Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nghệ an,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

---------------------

PHAN HOÀNG LAN

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THƠN CHI NHÁNH NGHỆ AN
CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ TUẤN NGHĨA

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam doan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, số liệu dùng để phân
tích trong luận văn có cơ sở, rõ ràng. Kết quả của luận văn trung thực, nghiên cứu từ thực
tiễn để đưa các giải pháp cho những năm tiếp theo.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Phan Hoàng Lan



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU

............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................... 4
1.1.

CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................4

1.1.1. Vai trò hộ sản xuất trong phát triển kinh tế .................................................... 4
1.1.2. Cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại ........................................... 8
1.2.

MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI .....................................................................................................14

1.2.1. Quan niệm về mở rộng cho vay hộ sản xuất ................................................ 14
1.2.2. Các chỉ tiêu mở rộng cho vay hộ sản xuất ................................................... 15
1.2.3. Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng hộ sản xuất ........................................... 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay hộ sản xuất ................... 19
1.3.

KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG CÁC TỈNH ..........................23

1.3.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Hà Tây ............................................................................................... 23

1.3.2. Kinh nghiệm từ nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Đồng Nai ............................................................................................... 24
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghệ An. ...................................................................................................... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
NGHỆ AN
2.1.

........................................................................................................... 27

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN .........................................................................27

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ........................................ 27


2.1.2. Chức năng nhiệm vụ .................................................................................... 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy ................................................................................. 29
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Nghệ An .............................................................................. 30
2.2.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG TỈNH NGHỆ AN .............. 42

2.2.1. Về mạng lưới cho vay hộ sản xuất ............................................................... 42
2.2.2. Các hình thức, phương thức cho vay hộ sản xuất ........................................ 43
2.2.3. Doanh số cho vay và doanh số cho vay hộ sản xuất .................................... 46

2.2.4. Doanh số thu nợ hộ sản xuất ........................................................................ 49
2.2.5. Dư nợ cho vay hộ sản xuất ........................................................................... 51
2.2.6. Số hộ sản xuất được vay vốn và dư nợ bình quân trên một hộ .................... 52
2.2.7. Chất lượng tín dụng hộ sản xuất .................................................................. 54
2.3.

ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH NGHỆ AN ......................................................................................57

2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 57
2.3.2. Những mặt tồn tại .........................................................................................61
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại ............................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
NGHỆ AN
3.1.

........................................................................................................... 67

MỤC TIÊU NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
NGHỆ AN (2010 – 2020) ......................................................................................67

3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội .............................................................. 67
3.1.2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội .......................... 68
3.1.3. Định hướng phát triển chung của NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh
Nghệ An ....................................................................................................... 72



3.2.

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN...........78

3.2.1. Tăng cường truyền thơng chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất ............. 78
3.2.2. Đa dạng phương thức cho vay đối với hộ sản xuất ...................................... 79
3.2.3. Xác định mức lãi suất cho vay linh hoạt và hợp lý ...................................... 85
3.2.4. Kết hợp cho vay và tư vấn đầu tư đối với hộ sản xuất ................................87
3.2.5. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ ....................................................................88
3.2.6. Kết hợp cho vay và bảo hiểm tiền vay ......................................................... 90
3.2.7. Tăng tỷ trọng dư nợ hộ sản xuất trên tổng dư nợ của ngân hàng ................. 91
3.2.8. Mở rộng tín dụng phải đi đơi với nâng cao chất lượng tín dụng ................. 91
3.2.9. Tiếp tục đào tạo nâng cao và phát triển nguồn nhân lực .............................. 94
3.2.10. Mở rộng mạng lưới, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất ...........................96
3.2.11. Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn ................................................................ 97
3.2.12. Tăng cường các biện pháp phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương, các tổ chức đồn thể, tổ chức chính trị - xã hội ........................... 100
3.3.

CÁC KIẾN NGHỊ ...............................................................................................101

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ .......................................................... 101
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .......................................................... 103
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam103
3.3.4. Kiến nghị với chính quyền địa phương ...................................................... 104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 104
KẾT LUẬN ............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố hiện đại hóa

Cty TNHH

Cơng ty TNHH

Cty CP

Cơng ty cổ phần

CBVC

Cán bộ viên chức

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

HTX

Hợp tác xã

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1:

Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Nghệ An ......................... 31

Bảng 2.2:

Quy mơ tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An .............................. 34

Bảng 2.3.

Dư nợ tín dụng phân theo thành phần kinh tế ....................................... 36

Bảng 2.4:

Dư nợ tín dụng phân theo ngành nghề kinh tế ...................................... 38

Bảng 2.5:


Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 – 2012 .................................. 41

Bảng 2.6:

Doanh số cho vay các thành phần kinh tế ............................................. 47

Bảng 2.7:

Doanh số cho vay hộ sản xuất ............................................................... 48

Bảng 2.8:

Doanh số thu nợ hộ sản xuất ................................................................. 49

Bảng 2.9:

Mức độ thu nợ hộ sản xuất .................................................................... 51

Bảng 2.10:

Tình hình dư nợ hộ sản xuất .................................................................. 51

Bảng 2.11:

Số hộ sản xuất được vay vốn và dư nợ bình quân trên hộ ..................... 53

Bảng 2.12:

Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất .......................... 55


Bảng 2.13:

Vịng quay vốn tín dụng hộ sản xuất ..................................................... 56

BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1:

Các chỉ tiêu tín dụng theo thời gian ....................................................... 36

Biểu 2.2:

Dư nợ tín dụng phân theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT
tỉnh Nghệ An năm 2008 - 2012 ............................................................. 38


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình đổi mới kinh tế theo đường lối cuả Đảng, nền kinh tế nước ta
đã đạt được những thành tựu đáng kể, tốc độ tăng trưởng khá. Đặc biệt là trong sản
xuất nông nghiệp, từ một nước thiếu lương thực, nay đã trở thành một Quốc gia
xuất khẩu gạo đứng nhất nhì trên thế giới. Trong đó hộ sản xuất đóng vai trị rất lớn
trong phát triền sản xuất nơng nghiệp, cơng tác đầu tư tín dụng dưới nhiều hình thức
khác nhau có ý nghĩa địn bẩy cực kỳ quan trọng thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố
hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn.
Q trình đó, địi hỏi hoạt động ngân hàng cũng phải có bước chuyển biến
thích hợp, phát huy vai trò là đòn bẩy, là huyết mạch của nền kinh tế. Thực hiện
đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước, trong đó có

kinh tế hộ gia đình - một trong những thành phần kinh tế có tiềm năng to lớn, vị trí
quan trọng và lâu dài đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Song một thực tế là
thành phần kinh tế hộ gia đình chưa phát huy được hết tiềm năng kinh tế của mình
do thiếu vốn đầu tư.
Sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố của đất nước ta phải được quan tâm
trước hết đến nông nghiệp nông thơn. Phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư, diêm
nghiệp gắn với chế biến nông, lâm, thuỷ, hải sản, phát triển công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Do vậy vai trị, vị trí của hộ sản xuất là không thể thiếu
được nhất là hộ nông dân. Thực tế những năm gần đây việc thừa nhận hộ sản xuất là
kinh tế tự chủ đồng thời Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu tiên, khuyến khích đối
với hộ sản xuất, giải quyết khó khăn để họ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đã
góp phần rất lớn vào thành quả phát triển kinh tế đất nước.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nghệ An là chi nhánh
thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam, nơi mà trong suốt 25 năm qua đã luôn sát
cánh, “chia sẻ ngọt bùi” cùng bà con nơng dân phát triển nơng nghiệp, vì sự nghiệp
xanh của đất nước, với nhiều giải pháp đổi mới hoạt động. Ngân hàng Nông nghiệp


2

và Phát triển Nông thôn đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, trong việc mở
rộng tín dụng nói chung và tín dụng hộ sản xuất nói riêng: Dư nợ cho vay nhiều
năm qua không ngừng tăng trưởng, đặc biệt là năm 2012 khối lượng tín dụng tăng
trưởng lớn nhất từ trước đến nay, chất lượng tín dụng khơng ngừng được nâng cao,
đối tượng đầu tư được mở rộng theo Quyết định 666/QĐ-HĐQT-TDHo của Hội
đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời đẩy mạnh, mở rộng đối tượng
đầu tư, đầu tư vào các thành phần kinh tế phù hợp với mục tiêu phát triển của từng
địa phương góp phần đáng kể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự nghiệp
cơng nghiệp hố hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn và xố đói giảm nghèo, đời
sống nơng dân ngày càng được nâng lên, bộ mặt nông thôn mới ngày càng được

khởi sắc.
Trong những năm qua NHNo&PTNT chi nhánh Nghệ An đã tổ chức thực hiện
tốt chính sách tín dụng của Nhà nước đối với kinh tế trên địa bàn tỉnh. Tín dụng hộ
sản xuất đã trở thành hoạt động chính của chi nhánh (chiếm tỷ lệ trên 75%).
Tuy vậy, vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng sẵn có về vốn, lao động,
tài nguyên của tỉnh, số hộ đầu tư vào sản xuất, chế biến sản phẩm cịn q ít ỏi, sản
xuất cịn nhỏ lẻ, manh mún chưa có các vùng sản xuất hàng hố tập trung. Đến nay
Nghệ An vẫn là một tỉnh nghèo, có rất nhiều ngun nhân nhưng một trong những
ngun nhân chính đó là cơng tác đầu tư tín dụng chưa được mở rộng, đối tượng
còn hạn hẹp, hiệu quả còn thấp đặc biệt là đầu tư vốn trung, dài hạn nên chưa khai
thác được hết tiềm năng.
Vì vậy, việc mở rộng tín dụng có ý nghĩa to lớn đến sự thành cơng của
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An trong chiến lược kinh doanh của mình.
Nhận thức được vấn đề đó, tơi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay hộ
sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An” làm
luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế, tơi thấy đã có một số luận văn nghiên cứu
về “Giải pháp mở rộng tín dụng hộ sản xuất”. Tuy nhiên tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Nghệ An chưa có đề tài nào nghiên


3

cứu về vấn đề này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hố những lý luận cơ bản về tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Nghệ An.
- Đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng cho vay hộ sản xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Nghệ An.
+ Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu về hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ
sản xuất của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nghệ An trong
giai đoạn từ năm 2008 – 2012 và đưa ra nhận định, giải pháp cho đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
lý luận quản lý kinh tế trên lĩnh vực tài chính, lưu thơng tiền tệ, tín dụng, được cụ
thể bằng phương pháp phân tích - tổng hợp, thống kê - so sánh theo không gian và
thời gian trên cơ sở số liệu thống kê và số liệu điều tra khảo sát.
5. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở luận về mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Vai trò hộ sản xuất trong phát triển kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất

quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số
lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt
động sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những
hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên
quan đến đất ở đó.
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung
của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có
thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ
dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi
ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất.Tài sản chung
của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng
cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.
Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của hộ sản xuất.
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách
nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực


5

hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng
tài sản riêng của mình.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản
xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành
nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.

1.1.1.2. Đặc điểm hộ sản xuất
Ở Việt Nam hiện nay, trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn và đại bộ phận
cịn sản xuất mang tính chất tự cấp, tự túc. Trong điều kiện đó, hộ là đơn vị kinh tế
cơ sở mà chính ở đó diễn ra q trình phân cơng tổ chức lao động, chi phí cho sản
xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng.
Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tuỳ thuộc vào
hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ hình thành một kiểu cách sản
xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ quan hệ
với nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế. Trong mơ hình sản xuất chủ
hộ cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hồn tồn tự giác.
Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác.
Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất
thường là thấp, vốn đầu tư có thể rải đều trong q trình sản xuất của hộ mang tính
thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc
tiến hành các ngành nghề khác lúc nơng nhàn, vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là
yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển tồn diện.
Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ cơng, máy móc
có chăng cũng cịn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ
không được đào tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản xuất
kinh doanh theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình
cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê.Từ


6

những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở rộng cơ cấu vì chi
phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp.
Quy mơ sản xuất của hộ thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về
đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến
thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh cịn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu

khơng có sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ khơng
thể chuyển sang sản xuất hàng hố, khơng thể tiếp cận với cơ chế thị trường.
1.1.1.3.Vai trò hộ sản xuất trong phát triển kinh tế
Một là; hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang
kinh tế hàng hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hố nhỏ trên quy mơ hộ gia đình. Tiếp theo là giai đoạn
chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mơ lớn, đó là nền
kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mơ
hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển
sản xuất hàng hố quy mơ lớn, giải thốt khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển .
Hai là; hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải
quyết việc làm ở nông thôn.
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với tồn xã hội nói chung và
đặc biệt là nơng thơn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở nông thôn. Với
một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được Nhà nước chú trọng mở
rộng, song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ, lao
động thủ cơng và lao động nơng nhàn cịn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao
động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết.
Từ khi được cơng nhận hộ gia đình là 1 đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với
việc Nhà nước giao đất, giao rừng cho nông - lâm nghiệp, đồng muối trong diêm
nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh nghiệp, hợp tác


7

xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao
động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất,
kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mơ hình kinh tế

trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao
động dư thừa ở nông thôn.
Ba là; hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản
xuất hàng hoá.
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh
tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải
quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? sản xuất như
thế nào? để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản xuất
đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu
cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời
đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ
dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà khơng sợ ảnh hưởng
đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính
sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Như vậy với khả năng
nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu
ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hố phát triển
cao hơn.
Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể thiếu
được trong q trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố xây dựng đất nước. Kinh tế hộ
phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế
nơng thơn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phương
cũng như ngân sách nhà nước.
Không những thế hộ sản xuất còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn. Vì vậy họ có mối quan hệ


8

mật thiết với ngân hàng nơng nghiệp và đó là thị trường rộng lớn có nhiều tiềm

năng để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh cho năng suất và
hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Kinh tế hộ đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động,
tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác
cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát triển.
Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển
hướng sản xuất, tạo được quỹ hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho
ngân sách Nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ, thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị
trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho
kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo lương thực quốc gia và tạo được nhiều
việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình
độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh xã hội công bằng văn minh” kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế
tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sơi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất
đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông
thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về
lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ, hải
sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1.1.2. Cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm cho vay hộ sản xuất
Cho vay hộ sản xuất là quan hệ tín dụng ngân hàng giữa một bên ngân hàng
với một bên là hộ sản xuất hàng hoá. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong mọi
quan hệ xã hội, có thừa kế, quyền sở hữu tài sản, có phương án sản xuất kinh doanh
hiệu quả. Có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ tư cách để tham


9


gia quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện cần để đáp ứng
điều kiện vay vốn ngân hàng. [11]
1.1.2.2.Các phương thức cho vay hộ sản xuất
Xuất phát từ những đặc điểm của hộ sản xuất, ngân hàng đưa ra các cơ chế cấp
tín dụng phù hợp cho từng đối tượng khách hàng, tạo điều kiện đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn cho hộ sản xuất đồng thời đảm bảo đồng vốn cho ngân hàng.
* Cho vay trực tiếp:
Cho vay trực tiếp là phương thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với hộ sản
xuất trong đó ngân hàng trực tiếp ký kết hợp đồng tín dụng với hộ sản xuất. Bao
gồm các phương thức:
i.Cho vay tại trụ sở ngân hàng: Theo phương thức này ngân hàng có thể giảm
chi phí cho vay, đảm bảo an tồn tài sản, các thủ tục được giải quyết nhanh
chóng nhưng khơng có điều kiện tiếp cận với khách hàng ở các khu vực xa ngân
hàng.
ii.Cho vay thông qua tổ tín dụng lưu động tại xã: với phương thức này ngân
hàng có điều kiện tiếp cận với khách hàng ở các khu vực xa ngân hàng, tìm hiểu
các đặc thù về văn hóa của từng địa phương để ứng dụng trong hợp đồng tín dụng,
ngân hàng có thể biết được xu thế thị trường tại địa bàn cũng như có thể giải quyết
ngay những vướng mắc của hộ sản xuất, từ đó tạo lịng tin và uy tín đối với hộ sản
xuất. Tuy nhiên thực hiện theo phương thức này chi phí ngân hàng rất lớn, tạo
nguy cơ mất an tồn tài sản của ngân hàng và cán bộ tín dụng có thể lợi dụng để
cho vay đảo nợ.
iii. Cho vay thông qua tổ vay vốn: Ngân hàng phối hợp với chính quyền địa
phương thành lập các tổ vay vốn với thành viên là những hộ sản xuất vay vốn của
ngân hàng và hoạt động trên cùng một địa bàn. Theo phương thức này giúp ngân
hàng có thể tiếp cận với nhiều khách hàng, tiết kiệm được chi phí thơng qua vai trị
của người tổ trưởng trong quy trình cho vay, ngân hàng sử dụng được cơ chế hỗ trợ
và trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất



10

tạo điều kiện hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên việc tổ chức các tổ nhóm
tương đối phức tạp và tính bền vững khơng cao.
iiii. Cho vay thông qua tổ hợp tác: Phương thức cho vay này được áp dụng tại
các làng nghề truyền thống hoặc những khu vực có mức độ chun mơn hóa cao,
chính vì vậy điều kiện thành lập tổ rất khó khăn, chỉ áp dụng được ở một số vùng.
iiiii. Cho vay ba bên: theo phương thức này hợp đồng tín dụng có nhiều bên
tham gia, trong đó bên thứ ba (ngồi ngân hàng và khách hàng) là những tổ chức có
trách nhiệm cung ứng vật tư hàng hóa cho hộ sản xuất và tiền vay sẽ được giải ngân
để thanh toán trực tiếp cho các tổ chức này. Phương thức này giúp cho ngân hàng
giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay.
* Cho vay gián tiếp:
i. Trong phương thức cho vay gián tiếp, ngân hàng cấp tín dụng cho hộ sản xuất
nông nghiệp thông qua một tổ chức trung gian. Những tổ chức trung gian này
thường là các doanh nghiệp chuyên chế biến những mặt hàng nông sản hoặc các
đơn vị cung ứng vật tư.
ii. Cho các tổ chức trung gian vay để ứng vốn cho các hộ sản xuất nông nghiệp: các tổ
chức trung gian trong trường hợp này là các công ty chế biến nông sản, như nhà máy
đường, công ty chế biến đồ hộp hoặc các công ty thương mại như công ty lương thực,
công ty xuất nhập khẩu thủy hải sản. Phương thức cho vay được thực hiện như sau:
ngân hàng cho các công ty trung gian vay, các công ty này ứng vốn cho các hộ thực
hiện việc sản xuất, đến vụ thu hoạch các công ty trung gian mua các sản phẩm của hộ
sản xuất, đồng thời thu các khoản nợ đã ứng từ đầu vụ sản xuất. Cuối cùng các tổ chức
này sẽ trả nợ cho ngân hàng sau khi tiêu thụ hàng hóa hoặc vào thời hạn trả nợ.
iii. Mua bán hợp đồng bán trả chậm về vật tư máy móc nơng nghiệp cho các hộ sản
xuất của các đơn vị cung cấp: các công ty thương mại kinh doanh về vật tư nơng
nghiệp có thể bán trả chậm, kể cả trả góp cho hộ sản xuất. Sau đó ngân hàng sẽ mua
lại các hợp đồng đó – tức là ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở các hợp đồng bán trả

chậm.


11

1.1.2.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế hộ sản
xuất nông nghiệp ở Việt Nam
* Vai trị của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển nơng nghiệp nơng thơn
Việt Nam nói chung.
Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam
(5/1951) cho đến nay, dù đất nước đã trải qua những giai đoạn khó khăn nhưng Nhà
nước luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng nông thôn, đảm
bảo phát triển kinh tế gia đình, cũng như phát huy tiềm năng của hộ nông dân trong
việc cung cấp lương thực, thực phẩm và những sản phẩm thiết yếu cho xã hội.
Nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng phát triển, hệ thống hợp tác xã tín
dụng ở nơng thơn trước đây, quỹ tín dụng ngày nay và các NHTM đã tham gia cung
ứng vốn cho sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là thông qua cho vay hộ sản xuất. Cho
vay nông nghiệp của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã thể hiện những vai trò sau:
- Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn,
nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hóa.
- Đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung vốn trong nông nghiệp và nông thơn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn, tăng tính hàng hóa của sản
phẩm nơng nghiệp đối với phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở
nước ta.
- Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo điều
kiện nâng cao dân trí hình thành những thói quen tốt trong hoạt động kinh tế cho
phù hợp với yêu cầu CNH – HĐH đất nước.
- Đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi tại nơng thơn, góp phần xây dựng một thị
trường lành mạnh, đa dạng ở nơng thơn nước ta.
- Tín dụng ngân hàng không những thúc đẩy kinh tế phát triển mà cịn giữ vai

trị ổn định chính trị xã hội.
* Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất
Ngày nay hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, họ thực sự làm chủ kế


12

hoạch sản xuất – tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đáp
ứng bổ sung phần vốn thiếu cho các hộ sản xuất để họ có điều kiện thâm canh tăng
năng suất cây trồng, phát triển chăn nuôi mở mang ngành nghề cũng như tăng
cường mua sắm trang thiết bị, máy móc chi phí cho việc mở rộng quy mô sản xuất,
tăng năng suất lao động. Tín dụng ngân hàng là động lực thúc đẩy hộ sản xuất phát
triển, nâng cao đời sống, tạo tiền đề cho tăng trưởng kinh tế. Vai trị của tín dụng
ngân hàng đối với hộ sản xuất thể hiện rõ nét trên các mặt sau:
Một là; tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của hộ sản xuất để duy trì
q trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế.
Khi nền kinh tế bước sang cơ chế thị trường thì nhu cầu trao đổi mua bán hàng
hóa giữa các vùng ngày càng tăng. Bên cạnh đó nhu cầu về hàng hóa của người dân
càng tăng không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng, chính vì thế các hộ sản xuất
giờ khơng những chỉ cung ứng các mặt hàng mình có mà cịn cung ứng các mặt
hàng thị trường cần, tạo nên một thị trường đa dạng sản phẩm. Để có thể đáp ứng
được nhu cầu của thị trường đòi hỏi các hộ sản xuất phải có vốn để tạo điều kiện
sản xuất liên tục thêm vào đó là đầu tư đổi mới kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị,
trong khi vốn tự có của các hộ cịn rất hạn chế.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn của các hộ, NHNo&PTNT Việt Nam đã kịp thời
đẩy mạnh huy động vốn để cho hộ sản xuất vay. Nhờ đó tín dụng ngân hàng đã góp
phần quan trọng trong việc hỗ trợ vốn để các hộ có điều kiện phát huy tiềm năng
của mình.
Hai là; tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các hộ sản xuất đẩy nhanh quá trình
tận dụng, khai thác có hiệu quả, phát triển tiềm năng đất đai và lao động.

Do điều kiện về kinh tế, đất đai cũng như là về số lượng lao động của mỗi hộ
là khác nhau, nên một số hộ sản xuất không thể tận dụng khai thác được hết tiềm
năng đất đai hay lao động trong gia đình mình. Tín dụng ngân hàng giúp các hộ có
thể chuyển nhượng, trao đổi để đất nơng nghiệp được sử dụng có hiệu quả hơn. Nhờ
có đồng vốn tín dụng các hộ có điều kiện đầu tư máy móc, vật tư để phục vụ cho


13

việc sản xuất giúp hiệu suất sử dụng đất được nâng cao từ đó tăng năng suất lao
động.Vốn tín dụng không những giúp cho các tài nguyên được sử dụng hợp lý và có
hiệu quả mà cịn tạo điều kiện để hộ sản xuất có thể cải tạo, bảo vệ trồng mới rừng,
phủ xanh đất trống đồi núi trọc, khôi phục phát triển tài nguyên đất, tài nguyên nước,
tài nguyên rừng. Tín dụng ngân hàng cịn tạo điều kiện phát triển ngành nghề mới và
giúp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động thu hút lực lượng lao động dư
thừa trong nơng thơn. Từ đó từng bước nâng cao thu nhập cho các hộ nơng dân.
Ba là; tín dụng ngân hàng giúp các hộ biết hạch toán kinh tế, nâng cao trình độ
sản xuất, trình độ quản lý, làm quen với kinh tế thị trường, nền sản xuất hàng hóa
hiện đại.
Khi tiến hành thực hiện các món cho vay, cán bộ tín dụng phải nắm được tồn
bộ tình hình sản xuất kinh doanh của những hộ có nhu cầu vay vốn như: khả năng
lao động, kỹ thuật sản xuất, vốn tự có, tình hình giá cả thị trường có liên quan đến
sản phẩm mà hộ định sản xuất kinh doanh.
Với nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng là vốn vay phải được hoàn trả
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Vì vậy, địi hỏi các hộ phải biết tính tốn, dự tốn thu
nhập, chi phí, hạch toán kinh doanh dựa trên các phương án, dự án của mình sao
cho hợp lý và có hiệu quả để có thể trả được vốn vay, lãi vay ngân hàng vừa đảm
bảo lợi nhuận cho mình.
Như vậy, với việc sử dụng đồng vốn ngân hàng có hiệu quả, hộ sản xuất đã
dần nâng cao trình độ quản lý, trình độ sản xuất của mình, bắt đầu tiếp cận và hoạt

động có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, tiến tới sản xuất
hàng hóa thị trường.
Bốn là; tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các hộ mở rộng sản xuất, khôi
phục phát triển ngành nghề truyền thống, du nhập nghề mới cho người lao động.
Nhờ có vốn tín dụng, các hộ sản xuất các mặt hàng mang tính đặc sắc, độc đáo
của từng địa phương như sản xuất chiếu, nón lá, quạt giấy, miến, nước mắ, khai thác
đá để làm tượng, sản xuất mây tre đan, gốm sứ, đồ thủ cơng mỹ nghệ có giá trị xuất


14

khẩu cao…tạo thu nhập, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người
nơng dân.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng giữ một vai trò quan trọng và không thể thiếu
được trong việc cung ứng vốn, đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu về vốn của hộ sản xuất
trong sản xuất kinh doanh giúp họ chủ động về vốn, đảm bảo kế hoạch sản xuất,
không ngừng tăng năng suất.
Cho vay hộ sản xuất là một định hướng đúng đắn của NHNo&PTNT Việt
Nam, là một trong những công cụ quản lý vĩ mô hiệu quả của Nhà nước thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, thực hiện tốt mục tiêu “xóa đói giảm nghèo, dân giàu nước
mạnh, xã hội cơng bằng, văn minh”. Hơn nữa kinh tế hộ phát triển sẽ kéo theo thị
trường vốn được mở rộng, tín dụng ngân hàng sẽ được duy trì và phát triển.
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm về mở rộng cho vay hộ sản xuất
Trong suốt nhiều năm qua NHNo&PTNT chi nhánh Nghệ An luôn xác định
thị trường phục vụ nông nghiệp, nông thơn là chính, đối tượng cho vay là nơng
nghiệp là chủ yếu, khách hàng là hộ sản xuất và hộ gia đình là chính, đồng thời chú
trọng thị trường đơ thị, luôn mãi là bạn đồng hành thuỷ chung và tin cậy của hàng
vạn hộ sản xuất và doanh nghiệp.

- Việc mở rộng cho vay hộ sản xuất phải trên cơ sở vừa tăng về qui mơ tín
dụng vừa tăng số lượng khách hàng:
+ Tăng về phạm vi, đối tượng khách hàng, bằng các hình thức tuyên truyền
tiếp thị, mở rộng hệ thống mạng lưới, cải tiến qui trình nghiệp vụ, đơn giản thủ tục
hồ sơ vay vốn kết hợp với sử dụng nhiều kênh chuyển tải vốn như: cho vay trực
tiếp, cho vay qua tổ, giao tay ba qua các đơn vị cung ứng vật tư…nhằm đáp ứng
nhu cầu vay chi phí sản xuất, thu mua nơng sản, cơ giới hố nơng nghiệp, nơng
thơn, kinh tế trang trại, chương trình nơng thơn mới và các chương trình kinh tế
trọng điểm của tỉnh để hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn dễ dàng tiếp cận được vốn
vay ngân hàng.


15

+ Tăng suất đầu tư: Bên cạnh việc tăng diện hộ thì ngân hàng cần mạnh dạn
nâng suất đầu tư đối với những hộ làm ăn hiệu quả, có dự án sản xuất kinh doanh
hiệu quả, để giúp hộ có điều kiện mở rộng qui mô sản xuất, trên thực tế nhiều khi
khách hàng có nhu cầu vay một lượng vốn để thực hiện đủ một dự án sản xuất, kinh
doanh nhưng ngân hàng thường cắt bớt do sợ rủi ro. Để làm được điều này ngân
hàng cần nâng cao trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng để thẩm định dự án một
cách đầy đủ, từ đó đưa ra quyết định suất đầu tư cho từng khách hàng một cách
khoa học và hợp lý.
- Mở rộng qui mô tín dụng phải đi đơi với nâng cao chất lượng tín dụng. Để
quản lý nguồn vốn đầu tư hiệu quả thì đi đơi với việc mở rộng tín dụng, ngân hàng
cần phải chú trọng công tác nâng cao chất lượng tín dụng, tránh tình trạng chạy theo
chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng mà lơ là việc nâng cao chất lượng, tránh tình trạng
tăng trưởng tín dụng nóng, việc đầu tư tín dụng có hiệu quả thì có tác động tích cực
đến việc mở rộng tín dụng: Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, việc huy động vốn để
đáp ứng đủ nguồn vốn đầu tư vào phát triển kinh tế là cực kỳ khó khăn. Hơn lúc nào
hết, cơng tác nâng cao chất lượng tín dụng phải ln được chú trọng, chất lượng tín

dụng cao thì vịng quay vốn tín dụng nhanh, điều đó đồng nghĩa với việc cơ hội để
nhiều khách hàng có thể tiếp cận được vốn ngân hàng là rất lớn.
1.2.2. Các chỉ tiêu mở rộng cho vay hộ sản xuất
Mở rộng tín dụng hộ sản xuất là việc tạo điều kiện để đáp ứng ngày càng
nhiều nhu cầu vay vốn, nhằm phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của các hộ sản
xuất. Mở rộng tín dụng hộ sản xuất là sự mở rộng về quy mô, đối tượng cho vay,
phạm vi hoạt động, hình thức cho vay và các biện pháp tiếp cận hộ sản xuất. Việc
mở rộng tín dụng hộ sản xuất thể hiện qua các chỉ tiêu: tăng doanh số cho vay và dư
nợ; đa dạng hóa các hình thức, phương thức cho vay hộ sản xuất; cho vay các đối
tượng khách hàng mới bên cạnh các đối tượng khách hàng truyền thống; mở rộng
mạng lưới cho vay; thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng…


16

Để đánh giá sự mở rộng tín dụng hộ sản xuất, cần căn cứ vào một số chỉ tiêu:
- Doanh số cho vay hộ sản xuất: Phản ánh số vốn ngân hàng đã giải ngân và
cho hộ sản xuất vay, chỉ tiêu này càng cao thể hiện mức độ mở rộng đối với hộ sản
xuất càng lớn.
- Doanh số thu nợ hộ sản xuất: Là số tiền ngân hàng thu về khi các khoản cho
vay hộ sản xuất đến hạn thanh tốn, nó phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy sự mở rộng tín dụng hộ sản xuất là chắc chắn.
- Dư nợ hộ sản xuất: Là số tiền mà hộ sản xuất cịn nợ ngân hàng, nó phải đạt
một tỷ trọng nhất định trong tổng dư nợ. Cùng với doanh số cho vay, dư nợ tăng lên
cũng thể hiện sự mở rộng tín dụng đối với hộ sản xuất.
- Số hộ vay: Số hộ vay ngày càng lớn chứng tỏ sự mở rộng tín dụng đối với hộ
sản xuất là rất lớn.
Doanh số cho vay hộ sản xuất
- Số tiền vay bình quân trên mỗi hộ =
Tổng số hộ sản xuất được vay

Chỉ tiêu này càng tăng lên thể hiện sự tập trung đầu tư trong q trình mở rộng
tín dụng đối với hộ sản xuất, có điều kiện mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
Doanh số cho vay hộ sản xuất
- Tỷ trọng doanh số =
cho vay hộ sản xuất

x 100%
Tổng doanh số cho vay

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự quan tâm của ngân hàng trong việc mở rộng
tín dụng đối với kinh tế hộ sản xuất càng lớn.
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
- Mức độ thu nợ hộ sản xuất =

x 100%
Doanh số cho vay hộ sản xuất

Hoạt động tín dụng hộ sản xuất chứa đựng nhiều rủi ro, việc thu hồi gốc và
lãi đúng hạn là hết sức quan trọng. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi vốn ngân


17

hàng tại một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thu nợ
của ngân hàng rất tốt, góp phần hạn chế những khoản nợ quá hạn mới phát sinh,
nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.
Dư nợ cho vay hộ sản xuất trung dài hạn
- Tỷ trọng vốn vay =
trung dài hạn


x 100%
Tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất

Dư nợ cho vay trung dài hạn hộ sản xuất phải đạt một tỷ trọng nhất định trong
tổng dư nợ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, giúp hộ sản xuất có điều kiện để cải tạo
ruộng đất, mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ngắn hạn.
Dư nợ cho vay hộ sản xuất
- Dư nợ bình qn 1 hộ

=
Tổng số hộ sản xuất cịn dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một hộ vay được bao nhiêu vốn, chỉ tiêu này
càng cao càng tốt, giúp hộ sản xuất có điều kiện sử dụng vốn vay nhiều để thực hiện
dự án sản xuất, kinh doanh mở rộng qui mô sản xuất.
Nhận xét: Các chỉ tiêu trên càng tăng, năm sau cao hơn năm trước phản ánh
mức độ mở rộng tín dụng hộ sản xuất càng cao.
Tuy nhiên ngân hàng không chỉ quan tâm tới việc mở rộng tín dụng mà cần
phải gắn việc mở rộng với nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo hiệu quả
hoạt động của ngân hàng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Chất lượng tín dụng hộ sản xuất được thể hiện qua một vài chỉ tiêu sau:
Nợ quá hạn hộ sản xuất
- Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất =

x 100%
Tổng dư nợ hộ sản xuất

Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá đúng chất lượng tín dụng hộ sản xuất của
NHTM. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng tín dụng tại ngân hàng cao, độ

an tồn của ngân hàng cao (hay mức độ rủi ro tín dụng hộ sản xuất trong ngân hàng


18

thấp). Ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất lượng tín dụng hộ sản xuất
thấp, rủi ro trong hoạt động tín dụng cao.
Nợ quá hạn hộ sản xuất
- Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất =

x 100%
Tổng nợ quá hạn

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất chiếm bao nhiêu trong tổng
nợ quá hạn, chỉ tiêu này thấp phản ánh chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tốt,
rủi ro thấp, cho vay có hiệu quả và ngược lại.
Doanh số thu nợ hộ sản xuất trong kỳ
- Vịng quay vốn
=
tín dụng hộ sản xuất
Dư nợ bình quân hộ sản xuất trong kỳ

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng hộ sản xuất nhanh hay
chậm, số vịng quay càng lớn thì tốc độ ln chuyển được đánh giá là tốt, song nếu
quá nhanh thể hiện cơ cấu tín dụng hộ chưa hợp lý.
1.2.3. Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng hộ sản xuất
Ở địa bàn nơng thơn, do trình độ dân trí người nơng dân chưa cao và một số
hạn chế trong chính sách tín dụng của Nhà nước, nên nhiều hộ sản xuất chưa tiếp

cận được với nguồn vốn ngân hàng do đó khơng có điều kiện để phát triển sản xuất,
đời sống người nơng dân cịn khổ cực. Chính vì vậy việc mở rộng tín dụng hộ sản
xuất là vấn đề hết sức quan trọng.
- Đối với hộ sản xuất: Việc mở rộng tín dụng giúp hộ đáp ứng được nhu cầu
vốn cơ bản cho sản xuất, chế biến, lưu thơng hàng hố tạo công ăn việc làm cho người
lao động, mở rộng quy mơ sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề, nâng cao trình độ sản
xuất, tăng năng suất lao động, góp phần cải thiện đời sống của người nông dân.
- Đối với ngân hàng: Dư nợ hộ sản xuất của NHNo&PTNT Việt Nam chiếm
trên 70%/ tổng dư nợ, nên có thể nói rằng tín dụng hộ sản xuất giữ một vị trí quan
trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tạo ra nguồn thu chủ yếu, lớn nhất cho
hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Hộ sản xuất có nhu cầu vốn lớn, hơn nữa yêu


×