Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện quy trình và phương pháp định giá doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại công ty cp định giá và dịch vụ tài chính việt nam,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.84 KB, 112 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ðề tài:

HỒN THIỆN QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ðỊNH GIÁ
DOANH NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HĨA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI CƠNG TY CP ðỊNH GIÁ
VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Như Quỳnh

Lớp

: TCDN B-K13

Khóa

: 2010-2014

Khoa

: Tài chính

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Bùi Thị Lan Hương



Hà Nội, tháng 5 năm 2014


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan bài khóa luận là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng
tơi dựa trên tìm hiểu tài liệu và thực tế dưới sự chỉ dẫn của giảng viên hướng
dẫn. Các số liệu trong bài khóa luận có nguồn gốc rõ ràng và thực trạng trung
thực với thực tế của Cơng ty. Bài khóa luận khơng sao chép cơng trình nghiên
cứu của người khác.
Tác giả khóa luận

NGUYỄN NHƯ QUỲNH


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

XðGTDN

Xác ñịnh giá trị doanh nghiệp

ðGDN

ðịnh giá doanh nghiệp


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

TSCð

Tài sản cố định

TSLð

Tài sản lưu động

TSVH

Tài sản vơ hình

NðT

Nhà đầu tư

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TðV

Thẩm định viên

BCTC


Báo cáo tài chính

BTC

Bộ tài chính

BðS

Bất động sản

TCðG

Tổ chức ñịnh giá


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: BẢNG THỐNG KÊ TỶ LỆ ðỐI CHIẾU CÔNG NỢ PHẢI THU...46
Bảng 2.2: BẢNG THỐNG KÊ TỶ LỆ ðỐI CHIẾU CÔNG NỢ PHẢI TRẢ .... 46
Bảng 2.3: NGUYÊN NHÂN TĂNG GIẢM ................................................ 57
Bảng 2.4: KẾT QUẢ XÁC ðỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP................... 60

Sơ ñồ 1.1: QUY TRÌNH ðỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP.............................. 10
Sơ đồ 2.1: SƠ ðỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC....................................................... 27
Sơ đồ 3.1: MƠ HÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ðỊNH GIÁ ............... 79


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
LỜI MỞ ðẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ðỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP ..................4
1.1. DOANH NGHIỆP VÀ ðỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP................................4
1.1.1. Doanh nghiệp: ......................................................................................4
1.1.2. Giá trị doanh nghiệp: .............................................................................4
1.1.3. ðịnh giá doanh nghiệp:.........................................................................9
1.2. QUY TRÌNH ðỊNH GIÁ DN....................................................................10
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ðỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP. ...........13
1.3.1. Các nguyên tắc ñịnh giá:......................................................................13
1.3.2. Các phương pháp ñịnh giá: .................................................................14
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.....................................................................................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ðỊNH
GIÁ DOANH NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HĨA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI CƠNG TY ðỊNH GIÁ VVFC...............................26
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ðỊNH GIÁ VVFC ......................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ......................................................26
2.1.2. Các loại hình dịch vụ thẩm định giá do cơng ty cung cấp: ...................28
2.2. THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ðỊNH GIÁ
DOANH NGHIỆP TRONG Q TRÌNH CỔ PHẦN HĨA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY ðỊNH GIÁ VVFC.......................30
2.2.1. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và sự cần thiết của việc định giá
doanh nghiệp nhà nước trong q trình cổ phần hóa :....................................30


2.2.2. Quy trình và phương pháp định giá doanh nghiệp nhà nước được áp
dụng tại cơng ty VVFC trong thời gian qua:..................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ...................................................................................62
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ðỊNH GIÁ

DOANH NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HĨA TẠI CƠNG TY
VVFC ...................................................................................................................63
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG XÁC ðỊNH GIÁ TRỊ DOANH
NGHIỆP DO VVFC THỰC HIỆN:...........................................................63
3.1.1. Những kết quả ñạt ñược: .....................................................................63
3.1.2. Những vấn đề cịn tồn tại trong q trình thực hiện xác ñịnh giá trị DN
do VVFC thực hiện: ......................................................................................65
3.1.3. Nguyên nhân: ......................................................................................70
3.2. GIẢI PHÁP ðỂ HỒN THIỆN QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ðỊNH
GIÁ DOANH NGHIỆP.............................................................................74
3.2.1. Về quy trình: .......................................................................................74
3.2.2. Về phương pháp: ................................................................................78
3.2.3. Một số biện pháp khác:.......................................................................81
3.3. MỘT SỐ ðỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................81
3.3.1. Về phía nhà nước: ...............................................................................81
3.2.2. Về phía hiệp hội nghề nghiệp: .............................................................86
3.2.3. Về phía các DN ñược ñịnh giá:............................................................86
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..................................................................................87
KẾT LUẬN CHUNG...........................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

LỜI MỞ ðẦU
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI

Trong thập kỉ ñầu tiên của thiên niên kỉ mới, toàn nhân loại chứng kiến những

bước chuyển mình mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, ñặc biệt là những thăng trầm trong
sự phát triển của nền kinh tế. Việt Nam, một quốc gia có nền kinh tế ñang phát
triển, vẫn ñang trên con ñường ñổi mới và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Chủ
trương phát triển kinh tế hội nhập vừa tạo ra những cơ hội lớn cho sự bứt phá,
nhưng ñồng thời cũng mang lại khơng ít những thách thức, những bài tốn khó cho
tồn bộ nền kinh tế nước nhà. ðể nắm bắt hiệu quả những thời cơ trong quá trình
đổi mới và hội nhập mang lại, nền kinh tế Việt Nam thực sự cần phải tạo cho mình
một nguồn nội lực mạnh mẽ.
Với tư cách là nền kinh tế chủ ñạo, “ là lực lượng vật chất quan trọng ñể Nhà
nước ñịnh hướng và ñiều tiết nền kinh tế, tạo mơi trường và điều kiện thúc đẩy các
thành phần kinh tế cùng phát triển” (Văn kiện ðại hội X năm 2006) thì doanh nghiệp
nhà nước càng khơng thể nằm ngồi vịng xốy đổi mới của cả nền kinh tế. Nhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh của khối doanh nghiệp nhà nước yêu cầu ta phải ñẩy nhanh
việc cổ phần hóa khối doanh nghiệp này. Tuy nhiên q trình này diễn ra cịn chậm
chạp, chưa đạt u cầu trong thời gian qua. Mà một trong những lí do chủ yếu đó là ta
khơng thể xác định được giá trị của doanh nghiệp một cách hợp lí, mà giá trị của doanh
nghiệp lại là cơ sở để làm những cơng việc tiếp theo của cổ phần hóa. Do đó nhu cầu
định giá doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hóa cho các mục tiêu phát triển ñất nước
ngày càng một nhiều và cấp thiết. Là một sinh viên năm cuối chuyên ngành ðịnh giá
tài sản của trường Học viện Ngân Hàng, tác giả may mắn có cơ hội được thực tập tại
Cơng ty CP định giá và dịch vụ tài chính Việt Nam là một trong những cơng ty đã thực
hiện rất nhiều các dự án ñịnh giá doanh nghiệp nhà nước.
Xuất phát từ nhu cầu và lí do trên, người viết quyết định lựa chọn đề tài “HỒN
THIỆN QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ðỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP TRONG
QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HĨA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI CƠNG TY CP
ðỊNH GIÁ VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VIỆT NAM ”



2

MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU

1.2.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài khóa luận, khóa luận tập trung nghiên
cứu các vấn ñề sau:
- Hệ thống và làm rõ những vấn ñề lý luận, khái niệm, vai trò cũng như
phương pháp và quy trình định giá doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác định giá doanh nghiệp nhà nước của
cơng ty VVFC, từ đó rút ra những kết quả ñạt ñược, những hạn chế còn tồn tại cũng
như làm rõ nguyên nhân của những hạn chế nêu trên.
- ðề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác định giá doanh nghiệp tại
VVFC và có những kiến nghị đến nhà nước và cơ quan có thẩm quyền.
ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.

ðối tượng nghiên cứu: Cơng tác định giá doanh nghiệp nhà nước tại công ty
VVFC
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng về quy trình và phương pháp định giá doanh
nghiệp nhà nước để cổ phần hóa tại cơng ty VVFC trong 3 năm gần ñây
(2011,2012,2013) với mong muốn góp phần tích cực nâng cao chất lượng hoạt động
định giá của cơng ty VVFC cũng như cơng tác định giá doanh nghiệp nhà nước để
cổ phần hóa ở Việt Nam.
1.4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu vận dụng xuyên suốt trong ñề tài này là phương pháp


duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khác như: liệt kê, so sánh và minh họa, kết hợp với phương pháp phân
tích nhằm ñánh giá thực tiễn cận hệ thống và phân tích hệ thống, dùng lý luận để
đánh giá thực tiễn. Bên cạnh đó, đề tài cịn sử dụng phương pháp ñối chiếu, vận
dụng một số lý thuyết ñể giải thích những hiện tượng kinh tế từ đó đưa ra các đề
xuất thỏa đáng.
1.5.

KẾT CẤU CỦA KHĨA LUẬN
Khóa luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ðỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP


3

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ðỊNH GIÁ
DOANH NGHIỆP TRONG Q TRÌNH CỔ PHẦN HĨA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
TẠI CƠNG TY ðỊNH GIÁ VVFC
CHƯƠNG III: HỒN THIỆN QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ðỊNH GIÁ
DOANH NGHIỆP TRONG Q TRÌNH CỔ PHẦN HĨA TẠI CƠNG TY VVFC

Xin được gửi lời cảm ơn chân thành ñến Thạc sỹ Bùi Thị Lan Hương,
Giảng viên khoa Tài chính trường Học viện Ngân hàng cũng như các anh chị cán bộ
nhân viên cơng ty VVFC đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
người viết hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian làm việc thực tế nên
khóa luận khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiết sót. Rất mong nhận được
những ý kiến phản hồi, đóng góp từ phía các thầy cơ, bạn bè để khóa luận được
hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn.


4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ðỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
1.1. DOANH NGHIỆP VÀ ðỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
1.1.1. Doanh nghiệp
 Khái niệm DN
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng hàng hóa cho người tiêu dùng thông qua thị trường nhằm mục ñích sinh lời.
 ðặc trưng của doanh nghiệp
Thứ nhất: Doanh nghiệp là một ñơn vị, một tổ chức kinh tế chứ khơng giống
như một tài sản thơng thường. Nó là một thực thể hoạt động, thơng qua hoạt động
của nó mà người ta nhận dạng ra doanh nghiệp. Do vậy, khái niệm doanh nghiệp chỉ
ñược dùng cho những doanh nghiệp ñang hoạt ñộng hoặc sẵn sàng hoạt ñộng.
Thứ hai: Doanh nghiệp là một ñơn vị, một tổ chức kinh tế nhưng đồng
thời cũng là một hàng hố. Do vậy, quan ñiểm về giá trị cũng như những tiêu
chuẩn nhận biết giá trị hồn tồn có thể sử dụng để đánh giá doanh nghiệp.
Thứ ba: Doanh nghiệp là một chỉnh thể, một hệ thống hồn chỉnh nhưng đồng
thời cũng là một phần tử trong hệ thống lớn - nền kinh tế. Sự tồn tại của doanh
nghiệp khơng chỉ được quyết định bởi các mối quan hệ bên trong doanh nghiệp mà
còn bởi mối quan hệ với các yếu tố bên ngoài như khách hàng, người cung cấp,
người cho vay…
Thứ tư: Các nhà đầu tư thành lập ra doanh nghiệp khơng nhằm mục đích sở hữu
các tài sản hay một bộ máy kinh doanh mà nhằm vào mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm lợi
nhuận. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả hoạt động, lợi ích của doanh nghiệp đối với các
nhà ñầu tư là ở khoản thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Giá trị doanh nghiệp:
 Khái niệm:

Trước tiên ñể hiểu thế nào là giá trị của DN, ta cần phân biệt giá cả và giá trị
của hàng hóa nói chung và của DN nói riêng.
Theo K. MARX:
Giá trị là lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Chất
của giá trị là lao ñộng, lượng giá trị là do lượng hao phí ñể sản xuất ra hàng hóa đó


5

quyết ñịnh và ñược ño bằng thời gian lao ñộng xã hội cần thiết. Trong nền sản xuất
hàng hóa, có nhiều người cùng sản xuất một mặt hàng, nhưng máy móc thiết bị, tay
nghề lao động, điều kiện sản xuất là khơng giống nhau dẫn tới mức hao phí lao
động cá biệt của từng nhà sản xuất khác nhau, hay giá trị cá biệt khác nhau. Trên thị
trường, người mua chỉ chấp nhận một mức giá trị của hàng hóa ñó là mức giá trị thị
trường. Giá trị thị trường là kết quả của sự san bằng các giá trị cá biệt của hàng hóa
trong cùng một ngành thơng qua cạnh tranh.
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và do các yếu tố:
giá trị hàng hóa, giá trị của tiền, ảnh hưởng của cung – cầu hàng hóa. Giá cả thị
trường tỷ lệ thuận với giá trị thị trường và tỷ lệ nghịch với giá trị của tiền. Giá cả thị
trường chịu tác ñộng của qui luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung – cầu,
mức giá cả của hàng hóa luôn lên hoặc xuống theo quan hệ cung cầu, tức là giá cả
tách rời giá trị của nó, giá cả luôn xoay xung quanh giá trị.
Theo IVSC:
Giá trị là mức giá ước tính có khả năng cao nhất sẽ được chấp nhận trong một
cuộc giao dịch.
Giá cả là số tiền ñược yêu cầu, ñược ñưa ra hoặc ñược trả cho một hàng hóa
hoặc dịch vụ nhất định.
Từ những nhận xét trên ta rút ra khái niệm về giá trị của DN:
Giá trị doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền về các khoản thu nhập mà doanh
nghiệp mang lại cho nhà ñầu tư trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh tại một thời

ñiểm nhất ñịnh.
 Các yếu tố ảnh hưởng ñến giá trị doanh nghiệp:
a. Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh:
Môi trường kinh doanh tổng quát:
Môi trường kinh tế:
DN bao giờ cũng tồn tại trong một bối cảnh kinh tế cụ thể, được nhìn
nhận thơng qua hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: tăng trưởng, lạm phát, tỷ
suất đầu tư... Mặc dù mơi trường kinh tế mang tính chất như một yếu tố khách quan
nhưng sự tác động của nó đến giá trị DN lại là sự tác ñộng trực tiếp.


6

Mơi trường chính trị:
Hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể ổn định và phát triển trong mơi
trường có sự ổn định về chính trị. Các yếu tố của mơi trường chính trị có sự gắn bó
chặt chẽ, tác ñộng trực tiếp ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và chi tiết của hệ thống pháp luật.
- Quan ñiểm tư tưởng của Nhà nước ñối với sản xuất kinh doanh thông qua
hệ thống văn bản pháp quy.
- Năng lực hành pháp của Chính phủ và ý thức chấp hành pháp luật của các
công dân và các tổ chức kinh tế, xã hội.
Mơi trường văn hóa – xã hội:
Trên phương diện xã hội, DN ra ñời là ñể ñáp ứng những ñòi hỏi ngày càng
cao trong ñời sống vật chất và tinh thần của cộng ñồng nơi DN ñang hoạt ñộng như:
- Mơi trường văn hóa là những đặc trưng về quan niệm và hệ tư tưởng của
cộng đồng.
- Mơi trường xã hội thể hiện ở số lượng và cơ cấu dân cư, ñộ tuổi, mật ñộ
dân số và các vấn ñề xã hội.
Môi trường khoa học – công nghệ:

Khoa học – công nghệ là những bước tiến nhảy vọt của văn minh nhân
loại, nó làm thay đổi một cách tồn diện quy mơ, năng lực, quy trình và phương
thức tổ chức sản xuất của nền kinh tế. Do đó sự phát triển của khoa học – công nghệ
không chỉ là cơ hội mà cịn là thách thức đối với sự tồn tại của mỗi DN. Sự thiếu
nhạy bén trong tiếp thu và áp dụng khoa học cơng nghệ hiện đại có thể là ngun
nhân đưa DN đến chỗ phá sản. Chính vì lẽ đó, đánh giá DN cịn cần phải xem xét
nó trong mơi trường khoa học cơng nghệ.
Mơi trường kinh doanh ñặc thù:
Mối quan hệ giữa DN và khách hàng:
Khách hàng là một yếu tố chi phối khá lớn ñến các hoạt ñộng của DN, quan
hệ với khách hàng tốt sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi trong hoạt ñộng kinh doanh. Do đó
để đánh giá đúng khả năng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của DN cần


7

phải chú trọng ñến các yếu tố ñặc ñiểm của khách hàng trong ngành mà DN ñang
hoạt ñộng.
Mối quan hệ giữa DN với các nhà cung cấp:
Sự ổn ñịnh của các nguồn cung cấp ñảm bảo cho DN hoạt ñộng thường
xun liên tục. Do đó để đánh giá giá trị DN ta cần xem xét các yếu tố sau:
- Sự phong phú các nguồn cung cấp và nhà cung cấp có thể thay thế.
- Khả năng đáp ứng kịp thời và lâu dài.
- Chất lượng, giá cả và khả năng cạnh tranh các nhà cung cấp.
Mối quan hệ giữa DN với đối thủ cạnh tranh
Hiện tại có 3 hình thức cạnh tranh là: cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh về
giá cả và cạnh tranh về dịch vụ bảo hành sữa chữa (dịch vụ sau bán hàng).ðây cũng
chính là mối nguy cơ ñối với các DN quyết ñịnh ñến vị thế, sự phát triển và tồn tại
của DN. Do đó, ñể ñánh giá năng lực cạnh tranh, ngoài 3 tiêu chuẩn trên ta cịn phải
xét đến mức độ cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, ñối thủ cạnh tranh.

Mối quan hệ giữa DN với các cơ quan Nhà nước:
Trong cơ chế thị trường, DN nói chung được quyền chủ động hồn tồn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh; nhưng mặt khác ln được đặt dưới sự kiểm
tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước như cơ quan quản lý Nhà nước nói chung,
thuế, thanh tra, tổ chức giám sát của cơng dân…
DN có mối quan hệ tốt với các tổ chức đó thường là các DN thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình đối với xã hội, và đó thường là các DN có tiềm lực tài chính
vững chắc, lành mạnh kinh doanh bằng năng lực của mình. Do đó, cần phải xem xét
chất lượng và thực trạng mối quan hệ giữa DN với các tổ chức đó trong những
khoảng thời gian nhất ñịnh.
b. Các yếu tố thuộc về nội tại DN:
Hiện trạng tài sản trong DN:
Khi xác ñịnh giá trị DN, bao giờ người ta cũng quan tâm ñến hiện trạng tài sản về
số lượng, chất lượng cũng như trình độ kỹ thuật và tính đồng bộ của DN vì
hai lí do:
- Tài sản của DN là biểu hiện của yếu tố vật chất cần thiết, tối thiểu ñối với
quá trình sản xuất kinh doanh.


8

- Giá trị các tài sản của DN ñược coi là một căn cứ và là một sự ñảm bảo rõ
ràng nhất về giá trị DN. Thay cho dự báo các khoản thu nhập tiềm năng thì người sở
hữu có thể bán chúng bất cứ lúc nào ñể nhận về một khoản thu nhập từ những tài
sản đó.
Vị trí kinh doanh của DN:
Vị trí kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất kinh doanh, nó được
đặc tả bởi các yếu tố như: địa điểm, diện tích, các chi nhánh thuộc DN, yếu tố địa
hình, thời tiết, mơi trường, sinh thái, an ninh khu vực, thu nhập dân cư trong vùng,
tốc ñộ phát triển kinh tế và khả năng cung cấp các dịch vụ cho sản xuất của khu

vực đó…
Vị trí kinh doanh tạo ra giá trị về lợi thế, về khả năng cạnh tranh nó được coi
là một bộ phận trong giá trị DN được tính tốn trong bộ phận lợi thế thương mại.
Tuy nhiên khi xác ñịnh giá trị DN ta nên cân nhắc tới lợi ích và chi phí khi có được
vị trí kinh doanh ñấy.
Uy tín kinh doanh của DN:
Uy tín kinh doanh là sự ñánh giá của khách hàng về sản phẩm của DN nhưng
nó lại được hình thành bởi nhiều yếu tố khác nhau từ bên trong DN như do chất
lượng sản phẩm cao, do trình độ và năng lực quản trị kinh doanh giỏi, do có nghệ
thuật quảng cáo, do thái ñộ phục vụ tận tình của nhân viên…
Như vậy, khi sản phẩm của DN ñã ñược ñánh giá cao trong con mắt của
khách hàng thì uy tín đã trở thành một loại tài sản thực sự, chúng có giá và người ta
gọi là giá trị của nhãn mác (hay “thương hiệu”). Trong nền kinh tế thị trường, người
ta có thể mua bán thương hiệu sản phẩm, thậm chí thương hiệu nhiều khi được đánh
giá rất cao. Chính vì thế, uy tín của DN được các nhà kinh tế thừa nhận là một yếu
tố quan trọng góp phần làm nên giá trị DN.
Trình độ kỹ thuật và tay nghề của người lao ñộng:
Một trong những yếu tố quyết ñịnh sự thắng lợi trong cạnh tranh là chất
lượng sản phẩm sản xuất ra phải ñược thị trường ñánh giá cao. Chất lượng sản
phẩm của DN ñạt ñược ở mức ñộ nào một mặt phụ thuộc trình độ kỹ thuật cơng
nghệ của máy móc thiết bị, mặt khác phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật và tay nghề
của người lao ñộng.


9

ðánh giá về trình độ kỹ thuật, tay nghề của người lao động khơng chỉ xem ở
bằng cấp, bậc thợ, số lượng lao động đạt được các tiêu chuẩn đó mà quan trọng hơn,
trong điều kiện hiện nay cịn phải cần xem xét hàm lượng tri thức có trong mỗi sản
phẩm mà DN sản xuất ra.

Năng lực quản trị kinh doanh:
Trong ñiều kiện hiện nay, DN muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì phải có
một bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh đủ mạnh giúp nó có khả năng sử dụng một
cách tốt nhất các nguồn lực cho quá trình sản xuất; biết tận dụng mọi khả năng và
cơ hội nảy sinh, ứng phó một cách linh hoạt với những biến động của mơi trường.
Năng lực quản trị kinh doanh là yếu tố định tính nhiều hơn là ñịnh lượng.
Khi ñánh giá chúng cần ñặt trong sự tác động của mơi trường. Ngồi ra năng lực
quản trị kinh doanh tổng hợp cịn được thể hiện thơng qua hệ thống các chỉ tiêu tài
chính DN. Do đó, thực hiện phân tích một cách tồn diện tình hình tài chính trong
những năm gắn với thời điểm đánh giá cũng có thể cho phép rút ra những kết luận
quan trọng về năng lực quản trị và sự tác ñộng của nó đến giá trị DN.
1.1.3. ðịnh giá doanh nghiệp:
 Khái niệm:
ðịnh giá doanh nghiệp là việc ước tính bằng tiền với ñộ tin cậy cao nhất về
thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư từ hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh tại một thời ñiểm nhất định.
 Vai trị và mục đích của xác định giá trị DN
Thứ nhất: XðGTDN là một công cụ quản lý vĩ mơ nền kinh tế quốc dân và
đáp ứng u cầu xã hội.
• Trong hoạt động mua bán, sáp nhập, hợp nhất hoặc chia nhỏ DN: ðây là
loại giao dịch diễn ra có tính chất thường xun và phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. ðể thực hiện ñược các giao dịch đó, cần phải có sự đánh giá trên diện rộng
các yếu tố ảnh hưởng đến DN; trong đó, GTDN là một yếu tố có tính chất quyết
định và là căn cứ trực tiếp ñể thương thuyết trong tiến trình giao dịch mua bán, sáp
nhập, hợp nhất hoặc chia nhỏ DN.
• Giá cả chứng khốn được căn cứ vào giá trị thực của DN. Thông tin về giá trị
DN ñược coi là một căn cứ quan trọng ñể các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức,


10


các hiệp hội chứng khoán kịp thời nhận ra những biến động khơng bình thường của giá
cả chứng khốn, những hiện tượng ñầu cơ, thao túng thị trường, ñầu cơ thâu tóm quyền
kiểm sốt DN để từ đó sớm có những biện pháp cần thiết ngăn chặn.
Thứ hai, XðGTDN là căn cứ cho nhà quản trị ñưa ra quyết ñịnh kinh doanh.
GTDN là sự phản ánh năng lực tổng hợp của một DN, dựa vào đó các nhà
quản trị DN thấy được khả năng cạnh tranh của DN mình với các DN khác trong
ngành và trong nền kinh tế.
Mục đích của quản trị tài chính DN là phải làm tăng ñược giá trị DN. Việc
xác ñịnh ñược GTDN là cơ sở quan trọng ñể ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng quản trị
tài chính của DN.
Thứ ba, XðGTDN là căn cứ ñưa ra quyết ñịnh của các nhà ñầu tư.
Thông tin về GTDN của DN có thể giúp cho các nhà ñầu tư có một sự ñánh
giá tổng quát về uy tín kinh doanh, về khả năng tài chính, vị thế tín dụng của DN để
từ đó các nhà đầu tư có cơ sở để đưa ra các quyết định về ñầu tư, tài trợ hoặc cấp tín
dụng cho DN.
1.2. QUY TRÌNH ðỊNH GIÁ DN.
Quy trình ðGDN là một nội dung rất quan trọng trong việc ðGDN, căn cứ
vào phương pháp ñã lựa chọn, quy mô, ñặc ñiểm DN mà quy trình ðGDN sẽ thay
đổi cho phù hợp. Tuy nhiên xét về mặt lí luận bất kỳ một cuộc định giá nào cũng
cần phải được tiến hành thơng qua bốn bước theo sơ ñồ sau:
Chuẩn bị
ðGDN

Lập kế hoạch
ðGDN

Thực hiện
ðGDN


Kết thúc
ðGDN

Sơ ñồ 1.1: QUY TRÌNH ðỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
“Nguồn: Sách chuyên khảo Xác ñịnh giá trị doanh nghiệp của các tổ chức ñịnh giá
– Tác giả: TS.Nguyễn Tiến ðạt – Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật”
Bước 1: Chuẩn bị ñịnh giá DN
Thứ nhất, Xem xét các yêu cầu ðGDN của khách hàng trên khía cạnh chủ
yếu như: nội dung, yêu cầu, mục đích ðGDN, thời gian thực hiện, phí XðGTDN và
hình thức báo cáo, cũng như các ñiều kiện kèm theo khác của khách hàng. Khi xem
xét ñánh giá, TCðG cần ñảm bảo các yêu cầu này không trái pháp luật, nguyên tắc


11

của nghề nghiệp và ñồng thời phù hợp với tiêu chuẩn, điều kiện và khả năng có thể
cung cấp có thể cung cấp dịch vụ ðGDN của TCðG.
Thứ hai, Tìm hiểu thơng tin sơ bộ về đối tượng cần định giá liên quan đến:
Loại hình DN, cơ cấu tổ chức, qui mơ, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh;
ngành nghề kinh doanh chủ yếu; môi trường pháp lý liên quan ñến hoạt ñộng kinh
doanh, tranh chấp kiện tụng; tổ chức cơng tác tài chính- kế tốn. Thu thập những
thơng tin này nhằm giúp TCðG cân nhắc khả năng chấp nhận dịch vụ, mức phí thời
gian để ðGDN.
Thứ ba, Chuẩn bị các nội dung ñàm phán, thực hiện ñàm phán, ký hợp ñồng
cung cấp dịch vụ với khách hàng.
Bước 2: Lập kế hoạch ñịnh giá DN
Lập kế hoạch ðGDN là việc dự kiến trước các công việc phải làm khi thực
hiện ðGDN một cách có hệ thống, theo thứ tự nhất ñịnh trong một thời gian nhất
ñịnh với mục tiêu nhất ñịnh. Kế hoạch phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau: dự
kiến người phụ trách thực hiện ñịnh giá, các tài liệu cần thiết, phương tiện vật chất,

nhân lực thích hợp cho cuộc định giá, những phương pháp ðGDN được áp dụng,
phạm vi, quy mơ, nguồn thơng tin cho việc ðGDN, thời gian bắt ñầu và kết thúc
cuộc ñịnh giá. Khi lập kế hoạch ta cần dựa vào các yếu tố sau: yêu cầu ðGDN, ñặc
ñiểm thực tế của khách hàng, các chính sách chế độ mà khách hàng áp dụng, nội
quy, quy ñịnh mà DN ñề ra.
Bước 3: Thực hiện ðGDN
Thực hiện ðGDN là quá trình TCðG thu nhập, đánh giá, phân tích thơng tin
và sử dụng các cơng thức, mơ hình tốn phù hợp theo phương pháp ðGDN ñã ñược
lựa chọn ñể ñưa ra kết quả ðGDN.
Thứ nhất: Thu thập tài liệu.
Một là, Thu thập về môi trường kinh doanh tổng quát
Hai là, Thu thập thông tin về mơi trường kinh doanh đặc thù của DN
Ba là, Thu thập thông tin về yếu tố nội tại tại DN
Bốn là, Thu thập thơng tin về tình hình tài chính của DN
Sau khi các thơng tin, tài liệu ñược thu thập về phải ñược TCðG ñánh giá,
lựa chọn ñể trở thành bằng chứng, làm cơ sơ ñể phân tích. Việc đánh giá bằng


12

chứng dựa trên 2 khía cạnh: đầy đủ và thích hợp. Trong trường hợp đánh giá thơng
tin, tài liệu chưa ñầy ñủ và tin cậy ñể ñảm bảo mục tiêu ðGDN thì cần phải mở
rộng thêm phạm vi tìm kiếm thơng tin.
Thứ hai: Khảo sát đối tượng định giá.
Khảo sát ñối tượng ñịnh giá là việc mà TðV sẽ ñến trực tiếp cơng ty quan sát
hoạt động của DN và phỏng vấn ban lãnh đạo DN. Quy mơ cuộc khảo sát phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: mục đích định giá, ñặc ñiểm hoạt ñộng kinh doanh của DN...
Thứ ba: Phân tích tài liệu.
- Phân tích mơi trường bên ngồi có thể nhận dạng được các cơ hội và hiểm
họa của DN, nhờ đó có thêm thơng tin để dự báo viễn cảnh phát triển của DN.

- Phân tích bên trong nhằm nhận dạng chuỗi giá trị DN, năng lực khác biệt
của nó, từ đó phát hiện các điểm mạnh và điểm yếu của DN.
- Phân tích báo cáo tài chính DN đang được định giá nhằm hiểu rõ hơn
nguồn gốc thu nhập của DN và khả năng tạo thu nhập của DN, hiểu rõ tình hình tài
sản của DN.
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính DN đây là cơng cụ hữu dụng trong ðGDN.
Thơng qua phân tích các chỉ tiêu tài chính giúp cho TðV thấy được và lượng hóa
được những điểm mạnh điểm yếu của DN qua các hoạt động kinh doanh của DN
Thứ tư: Ước tính giá trị DN.
Các phân tích trên là cơ sở để xác định phương pháp định giá DN nào là
chính, phương pháp nào là bổ sung hay làm tham chiếu. Từ ñó TðV sẽ ñưa các dữ
liệu, tham số ñã ñược phân tích, tính tốn áp dụng các cơng thức các mơ hình tốn
học của phương pháp đã lựa chọn để ra kết quả ðGDN.
Bước 4: Kết thúc ðGDN
Một là, Lập báo cáo ðGDN.
Hai là, Hoàn chỉnh hồ sơ ðGDN.
Ba là, Giải quyết các sự kiện sau ngày kí báo cáo ðGDN. Các sự kiện này
chia ra làm hai loại: (1) Các sự kiện cung cấp bổ sung những thông tin liên quan ñến
các sự việc ñã xảy ra trước thời ñiểm GTDN có hiệu lực. (2) Các sự kiện mới phát
sinh liên quan ñến các sự kiện xảy ra sau thời điểm GTDN có hiệu lực.


13

1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ðỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Các nguyên tắc ñịnh giá:
 Nguyên tắc sử dụng tốt nhất hiệu quả nhất:
Cơ sở của nguyên tắc: Con người ln có xu hướng tìm cách khai thác tối đa
lợi ích của tài sản.
Nội dung của nguyên tắc: GTDN ñược thừa nhận trên cơ sở sử dụng hợp lý

các nguồn lực của DN ñể tạo ra hiệu quả sử dụng cao nhất và tốt nhất.
 Nguyên tắc dự kiến lợi ích kinh tế trong tương lai:
Cơ sở của của nguyên tắc: Giá trị của một tài sản ñược quyết ñịnh bởi những
lợi ích mà nó sẽ đem lại cho người sử dụng .
Nội dung của nguyên tắc: Phải dự kiến được các khoản lợi ích trong tương
lai mà DN có thể ñem lại cho các chủ thể làm cơ sở ước tính giá trị DN.
 Nguyên tắc thay thế:
Cơ sở của nguyên tắc: Những người mua thận trọng sẽ không trả nhiều tiền
hơn để mua một tài sản nào đó. Nếu anh ta tốn ít tiền hơn nhưng vẫn có thể có một
tài sản tương tự.
Nội dung của nguyên tắc: Giá trị của một DN có thể được đo bằng chi phí để
có những tài sản tương tự DN có hoặc để có được một DN tương đương.
 Ngun tắc ñóng góp:
Cơ sở của nguyên tắc: Khi kết hợp với tài sản khác thì tổng giá trị của nó sẽ
cao hơn tổng giá trị của tài sản ñơn lẻ.
Nội dung của nguyên tắc: Giá trị của một DN bao gồm giá trị của từng tài
sản cấu thành và giá trị các mối quan hệ. Bao gồm cơ sở vật chất, nguồn lực tài
chính, nguồn lực con người cũng như mơi trường hoạt động của nó. Do đó định giá
DN phải ước tính đầy đủ giá trị tài sản hữu hình và giá trị tài sản vơ hình của DN.
 Ngun tắc cung cầu:
Cơ sở của nguyên tắc: Giá trị trường của tài sản lại tỷ lệ thuận với yếu tố cầu
và tỷ lệ nghịch với yếu tố cung.
Nội dung của ngun tắc: ðịnh giá DN phải đặt nó trong sự tác ñộng của các
yếu tố cung cầu.


14

1.3.2. Các phương pháp ñịnh giá:
 Phương pháp giá trị tài sản thuần:

Cơ sở lý luận:
Phương pháp giá trị tài sản thuần là phương pháp ước tính giá trị DN dựa
trên tổng giá trị tài sản thực tế mà DN hiện ñang sử dụng vào sản xuất kinh doanh
sau khi ñã trừ ñi khoản nợ phải trả.
Cách xác ñịnh:
Vo = VT – VN
Trong đó:
- Vo: Giá trị tài sản thuần thuộc về sở hữu DN.
- VT: Giá trị tài sản mà DN đang sử dụng vào q trình sản xuất
kinh doanh.
- VN: Giá trị các khoản nợ.
Tính giá trị tài sản thuần Vo như sau:
ðể xác ñịnh giá trị tài sản theo giá thị trường, trước hết, người ta loại ra
khỏi danh mục đánh giá những tài sản khơng cần thiết và khơng đáp ứng các u
cầu của sản xuất kinh doanh. Sau đó, đánh giá số tài sản cịn lại trên ngun tắc sử
dụng giá thị trường để tính cho từng tài sản hoặc từng loại tài sản cụ thể như sau:
+ ðối với TSCð và TSLð là hiện vật thì đánh giá theo giá thị trường, đối với
những tài sản khơng cịn tồn tại trên thị trường thì người ta áp dụng một số hệ số
quy ñổi so với những TSCð khác loại nhưng có tính năng tương ñương.
+ Các tài sản bằng tiền ñược xác ñịnh bằng cách kiểm quỹ, ñối chiếu số dư
trên tài khoản. Nếu là ngoại tệ sẽ ñược quy ñổi bằng ñồng nội tệ theo tỷ giá tại thời
ñiểm ñánh giá. Vàng bạc, kim khí, đá q cũng được đánh giá như vậy.
+ Các khoản phải thu: Chúng ta bắt ñầu từ việc đối chiếu cơng nợ, xác minh
tính pháp lý, đánh giá ñộ tin cậy của từng khoản phải thu nhằm loại ra những khoản
mà DN khơng có khả năng địi được.
+ ðối với các khoản đầu tư ra bên ngồi DN: Phải thực hiện đánh giá một
cách tồn diện về giá trị ñối với các DN hiện ñang sử dụng các khoản đầu tư đó.


15


+ ðối với các tài sản cho thuê và quyền sử dụng bất động sản: Tính theo
phương pháp chiết khấu dịng thu nhập trong tương lai.
+ Các tài sản vơ hình: chỉ thừa nhận giá trị của các tài sản vơ hình đã được
xác định trên sổ sách kế tốn và thường khơng tính đến lợi thế thương mại.
Sau cùng, giá trị tài sản thuần được tính bằng cách lấy tổng giá trị của các tài
sản ñã ñược xác ñịnh trừ ñi các khoản nợ ñã phản ánh ở bên nguồn vốn của bảng
cân đối kế tốn và khoản tiền thuế tính trên giá thị tăng thêm của số tài sản ñược
ñánh giá lại tại thời ñiểm xác ñịnh giá trị DN.
Từ cơ sở lý luận và cách xác ñịnh của phương pháp tài sản thuần, chúng ta có
một cái nhìn tổng qt nhất về phương pháp, từ đó rút ra các ưu và nhược ñiểm sau:
 Ưu ñiểm
Một là, Phương pháp này ñã chỉ ra giá trị của những tài sản cụ thể cấu thành
giá trị DN. Nó khẳng ñịnh số tiền mà người mua bỏ ra luôn luôn ñược ñảm bảo
bằng một lượng tài sản có thực.
Hai là, Việc xác ñịnh giá trị thị trường của số tài sản có thể bán tại thời điểm
đánh giá đã chỉ ra một khoản thu nhập tối thiểu mà người sở hữu sẽ nhận được, đó
cũng là mức giá thấp nhất, là cơ sở đầu tiên để các bên có liên quan đưa ra trong
q trình giao dịch và đàm phán về giá bán của DN.
Ba là, ðối với những DN nhỏ mà số lượng tài sản khơng nhiều, việc định giá
tài sản khơng địi hỏi những kỹ thuật phức tạp, giá trị các yếu tố vơ hình khơng đáng
kể, các DN có chiến lược kinh doanh khơng rõ ràng, thiếu căn cứ xác ñịnh các
khoản thu nhập trong tương lai thì đây là phương pháp thích hợp nhất.
 Hạn chế:
Một là, Phương này ñánh giá DN trong trạng thái tĩnh. DN đã khơng được
coi như một thực thể, một tổ chức đang tồn tại và cịn có thể hồn thiện và phát triển
trong tương lai. ðây là một hạn chế tương đối lớn bởi người mua DN nhằm mục
đích sở hữu các khoản thu nhập trong tương lai, chứ không phải ñể bán lại ngay các
tài sản hiện thời.
Hai là, Phương pháp giá trị tài sản thuần đã khơng cung cấp và xây dựng

được những cơ sở thơng tin cần thiết để các bên có liên quan đánh giá về triển vọng
sinh lời của DN.


16

Ba là, Phương pháp giá trị tài sản thuần ñã bỏ qua phần lớn các yếu tố phi
vật chất nhưng lại có giá trị thực sự và nhiều khi lại chiếm tỉ trọng rất lớn trong giá
trị DN như: trình độ quản lý, trình độ cơng dân, uy tín, thị phần của DN.
Bốn là, Trong nhiều trường hợp xác ñịnh giá trị tài sản thuần quá phức tạp.
ðòi hỏi phải tổng kiểm kê ñánh giá lại một cách chi tiết mọi tài sản ở các chi nhánh;
chi phí sẽ tốn kém, thời gian có thể kéo dài, kết quả phụ thuộc vào các thông số kỹ
thuật của tài sản mà các nhà kỹ thuật chuyên ngành ñưa ra.
 Phương pháp ñịnh lượng GoodWill:
Cơ sở lý luận:
Theo từ ñiển Oxford:
“GoodWill là ñặc lợi do người bán một DN cấp cho người mua trong một
thương vụ với sự công nhận là người kế nghiệp của mình, là sự sở hữu của một
dạng thức có sẵn liên kết với khách hàng, được coi như là một bộ phận riêng biệt
trong giá trị có thể bán ñược của DN.”
Theo tiêu chuẩn ñịnh giá quốc tế:
“Lợi thế kinh doanh như là TSVH phát sinh như một kết quả của danh tiếng,
uy tín, lượng khách hàng, vị trí, sản phẩm, và những yếu tố tương tự khơng được
xác định hay định nghĩa riêng biệt nhưng chúng tạo ra những lợi ích về kinh tế.”
Tóm lại đặc trưng của GoodWill là: 1/Là TSVH và khó xác nhận; 2/Chỉ có
giá trị thị trường khi nó có thể chuyển giao được; 3/Có tính chất độc lập với các tài
sản khác.
Cách xác định:
Cơng thức xác định:
Dựa trên cơ sở lý thuyết đó, người ta có thể tính ra giá trị DN bằng tổng giá

trị các tài sản hữu hình và tài sản vơ hình.
Vo = ANC + GW
Trong đó:
- Vo: Giá trị DN.
- ANC: Giá trị tài sản thuần.


17

- GW: Giá trị tài sản vơ hình, cịn gọi là lợi thế thương mại và ñược xác ñịnh
như sau:
Căn cứ vào giá trị hiện tại các khoản phải thu do TSVH tạo ra. Tức là bằng
giá trị hiện tại các khoản lợi nhuận thặng dư dự kiến trong tương lai.
Cơng thức xác định:
n

GW =


t =1

B1 − r. At
(1 + i )t

Trong đó:
Bt: Lợi nhuận năm t của DN.
At: Giá trị tài sản ñưa vào sản xuất kinh doanh năm t.
r: Tỉ suất lợi nhuận bình thường của tài sản ñưa vào sử dụng năm t.
rAt: Lợi nhuận bình thường của tài sản năm t.
Bt – rAt: Siêu lợi nhuận năm t.

i: Tỷ lệ chiết khấu.
n: Số năm chiết khấu thường ñược chọn là từ 3-5 năm.
Lựa chọn các tham số để tính Goodwill:
Xuất phát từ cơng thức tổng qt trên, các nhà kinh tế có những quan điểm
rất khác nhau trong việc lựa chọn các tham số Bt, At, r.Tuy nhiên thông thường
người ta chọn:
r: Tỷ suất sinh lời trung bình của các DN cùng ngành kinh doanh.
Bt: Lợi nhuận sau thuế năm t của DN cần ñịnh giá.
At: Giá trị tài sản thuần ñưa vào kinh doanh của DN năm t có thể đánh lại
theo giá thị trường như phương pháp tài sản thuần ANC.
Một ñiểm tiến bộ lớn nhất của phương pháp Goodwill là đã tính đến giá trị
TSVH, tuy nhiên cũng giống như bất kỳ một phương pháp nào Goodwill cũng có
những hạn chế và ưu ñiểm của riêng mình.
 Ưu ñiểm:
Một là, Cho ñến nay, phương pháp ñịnh lượng Goodwill là phương pháp
duy nhất xác định giá trị tài sản vơ hình của DN. Và có thể nói rằng đây là phương
pháp xác định giá trị DN có cơ sở vững chắc nhất. Nó đã thiết lập ñược cơ sở lý


18

luận ñể chứng minh rằng giá trị của một DN, một tổ chức kinh doanh ñược cấu
thành từ 2 yếu tố: vơ hình và hữu hình.
Hai là, Cơng thức tổng qt tính Goodwill cho thấy rằng: phương pháp
Goodwill đã tạo nên lợi thế khá lớn cho các chuyên gia ñịnh giá thơng qua việc bù
trừ các sai sót có thể xảy ra khi ñánh giá lại giá trị tài sản thuần của DN.
Ba là, Phương pháp thường ñược áp dụng đối với các loại hình DN có lịch
sử lâu đời hoặc DN có tài sản gắn với thương hiệu nổi tiếng, chiếm thị trường cao
và ñược nhiều người tiêu dùng lựa chọn.
 Hạn chế:

Một là, Phương pháp này là sự kết hợp giữa 2 phương pháp giá trị tài sản
thuần và phương pháp hiện tại hố lợi nhuận. Nó địi hỏi phải ñánh giá cả tài sản
hiện tại và thu nhập trong tương lai. Chính vì thế nó cũng khơng tránh khỏi những
hạn chế của những phương pháp đó.
Hai là, Theo như cơng thức tính tốn, chúng ta có thể thấy rằng ứng với một
sự lựa chọn về r thì lợi nhuận bình thường của tài sản sẽ được khuyếch ñại lên một
lượng rất lớn là At. Nghĩa là Goodwill có biên độ giao động lớn trước những thay
đổi nhỏ của r. Do vậy, có thể nói khi áp dụng phương pháp này nếu thiếu sự cân
nhắc kỹ lưỡng dễ dẫn ñến những kết luận sai lầm về giá trị tài sản vơ hình của DN.
 Phương pháp chiết khấu dịng tiền:
Cơ sở lý luận:
Giá trị của DN được đo bằng ñộ lớn các khoản thu nhập mà DN mang lại cho
nhà ñầu tư trong tương lai. Song trên quan ñiểm về giá trị thời gian của tiền thì giá
trị của một ñồng tiền ở các thời ñiểm khác nhau sẽ không giống nhau, cho nên,
người ta thực hiện quy ñổi các khoản thu nhập về cùng một thời ñiểm, ñó là thời
ñiểm hiện tại.
Các phương pháp:
Phương pháp chiết khấu dịng cổ tức
 Cơ sở lý luận:
Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở cổ phiếu là loại chứng khốn
khơng có thời điểm đáo hạn, cổ đơng chỉ có thể nhận về phần vốn của mình khi DN
bị thanh lý, phá sản hoặc bán lại cổ phiếu tại một thời điểm nào đó trong tương lai.


×