi là phương thức kết nối mạng chính của ASON.
SVTH: Phạm Văn Tâm- Lớp: D08VT3 Trang 13
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1- Tổng quan về công nghệ
ASON
Hình 1.10 Mạng hình lưới
Như phương thức kết nối mạng SDH truyền thống là phải cần tới 50% băng
thông dành cho dự phòng, mạng hình lưới không cần tới 50% đó nên có thể tiết kiệm
tài nguyên băng thông và đáp ứng sự gia tăng nhu cầu băng thông. Như hình 1.10, khi
liên kết C-G bị lỗi, mạng sẽ tính toán tuyến khác từ D đến H để tạo dịch vụ. Ở đây,
cho rằng D-E-F-H là tuyến mới.
1.5 Giao thức ASON
Một số mạng truyền dẫn ASON đã triển khai trong thực tế thường áp dụng LMP
như một giao thức quản lý liên kết, giao thức định tuyến OSPF-TE, và RSVP-TE là
giao thức báo hiệu. Thuật ngữ GMPLS thường được sử dụng để chỉ một tập các giao
thức hoạt động cùng nhau để cung cấp một sự cộng tác từ đầu cuối tới đầu cuối trong
một mạng quang. Các giao thức bao gồm:
- Generalized RSVP-TE dùng cho báo hiệu.
- Generalized CR-LDP cũng dùng cho báo hiệu.
- OSPF với phần mở rộng TE cho định tuyến nội vùng
- ISIS với phần mở rộng TE cũng cho định tuyến nội vùng
- LMP và LMP-WDM cho các chức năng phát hiện và quản lý các liên kết hỗn
hợp.
RSVP-TE và CR-LDP là các giao thức khác nhau nhưng hoạt động với cùng mục

đích. Hai giao thức này được kế thừa từ MPLS-TE. Do có mâu thuẫn trong yêu cầu
của các nhà khai thác mạng khác nhau nêu IETF đã thất bại trong việc đưa ra một giao
thức duy nhất.
1.5.1. LMP
LMP thực hiện chức năng tạo và duy trì các kênh điều khiển giữa các node liền
kề trong một mạng ASON. Thủ tục tạo các kênh điều khiển như sau:

×