Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Đề tài: Quản trị rủi ro tạo ra lợi ích gì? ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.09 KB, 13 trang )

Đề tài: Quản trị rủi ro tạo ra lợi ích gì? Quy trình quản trị rủi ro 6 bước
được thể hiện như thế nào? Hãy chọn 1 Dự án mà các bạn biết hoặc dự
án của mình để tiến hành quản trị rủi ro theo quy trình 6 bước.
1. Quản trị rủi ro tạo ra lợi ích gì?
1.1 Khái niệm quản trị rủi ro:
Là việc xác định, phân tích và đề ra các biện pháp để kiểm soát, khống chế các
tình huống bất ngờ có ảnh hưởng xấu đến dự án. Trong một dự án đầu tư người
đề xuất thường thiếu những thông tin của dự án vì thế rất cần thiết để đo lường
sự đóng góp trong đầu tư đến mức độ rủi ro của công ty.
1.2Tầm quan trọng của Quản lý rủi ro:
 Quản lý rủi ro dự án là một nghệ thuật và những nhận biết khoa học, là
nhiệm vụ, và sự đối phó với rủi ro thông qua hoạt động của một dự án và những
mục tiêu đòi hỏi quan trong nhất của dự án.
 Quản lý rủi ro thường không được chú ý trong các dự án, nhưng nó lại
giúp cải thiện được sự thành công của dự án trong việc giúp chọn lựa
những dự án tốt, xác định phạm vi dự án, và phát triển những ước tính
có tính thực tế.
 Phân tích rủi ro một dự án đầu tư riêng lẻ thì có ích trong việc phát triển
những biện pháp để loại trừ hoặc giảm thiểu rủi ro mà không làm giảm đi tỷ
suất sinh lời tương ứng.
 Phân tích rủi ro của dự án đầu tư thường cung cấp những nền tảng cho việc
hiểu rõ sự đóng góp của dự án đầu tư trong rủi ro của công ty và rủi ro của các
cổ đông.
 Những quyết định đầu tư trong những công ty lớn thường được xem xét 1
lần bởi ủy ban ngân sách vốn đầ tư. Những thành viên hiếm khi có thời gian
hoặc có nền tảng để đánh giá một cách toàn diện trong sự tương tác với tất cả
các quyết định đầu tư đang thực hiện.
2. Quy trình quản trị rủi ro 6 bước:
2.1. Lập Kế họach quản lý rủi ro.
 Thành viên trong dự án nên xem xét các tài liệu của dự án và nắm
được nguy cơ dẫn tới rủi ro của nhà tài trợ của công ty.


 Mức độ chi tiết sẽ thay đổi những yêu cầu của dự án.
Các câu hỏi cần đề cập trong kế hoạch quản lý rủi ro.
– Tại sao điều quan trọng là có/không tính rủi ro này trong mục tiêu Dự án?
– Cái gì là rủi ro đặc thù, và các kết xuất về ngăn chặn rủi ro?
– Rủi ro này có thể ngăn chặn như thế nào?
– Những ai là có trách nhiệm về thực hiện kế hoạch ngăn chặn rủi ro?
– Khi nào thì hiện ra các mốc chính trong các tiếp cận rủi ro?
– Cần những tài nguyên gì, tới đâu để ngăn chặn rủi ro?
2.2. Nhận biết rủi ro.
Nhận biết rủi ro là quy trình nắm bắt những gì không thoả mãn tiềm tàng
từ bên ngoài liên quan tới mỗi dự án. Một số công cụ và kỹ thuật nhận
biết rủi ro bao gồm:
– Phát huy trí tuệ dân chủ (Brainstorming).
– Kỹ thuật Delphi.
– Phỏng vấn (Interviewing)
– Phân tích Mạnh- Yếu- Thời cơ- Nguy cơ(SWOT=Strong-Weak
Opportunity-Threats).
2.3. Phân tích tính chất rủi ro (Định tính).
– Đánh giá khả năng có thể xãy ra và tác động của rủi ro để xác định quy
mô và độ ưu tiên.
– Công cụ và kỹ thuật lượng tính về rủi ro gồm:
 Ma trận Xác suất/Tác động.
 Kỹ thuật theo dõi 10 danh mục rủi ro hàng đầu
 Đánh giá của chuyên gia: Nhiều công ty dựa vào trực giác và kinh
nghiệm của các chuyên gia để giúp trong việc nhận biết xu thế của rủi ro dự án.
Các chuyên gia có thể phân loại rủi ro như cao, vừa, hay thấp dùng những kỹ
thuật tinh vi hay tầm thường.
2.4. Phân tích mức độ rủi ro (Định lượng).
Thông thường theo sau việc phân tích tính chất rủi ro, nhưng cả hai khâu này có
thể thực hiện đồng thời hoặc tách rời. Những dự án quy mô, phức tạp liên quan

tới công nghệ tiên tiến thường đòi hỏi phân tích mức độ phạm vi rộng lớn. Kỹ
thuật chính gồm :
 Phân tích dùng cây quyết định (Deision tree analysis).
Cây quyết định là một phương pháp dùng biểu đồ giúp bạn chọn lựa hành
động tốt nhất trong các tình huống ở đó kết quả tương lai là không chắc chắn.
MV là một dạng cây quyết định giúp tính toán giá trị EMV của một quyết định
dựa trên xác suất sự kiện rủi ro và giá trị kỳ vọng tiền tệ.
 Mô phỏng (simulation). Mô phỏng dùng mô hình của một hệ
thống để phân tích hành vi mong chờ hay hoạt động của hệ thống. Phương pháp
Monte Carlo mô phòng kết quả của một mô hình nhiều lần để cung cấp một
phân bố thống kê của những kết quả đã tính toán
2.5. Kế hoạch đối phó rủi ro.
Sau khi nhận biết mức độ rủi ro, bạn phải quyết định đối phó như thế nào. Ta
có 4 chiến lược chính:
 Tránh rủi ro: loại trừ mộ các rõ ràng mối đe dọa hay rủi ro, thường
loại trừ nguyên nhân
 Chấp nhận rủi ro: chấp nhận kết quả nếu rủi ro xảy ra
 Thuyên chuyển rủi ro: luân phiên hậu quả rủi ro và giao trách
nhiệm
quản lý cho bên thứ ba.
 Giảm nhẹ rủi ro: việc giảm bớt ảnh hưởng một sự kiện rủi ro bằng
việc cắt giảm những gì có thể khi sự cố xảy ra.
2.6. Giám sát và kiểm soát rủi ro.
 Giám sát và kiểm soát rủi ro liên quan tới việc hiểu biết tình trạng
của chúng.
 Kiểm soát rủi ro liên quan đến việc thực hiện kế hoạch quản lý rủi
ro khi chúng xảy ra.
 Kết quả chính của việc giám sát và kiểm soát rủi ro là điều chỉnh
hoạt động, yêu cầu thay đổi dự án, cập nhật những kế hoạch mới.
 Kiểm soát đối phó rủi ro liên quan đến việc chấp hành những quy

trình quản lý rủi ro và kế hoạch rủi ro để đối phó với những sự kiện rủi
ro.
 Rủi ro phải được kiểm soát cơ bản theo đặc điểm từng giai đoạn cụ
thể.
3. Lấy ví dụ về dự án cụ thể: Quy trình Quản lý rủi ro trong Đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông.
Trên cơ sở lý thuyết đã nêu, quy trình quản trị rủi ro ở đây được thực hiện
theo 6 bước:
3.1 Xác nhận mục tiêu của doanh nghiệp
Hoạt động quản lý rủi ro được tổ chức và triển khai nhằm đảm bảo thực hiện
thành công các mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, bắt đầu quá trình quản lý rủi
ro, đầu tiên Ban lãnh đạo doanh nghiệp cần xác nhận các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đây sẽ là cơ sở đảm bảo hoạt động quản lý rủi ro được tổ
chức đúng hướng.
Khía cạnh kiểm soát Mô tả Sự kiện không
mong muốn
Thời gian Phân tích chỉ ra các
loại rủi ro dẫn đến
chậm trễ dự án
Chậm trễ
Tiền Phân tích chỉ ra các
loại rủi ro dẫn đến
vượt dự toán ngân
sách
Vượt dự toán
Chất lượng Phân tích chỉ ra các
loại rủi ro dẫn đến
giảm Chất lượng
Chất lượng mong
muốn không đạt

được
Thông tin Phân tích chỉ ra Chất
lượng và sự phù hợp
từ thông tin của dự án.
Quyết định dự án
sai lầm hoặc không
tối ưu
Tổ chức Phân tích chỉ ra cách
thức ra quyết định về
sự tham gia của các
bên hưởng lợi dự án
Quyết định dự án
sai lầm hoặc không
tối
Bảng 1. Mục đích của Phân tích rủi ro
Trong các giai đoạn dự án khác nhau, trọng tâm của phân tích rủi ro có thể thay
đổi, như được chỉ ra ở bảng 2.
Giai đoạn dự án Trọng tâm của Phân tích rủi ro
Lập kế hoạch Vạch ra các rủi ro của việc ra
quyết định
Ra quyết định chính trị Phân bổ rủi ro giữa các bên nhà
nước và tư nhân.
Đánh giá rủi ro để lập ngân sách.
Thiết kế Quản lý rủi ro để có Thiết kế tối
ưu
Đấu thầu Phân bổ rủi ro giữa khách hàng
và nhà thầu
Hoàn thiện hợp đồng Chi tiết của Phân bổ rủi ro giữa
khách hàng và nhà thầu
Xây dựng Rủi ro đối mặt giữa khách hàng

và nhà thầu, giữa các nhà thầu và
các dự án, khu vực lân cận
Vận hành Cung cấp hoạt động / tạo doanh
thu
Bảng 2. Thay đổi trọng tâm của phân tích rủi ro theo giai đoạn dự án
3.2 Xác định rủi ro
Có rất nhiều phương thức để xác định rủi ro. Mỗi phương thức đều có ưu và
nhược điểm riêng. Tuy nhiên, thông thường sử dụng các phương thức sau để
xác định rủi ro: Tổ chức Hội thảo đánh giá rủi ro; Thông qua Phiếu điều tra;
Thông qua hoạt động Kiểm toán và kiểm tra; Dựa trên mức chuẩn của ngành;
Thông qua Phân tích các tình huống … Trên thực tế, phương thức xác định rủi
ro được sử dụng nhiều nhất là tổ chức Hội thảo đánh giá rủi ro. Tham dự Hội
thảo bao gồm ban giám đốc và lãnh đạo của tất cả các phòng ban trong doanh
nghiệp, các thành viên tại hội thảo sẽ cùng trao đổi để đưa ra một danh sách các
rủi ro doanh nghiệp cần lưu tâm. Trong đầu tư xây dựng công trình giao thông,
rủi ro thường gặp như tăng chi phí dự án, giảm doanh thu dự án, chậm đưa dự
án vào hoạt động hay giảm chất lượng dự án, do các nguyên nhân như “chí phí
nguyên vật liệu cao dẫn đến chi phí dự án tăng” hay “giài phóng mặt bằng
chậm” Các kỹ thuật xác định rủi ro được mô tả ở bảng 3.
Kỹ thuật Mô tả
Nghiên cứu tại bàn Dựa trên các thông tin sẵn có
Phỏng vấn/ý kiến chuyên gia Khai thác các kiến thức bên
ngoài
Huy động ý tưởng Tốt nhất khi các chuyên gia có
chuyên môn khác nhau được
mời tham gia
Hội thảo/Phân tích nhóm Tập trung vào rủi ro cụ thể
Thông tin sẵn có Tận dụng các thông tin/kinh
nghiệm của các dự án tương tự
Bảng 3. Các kỹ thuật xác định rủi ro

3.3 Mô tả và phân loại rủi ro
Dựa trên bản chất rủi ro, người ta có nhiều cách phân loại rủi ro. Tuy nhiên,
phổ biến nhất là việc phân loại rủi ro thành 04 nhóm như sau: (1) Rủi ro tài
chính: Lãi suất, tỷ giá hối đoái, nguồn tín dụng, dòng tiền và khả năng thanh
toán…; (2) Rủi ro chiến lược: Cạnh tranh, thay đổi của khách hàng, thay đổi
của ngành, rủi ro đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển, sở hữu trí tuệ…;
(3) Rủi ro hoạt động: Bộ máy lãnh đạo, rủi ro về văn hóa doanh nghiệp, vi
phạm quy chế quản lý, kiểm soát tài chính, hệ thống thông tin…; (4) Rủi ro
nguy hiểm: Rủi ro về môi trường, nhà cung cấp, thiên tai, rủi ro đối với tài sản,
các hợp đồng, sản phẩm và dịch vụ… Việc phân loại rủi ro như trên giúp doanh
nghiệp quản lý rủi ro một cách có hệ thống và có cái nhìn tổng thể, toàn diện
hơn về rủi ro trong mọi mặt hoạt động.
Sơ đồ sau đây mô tả cây quyết định trong phân loại các rủi ro, và đưa ra
ví dụ cho mỗi loại rủi ro.
3.4 Đánh giá và xếp hạng rủi ro
Nguồn lực của doanh nghiệp là có hạn trong khi số lượng các rủi ro là rất
lớn. Vì vậy, bước tiếp theo sau khi lập danh sách các rủi ro tiềm ẩn, cần tổ chức
đánh giá và xếp hạng các rủi ro theo mức độ cần ưu tiên ứng phó theo 2 tiêu chí:
khả năng xảy ra của rủi ro và mức độ ảnh hưởng của rủi ro đến doanh nghiệp
nếu xảy ra. Dựa trên kết quả cho điểm rủi ro, các rủi ro sẽ được xếp hạng theo
thứ tự ưu tiên giảm dần. Rủi ro mà doanh nghiệp cần ưu tiên ứng phó, phòng
ngừa là những rủi ro mà khả năng xảy ra cao và mức độ ảnh hưởng lớn như
minh họa trong bảng 4. Thông thường thì chỉ 10 - 20 rủi ro có thứ hạng cao nhất
sẽ được doanh nghiệp ưu tiên lên kế hoạch và tổ chức ứng phó. Số lượng cụ thể
tùy theo mức độ sử dụng các nguồn lực và quy mô của doanh nghiệp.
Bảng 4. Ma trận phân loại rủi ro
Trong định giá rủi ro của dự án, ta có thể áp dụng kỹ thuật định giá sau:
Bảng 5 – Các kỹ thuật đánh giá rủi ro
Lớp Đánh giá
Thông tin thị trường Phương pháp định giá

lý thuyết
Không chắc chắn trong
quyết định
Không có giá trị, chỉ dùng phân tích kịch bản
Rủi ro đơn thuần / các
sự kiện đặc biệt
• Phí bảo hiểm
• Phương pháp
kiểm soát giá
• Mức bù lợi
nhuận trên rủi
ro trên cơ sở
thị trường
• Xác suất nhân với hậu
quả
• Chi phí của giải pháp
kiểm soát
• Các sự kiện dự án
không lường trước
Sự không chắc chắn dự
tính thông thường
• Mức tăng của
thị trường về
chi phí gián
tiếp
• Xác định mức chênh
lệch, giá trị tối thiểu,
giá trị tối đa và mức bù
chắc chắn
Rủi ro thị trường

• Tỷ lệ thu nhập
• IRR (tỷ lệ
hoàn vốn nội
bộ)
• WACC (chi
phí vốn bình
quân gia
quyền)
• Phân tích cụ thể mức
bù rủi ro cộng thêm của
dự án
3.5 Xây dựng kế hoạch ứng phó
Giai đoạn này doanh nghiệp phải đưa ra các biện pháp phòng ngừa, kiểm
soát cụ thể cần thực hiện để phòng ngừa và giảm thiểu thiệt hại nếu rủi ro xảy
ra. Có 3 nội dung phải được xác định cụ thể đối với từng rủi ro khi xây dựng kế
hoạch ứng phó, đó là:
1. Những biện pháp phòng chống, ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra;
2. Thời hạn cụ thể phải thực hiện xong các biện pháp đưa ra;
3. Ai là sẽ người chịu trách nhiệm chính quản lý rủi ro đó.
Vấn đề trung tâm và cốt yếu của các hợp đồng PPP là khả năng chuyển các
rủi ro đối mặt cho bên tư nhân. Các nguyên tắc và cân nhắc chính cho phân bổ
rủi ro giữa Nhà nước và khu vực tư nhân bao gồm:
• Giá trị đồng tiền: phân bổ nhiệm vụ và rủi ro cho bên có khả năng tốt
nhất trong việc quản lý các nhiệm vụ và rủi ro này.
• Khả năng quản lý: Duy trì tính đơn giản và minh bạch.
• Năng lực hấp thụ: Khả năng bên tư nhân có khả năng chấp nhận.
• Khả năng bảo hiểm: Phân bổ các rủi ro có thể bảo hiểm cho bên tư nhân
và chuyển rủi ro cho bên thứ ba là công ty bảo hiểm.
• Khả năng tài trợ: Bên đối tác tư nhân sẽ yêu cầu phần bù đắp cho rủi ro
được chuyển giao. Mức độ bù đắp này phụ thuộc một phần vào chi phí tài

trợ.
Rủi ro là điều cần quan tâm và đánh giá của bất kỳ dự án nào vì nó tác động
lớn đến cho phí toàn bộ dự án. Do vậy, cần phân tích, dự đoán chính xác các rủi
ro có khả năng xảy ra, từ đó có phương án hạn chế, ngăn ngừa và phân bổ rủi ro
tối ưu, nhằm tối ưu hoá dự án và hỗ trợ tài chính theo cách thức mà (1) tạo ra
giá trị đồng tiền tốt nhất thông qua phân bổ rủi ro, (2) cho phép phân bổ rủi ro
tạo ra mức chi phí vốn hợp lý và mức đóng góp của khu vực nhà nước, và (3)
dẫn đến các thu xếp có thể vay được của ngân hàng cho dự án.
3.6 Tổ chức giám sát việc thực hiện các biện pháp
Trong quá trình thực thi các biện pháp ứng phó, doanh nghiệp cần xây dựng hệ
thống báo cáo thường xuyên nhằm đảm bảo kiểm soát chặt chẽ quá trình thực
hiện và đảm bảo mọi thiếu sót khi thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro phải
được thông tin kịp thời đến cấp quản lý có trách nhiệm. Thường xuyên tổ chức
kiểm tra và đánh giá việc tuân thủ chính sách quản lý rủi ro và các tiêu chuẩn
liên quan. Môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động là không ngừng vận
động, do vậy doanh nghiệp cần quan tâm xem xét điều chỉnh các biện pháp
đang thực hiện cho phù hợp với những chuyển biến của môi trường. Định kỳ,
doanh nghiệp cần xem xét lại mức độ phù hợp của danh sách rủi ro cùng với
biện pháp ứng phó tương ứng.


×