Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng công thương ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.95 MB, 95 trang )

LV.001917


y

9
N G Â N H À N G N H À N Ư Ớ C V IỆ• T N A M

B ộ• G IÁ O D Ụ• C V À Đ À O TẠ• O

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGƠ MINH HẢI

HỒN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU T ư VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH

Chuyên ngành

: Tài chính - Ngân hàng

Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC s ĩ KINH TÉ
H Ọ C V IỆ N N G Â N H À N G
TRUNG TÂM THƠNG TIN • THU VIỆN


s

...

Ngưcri hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN

HÀ NỘI-2015

m


LỜ I CA M ĐO AN

T ôi x in c a m đ o a n b ả n lu ận v ă n n à y là c ô n g trìn h n g h iê n c ứ u k h o a
h ọ c, đ ộ c lập c ủ a tôi. C ác số liệu, k ế t q u ả n ê u tro n g lu ậ n v ă n là tru n g th ự c
v à có n g u ồ n g ố c rõ ràng.

NGÔ MINH HẢI


M ỤC LỤC

MỞ Đ Ầ U ..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỒN THIỆN CƠNG TÁC Q U Ả N TRỊ
RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI N H T M ............................. 3
1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DN TẠI N H T M ............................ 3
1.1.1 Rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại N H T M ..................................................... 3
1.1.2 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp.......................4
1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro trong cho vay doanh nghiệp đến hoạt động kinh doanh
của NHTM và các chủ thể khác trong nền kinh tế ......................................................... 8

1.2 HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NHTM .................. .................. .............. ......... ............... ........................ 11
1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro và hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro trong cho vay
doanh nghiệp tại N H T M ................................................................................................. 11
1.2.2 Nội dung cơ bản của công tác quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại
N H T M .......................................... . ................... .......... ...... ... . ............ .........................

7

7

7.13

1.2.3 Một số tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản trị rủi ro trong cho vay doanh
nghiệp................................................................................................................................. 27
1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HỒN THIỆN CƠNG TÁC QTRR TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI N H TM .................................................................29
1.3.1 Các nhân tố chủ quan.............................................................................................29
1.3.2 Nhân tố khách quan................................................................................................ 31
Kết luận chương I ....................................... ......................................................................32
CHƯƠNG 2: T H ựC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HÀ TH À N H .... .......... .............................................................. 33
2.1 TỒNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HÀ TH À N H .......................................................................
33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển........................................................................ 33
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh d o an h .......................................................................... 33
2.2 CÔNG TÁC QTRR TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI BIDV HÀ
THÀNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2014........................................................... ...................37

2.2.1 Tình hình thực hiện cơng tác QTRR trong cho cho vay doanh nghiệp tại BIDV
Hà Thành giai đoạn 2012 - 2014.....................................................................................37
2.2.2 Kết quả của công tác QTRR trong cho vay doanh nghiệp tại BIDV Hà Thành
giai đoạn 2 0 1 2 - 2 0 1 4 ...................................................................................................... 43


2.3 đ á n h g i á t h ự c t r ạ n g c ô n g t á c q u ả n t r ị r ủ i r o t r o n g c h o
VAY DOANH NGHIỆP TẠI BIDV HÀ THÀNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2014.......53
2.3.1 Những mặt đạt được.................................................................................

53

2.3.2 Những tồn tại...........................................................

55

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại.............................................................................58
Kết luận chương I I .........................................................................

63

CHƯONG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI BIDV HÀ TH À N H .......................... 64
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA BIDV HÀ THÀNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TRONG THỜI GIAN T Ớ I........64
3.1.1 Định hướng hoạt động của BIDV Hà T hành...................................................... 64
3.1.2 Định hướng cho vay doanh nghiệp và công tác quản trị rủi ro trong cho vay
doanh nghiệp.......................................................................
65
3.2 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO

VAY DOANH NGHIỆP TẠI BIDV HÀ THÀNH.............. ....................................... 67
3.2.1 Hoàn thiện chính sách cho vay doanh nghiệp..............................................

67

3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngân h à n g .....................................69
3.2.3 Tăng cường thu thập và xử lý thông tin............................................................... 71
3.2.4 Thực hiện hiệu quả phân loại và đánh giá khách hàng...................................... 73
3.2.5 Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay....................................................... 74
3.2.6 Kiểm sốt chặt chẽ q trình giải ngân, tăng cường công tác quản lý khoản vay
sau giải ngân............................................................................
75
3.2.7 Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, lãi treo............................... 77
3.2.8 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội b ộ ........................................................79
3.2.9 Hồn thiện mơ hình tổ chức hoạt động cho v a y ................................................. 81
3.3

KIẾN N G H Ị............................................................................................................. 82

3.3.1 Kiến nghị đối với BIDV Hội sở chính ................................................................. 82
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà n ư ớ c .........................................................

83

3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ..................................................................................84
KẾT L U Ậ N ........................................................................................................................87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV


NHTM Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CB QLKH

Cán bộ Quản lý khách hàng

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DPRR

Dự phịng rủi ro


HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HDTV

Hội đồng thành viên

HMTD

Hạn mức tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NQH

Nợ quá hạn

RRTD

Rủi ro tín dụng

SXKD


Sản xuất kinh doanh

sx

Sản xuất

KD

Kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

XLRR

Xử lý rủi ro


BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 x ế p hạng tín dụng của các tổ chức xếp hạng thế giới.................................16
Bảng 1.2 Quyết định cho vay tiêu dùng của Ngân hàng M ỹ ...................................... 17
Bảng 1.3 x ế p hạng 6 mức rủi ro .....................................................................................23
Bảng 1.4 x ế p hạng tài sản đảm bảo............................................................................... 24
Bảng 2.1 Cơ cấu huy động vốn tại BIDV Hà Thành giai đoạn 2012 - 2014............ 34

Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ tại BIDV Hà Thành giai đoạn 2012-2014........................... 37
Bảng 2.3 Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo ngành n g h ề ........................................... 45
Bảng 2.4 Phân nhóm nợ giai đoạn 2012-2014............................................................. 46
Bảng 2.5 Phân loại nợ xấu theo ngành nghề giai đoạn 2012-2014............................ 48
Bảng 2.6 Nợ quá hạn giai đoạn 2012-2014...................................................................49
Biểu đồ 2.1 Kết quả huy động vốn tại BIDV Hà Thành (2012-2014).......................34
Biểu đồ 2.2 Hoạt động cho vay tại BIDV Hà Thành giai đoạn 2012 - 2014........... 36
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nợ qua các năm ............................................................................... 44
Biểu đồ 2.4 Lãi treo, nợ hạch toán ngoại bảng và trích DPRR 2012-2014.............. 51
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ của rủi ro và lợi nhuận.............................................................21
Sơ đồ 2.1 Mơ hình tổ chức quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay tại B ID V ......... 39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay doanh nghiệp là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao,
chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng, nhung đồng thời cũng là
lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro trong cho vay doanh nghiệp là không thể tránh
khỏi, không thể loại trừ, chỉ có thể đề phịng, hạn chế. Do vậy, việc tìm ra các giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay nói chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng
là một trong những công tác quan trọng để giảm thiểu tổn thất, bảo đảm cho ngân
hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong cho vay
doanh nghiệp đổi với hoạt động ngân hàng, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam —Chi nhánh Hà Thành đã thực hiện rất nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro
tín dụng. Tuy những biện pháp mà Ngân hàng đang thực hiện góp phần rất lớn trong
việc quản lý rủi ro tín dụng, nhưng hiệu quả chưa thể triệt để và chưa loại bỏ hoàn
toàn nợ xấu.

Xuất phát từ vấn đề đặt ra và tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề
tài: “Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành” làm đề tài
luận văn Thạc sỹ.

2. Mục đích nghiên cứu
Đe tài nghiên cứu giải quyết ba vấn đề cơ bản:
- Làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro trong cho
vay doanh nghiệp của NHTM;
- Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại
BIDV Hà Thành (giai đoạn 2012-2014);
- Đe xuất những giải pháp, cùng những kiến nghị liên quan nhằm hồn thiện
cơng tác quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại BIDV Hà Thành trong thời
gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


2

- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro trong cho vay doanh nghiệp và các vấn đề liên
quan đến công tác quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành.

- về không gian: Đe tài nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành

- về thời gian: thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay.
4. Phưong pháp nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra,
và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các phương pháp
thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của
BIDV Hà Thành, tìm hiểu các ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp và
đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp
tại BIDV Hà Thành.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung chính của luận văn được kết
cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro trong cho vay
doanh nghiệp tại NHTM.
Chưong 2: Thực trạng rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư & Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác QTRR trong cho vay doanh nghiệp
tại BIDV Hà Thành.


3

CHƯƠNG 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NHTM


1.1.1 Rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại NHTM
1.1.1.1 Khải niệm về rủi ro trong cho vay doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của NHTM rất đa dạng, lĩnh vực nào cũng đem lại lợi
ích cho ngân hàng. Tuy nhiên lợi ích càng nhiều thì tiềm ẩn rủi ro càng lớn.
Trong các lĩnh vực đem lại lợi ích cho NHTM, hoạt động cho vay đem lại cho
ngân hàng nguồn lợi nhuận lớn nhất đặc biệt là cho vay đối với khách hàng là doanh
nghiệp. Tuy nhiên rủi ro trong hoạt động cho vay là loại rủi ro phổ biến nhất, và khi
đã xảy ra thì loại rủi ro này thường để lại những tổn thất rất lớn cho các NHTM.
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro trong hoạt động cho vay
của NHTM. Với mục tiêu cao nhất là cho vay phải đảm bảo thu hồi được nợ gốc và
lãi đúng theo cam kết trong hợp đồng cho vay thì rủi ro trong cho vay được định
nghĩa: “Rủi ro trong hoạt động cho vay là những thiệt hại mà ngân hàng phải gánh
chịu do khách hàng khơng trả được nợ, nghĩa là khơng hồn thành được nghĩa vụ trả
nợ của họ theo như cam kết trong hợp đồng cho vay”.
Vậy có thể hiểu bản chất của rủi ro trong cho vay doanh nghiệp là những thiệt
hại tiềm tàng được tạo ra khi ngân hàng cho vay đối với khách hàng là các doanh
nghiệp, là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu do doanh nghiệp
vay vốn không trả nợ gốc, nợ lãi đúng hạn, không thực hiện theo đủng nghĩa vụ cam
kết trong hợp đồng cho vay vì bất kể lý do gì.

1.1.1.2 Phăn loại rủi ro trong cho vay doanh nghiệp
Rủi ro trong cho vay doanh nghiệp rất đa dạng, có nhiều hình thức phân loại
rủi ro trong cho vay doanh nghiệp, như: phân loại theo mức độ rủi ro; phân loại theo
thời hạn cho vay; ngành nghề cho vay; tài sản đảm bảo của khoản vay... Tuy nhiên,


4

khi xét về thiệt hại khi rủi ro xảy ra, thì rủi ro trong cho vay doanh nghiệp có thể được
phân loại như sau:

- Rủi ro không trả được nợ hoặc rủi ro đọng vốn: là khi khách hàng không trả
hoặc khơng có khả năng trả được nợ đúng thời hạn theo cam kết với ngân hàng tại
hợp đồng cho vay.
Rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng cho vay, bao gồm cả vốn và/hoặc lãi vay làm ảnh hưởng đến kể hoạch sử
dụng vốn của ngân hàng. Nói cách khác khách hàng đã chiếm dụng vốn của ngân
hàng ngoài kế hoạch.
Thiệt hại khi rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng đến kể hoạch sử dụng vốn của ngân
hàng, mất cân đối trong việc huy động vốn và sử dụng vốn. Nếu khoản cho vay có
rủi ro quá lớn sẽ khiến cho ngân hàng chậm trễ thực hiện các cam kết cho vay với
khách hàng khác để tạo nguồn thu mới cũng như ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng
khi nguồn vốn đối với người gửi tiền.
- Rủi ro thu hồi vốn: là rủi ro bị mất vốn hoặc mất một phần vốn do người đi
vay đã mất khả năng trả nợ. Để thu hồi nợ gốc và/hoặc nợ lãi ngân hàng phải thực
hiện thanh lý tài sản đảm bảo cũng như các tài sản khác thuộc sở hữu họp pháp của
khách hàng để thu hồi nợ.
Trong hai loại rủi ro này, rủi ro thu hồi vốn xảy ra sẽ gây rất nhiều khó khăn
cho ngân hàng vì những lý do sau:
+ Giá trị tài sản lúc thanh lý có thể bị giảm sút nhiều so với thời điểm định giá
tài sản để xác định số tiền cho vay.
+ Nhiều trường hợp, tài sản bảo đảm khó có khả năng phát mại do tâm lý
không ai muốn mua chúng.
+ Giá trị tài sản khi thanh lý có thể bị chia sẻ với các chủ nợ được ưu tiên thanh
toán trước: nộp thuế thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, trả lương công nhân viên...,
giá trị tài sản thanh lý cịn lại rất nhỏ, khơng đủ thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng.

1.1.2

Nguyên nhân dẫn tói rủi ro trong cho vay đối vói doanh nghiệp
Nguyên nhân của rủi ro trong cho vay có thể hệ thống hố, tập trung trong 3


nhóm nguyên nhân chủ yểu như sau: nhóm nguyên nhân khách quan bất khả kháng,


5

nhóm ngun nhân thuộc về phía doanh nghiệp vay vốn, nhóm nguyên nhân thuộc
về bản thân ngân hàng.

1.1.2.1 Những nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ chiến lược kinh doanh của ngân hàng: mỗi
ngân hàng có những mục tiêu hoạt động và chiến lược kinh doanh khác nhau. Neu
như ngân hàng lựa chọn hướng ưu tiên phát triển hoạt động cho vay, coi cho vay
doanh nghiệp là mảng hoạt động mang lại thu nhập chính thì mục tiêu được đặt ra là
liên tục tăng trưởng quy mô dư nợ, gia tăng số lượng khoản vay, mở rộng đối tượng
khách hàng vay và ngành nghề cho vay. Việc tăng trưởng dư nợ để chạy theo lợi
nhuận và gia tăng khả năng cạnh tranh với các NHTM khác để chiếm thị phần có thể
dần tới việc nới lỏng sự kiểm sốt đối với chất lượng cơng tác cho vay như: bỏ bớt
các điều kiện cho vay, thực hiện cho vay không đúng quy định, cho vay thiếu tính
định hướng dẫn đến đầu tư vào những lĩnh vực dễ bị lạc hậu, ít có triển vọng phát
triển... Chất lượng cho vay bị nới lỏng sẽ dẫn đến rủi ro trong cho vay cho ngân hàng.
- Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ sự hạn chế của công nghệ ngân hàng: cơng
nghệ ngân hàng có thể được hiểu là hệ thống các nguồn thông tin, dữ liệu, trang thiết
bị, máy móc, phần m ềm ... phục vụ cho hoạt động của ngân hàng. Mỗi ngân hàng chỉ
có thể vận hành, tác nghiệp và quản trị hoạt động của mình dựa trên một nền tảng cơng
nghệ nhất định. Đối với hoạt động cho vay, công nghệ ngân hàng, mà trước tiên là hệ
thống các nguồn thông tin, kho dữ liệu là yếu tố vô cùng quan trọng. Một hệ thống
thơng tin đầy đủ sẽ giúp ích nhiều cho cơng tác thẩm định để ra quyết định cho mỗi
khoản vay như: thông tin về bản thân khách hàng (về tư cách pháp lý, năng lực tài
chính, lịch sử quan hệ với các ngân hàng của khách hàng), thông tin về ngành nghề

hoạt động (khách hàng hoạt động trong ngành nghề có những ưu đãi hay hạn chế gì,
những đặc thù riêng có của ngành, triển vọng ngành phát triển hay suy thối...), các
thơng tin vĩ mơ có liên quan khác... Hệ thống thông tin, dữ liệu càng đa dạng cùng với
công nghệ xử lý thông tin đầy đủ, hiện đại sẽ đem lại cho ngân hàng một cái nhìn nhiều
chiều về khách hàng và khoản cho vay đó, từ đó các quyết định cho vay đưa ra chính
xác hon, giúp chủ ngân hàng không bỏ lỡ các khoản vay tốt và tránh được những khoản
vay xấu có thể gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Ngược lại, sự hạn chế về thông tin hay


6

cơng nghệ ngân hàng nói chung có thể đưa ngân hàng tới những sự lựa chọn đối nghịch
(từ chối các khách hàng và khoản vay tốt trong khi lại chấp nhận cho vay đối với các
khách hàng khơng có khả năng trả nợ), dẫn tới rủi ro trong cho vay.
- Nguyên nhản rủi ro từ nguồn nhân lực và quy trình quản lý nội bộ của ngân
hàng: con người ln là trung tâm của mọi hoạt động, chính vì vậy đào tạo và quản
lý con người là một công việc rất khó, tuy nhiên nếu thành cơng sẽ đem lại hiệu quả
rất lớn đối doanh nghiệp, tổ chức đó. Trong hoạt động cho vay, yếu tố con người lại
càng phải được quan tâm hàng đầu vì hoạt động cho vay tiềm ẩn rất nhiều rủi ro đòi
hỏi người CBQLKH phải vừa có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng, vừa có
khả năng linh hoạt trong nắm bắt và xử lý thông tin liên quan đến khoản vay và khách
hàng, linh hoạt, mềm dẻo, khôn khéo trong xử lý thu hồi nợ; và cao hơn hết đó là phải
có đạo đức và bản lĩnh nghề nghiệp. Nếu như cán bộ khơng có đạo đức nghề nghiệp,
thơng đồng với khách hàng vay để chiếm đoạt tiền của ngân hàng thì rủi ro trong cho
vay tất yếu xảy ra, gây thiệt hại lớn về vón và uy tín cho ngân hàng. Nếu như cán bộ
khơng vững về chun mơn, khơng có khả năng nhận biết rủi ro từ khách hàng và
khoản vay, quy trình quản lý, kiểm tra nội bộ của ngân hàng còn lỏng lẻo, nhiều khe
hở cũng tất yếu tiềm ẩn rủi ro trong cho vay và nguy cơ tổn thất.

1.1.2.2 Những nguyên nhân từ phía doanh nghiệp

Rủi ro trong cho vay xuất phát từ phía khách hàng vay là một trong những
nhóm nguyên nhân chủ yếu và phổ biến nhất. Việc khách hàng khơng trả được nợ
vay có thể do nhiều nguyên nhân, tuy nhiên có thể chia thành hai nhóm nguyên nhân
sau: nguyên nhân xuất phát từ tư cách, đạo đức của khách hàng vay và nguyên nhân
xuất phát từ năng lực sử dụng vốn vay của khách hàng vay.
- Nguyên nhân từ tư cách, đạo đức của khách hàng vay vốn: đây là một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Rất nhiều người vay
vốn sẵn sàng mạo hiểm trong kinh doanh để thu được lợi nhuận cao. Để đạt được
mục đích của mình, họ khơng ngần ngại sử dụng các thủ đoạn lừa đảo để vay và
chiếm đoạt vốn của ngân hàng như: lập hồ sơ vay vốn giả mạo, cung cấp thông tin
sai sự thực, mua chuộc cán bộ ngân hàng... Nhiều khách hàng khác mặc dù có khả
năng trả nợ nhưng cố tình chây ỳ với hy vọng có thể quỵt nợ hoặc kéo dài thời gian


7

chiếm dụng vốn. Các trường hợp này tuy không phải lỗi xuất phát từ phía ngân hàng
nhưng vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín, trách nhiệm của các
cán bộ nói riêng và tồn bộ ngân hàng nói chung.
- Nguyên nhân từ năng lực sử dụng vốn vay của doanh nghiệp vay: khách hàng
vay vốn trung thực trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng và sử dụng vốn vay
đúng mục đích. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, khách hàng có
những yếu kém trong quản lý hoặc gặp phải các rủi ro khơng lường hết được trước
đó nên sản xuất kinh doanh khơng có hiệu quả, năng lực tài chính giảm sút và yếu
kém, khơng có hoặc khơng đủ nguồn thu để trả nợ ngân hàng. Những nguyên nhân
cụ thể đối với khách hàng là doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể kể đến như: trình độ
điều hành, quản lý yểu kém của chủ doanh nghiệp, thị trường đầu vào - đầu ra có
những biến động bất lợi gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp hạn chế, sản phẩm lỗi thời, lạc hậu, khơng có khả năng tiêu thụ do
sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ... là những ngun nhân cụ thể dẫn đến khách

hàng không trả được nợ.

1.1.2.3 Những nguyên nhân do môi trường
Đây là những nguyên nhân gây rủi ro trong cho vay cho hoạt động ngân hàng
không xuất phát từ bản thân ngân hàng hay khách hàng mà do mơi trường bên ngồi
tác động. Các ngun nhân khách quan thường xuất hiện đột ngột, khó kiểm sốt và
có tầm ảnh hưởng sâu rộng gây thiệt hại cho cả ngân hàng và khách hàng. Một số
nguyên nhân khách quan bất khả kháng cụ thể sau:
- Nguyên nhân từ môi trường thiên nhiên hoặc môi trường chỉnh trị: thiên tai
(bão lụt, hạn hán, lở đất, mưa đá...), dịch bệnh, chiến tranh, bạo động, bất ổn chính
trị... Đây là nhóm ngun nhân khó dự đốn và thường gây thiệt hại rất nặng nề ngồi
tầm kiểm sốt của con người. Khi thiên tai, địch hoạ xảy ra, khách hàng và ngân hàng
cùng gánh chịu rủi ro: phương án kinh doanh/dự án đầu tư của khách hàng gặp khó
khăn, khách hàng khơng có nguồn thu và không thể trả nợ ngân hàng. Ngân hàng phải
đối mặt và khắc phục rủi ro trong cho vay khi không thể thu hồi được nợ từ khách hàng.
- Nguyên nhân từ những thay đổi mang tầm vĩ mô của Nhà nước (thay đổi trong
chính sách kinh tế của Chính phủ, thay đổi về mặt pháp lý và xã hội...): bản thân các


8

thay đổi này có thể mang lại thuận lợi hay khó khăn cho các chủ thể khác nhau trong
nền kinh tế; tuy nhiên các thay đổi này xảy ra đột ngột làm cho các chủ thể chưa kịp
thích ứng để tồn tại và phát triển; chính vì vậy đơi khi nó mang lại các tác động theo
chiều hướng tiêu cực cho các chủ thể này. Trong trường họp đó là các khách hàng vay
vốn của ngân hàng, khi tác động của nguyên nhân này là nặng nề, khả năng trả nợ của
họ bị suy giảm, ngân hàng cũng sẽ phải đối diện với rủi ro trong cho vay.

1.1.3


Ảnh hưởng của rủi ro trong cho vay doanh nghiệp đến hoạt động kinh
doanh của NHTM và các chủ thể khác trong nền kinh tế
Rủi ro trong cho vay tiềm ẩn và thường trực ngay từ khi ngân hàng giải ngân

cho khách hàng. Trên thực tế, ngân hàng không dự kiến một khoản vay cụ thể nào sẽ
xảy ra rủi ro và tổn thất, tuy nhiên, ở góc độ quản lý tồn bộ ngân hàng, một tỷ lệ rủi
ro và tổn thất dự kiến đối với hoạt động cho vay luôn được xác định trong mục tiêu
và chiến lược hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, khi tổn thất xảy ra dưới mức
tỷ lệ dự kiến, ngân hàng có thể coi đó là thành công trong quản lý. Ngược lại, nếu tổn
thất xảy ra lớn hon mức dự kiến, ngân hàng sẽ phải đối mặt với những khó khăn như:
tăng chi phí, giảm lợi nhuận dẫn tới giảm hiệu quả kinh doanh trong kỳ. Các khó khăn
của ngân hàng sẽ tăng dần tỷ lệ thuận với sự tăng lên của rủi ro trong cho vay. Trường
họp rủi ro trong cho vay và tổn thất xảy ra lớn, ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ mất
cân đối thu chi và dòng tiền gây tình trạng mất khả năng thanh khoản trong ngắn hạn;
giảm sút năng lực tài chính và uy tín.
Đứng trên giác độ khác, do ngân hàng cũng là một doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế và có nhiều mối quan hệ với các chủ thể khác, vì vậy, khi rủi ro
trong cho vay xảy đến với một ngân hàng, ở một mức độ nào đó, nó sẽ có những ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các đối tượng khác trong nền kinh tế.

1.1.3.1 Anh hướng đối với ngân hàng
Rủi ro trong cho vay xảy ra làm phát sinh tăng chi phí, giảm lợi nhuận ngân
hàng: khi các khoản cho vay phát sinh nợ quá hạn, việc đầu tiên các ngân hàng phải
làm là tìm các biện pháp để thu hồi nợ. Quá trình thu hồi nợ quá hạn vừa làm mất thời
gian do phát sinh thêm nhiều công việc cho cán bộ ngân hàng, vừa phát sinh thêm
các khoản chi phí cho việc thu hồi nợ. Đối với các khoản nợ phức tạp và liên quan


9


đến nhiều bên thì thời gian để thu hồi được nợ càng kéo dài và chi phí càng tốn kém.
Như vậy, để thu hồi được các khoản nợ quá hạn, ngân hàng sẽ phải chấp nhận hy sinh
một phần lợi nhuận của mình để trang trải chi phí cho việc thu hồi nợ (nói theo cách
khác là tăng chi phí quản lý, từ đó làm giảm lợi nhuận). Ngồi ra, các khoản lãi quá
hạn không thu được sẽ làm giảm lợi nhuận trong hoạt động của ngân hàng.
Bên cạnh những chi phí trước mắt và có thể lượng hố được như đã nêu, ngân
hàng cũng phải chấp nhận bỏ qua chi phí cơ hội và các chi phí khơng thể lượng hoá
được như: các khoản nợ quá hạn làm chậm vòng quay vốn của ngân hàng, làm mất
cơ hội để thực hiện các khoản cho vay mới.

về cá nhân cán bộ: nợ quá hạn phát sinh gây tâm lý hoang mang, lo lắng cho
cán bộ cho vay, làm mất thời gian xử lý nợ và mất cơ hội của cán bộ trong việc tiếp
cận, thấm định các khách hàng và khoản vay mới, gây tâm lý ngần ngại của cán bộ
đối với việc tiếp tục cho vay... Tất cả những vấn đề này có nguy cơ làm tăng chi phí
trong tương lai, từ đó giảm lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Rủi ro trong cho vay xảy ra làm mất cân đối dòng tiền, tiềm ẩn nguy cơ mất
khả năng thanh tốn: khi ngân hàng khơng thu hoặc chậm thu được vón và lãi cho
vay, trong khi ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động từ tổ chức và
dân cư để cho vay theo thời hạn đã xác định. Điều này có thể dẫn tới tình trạng ngân
hàng mất cân đối thu chi tạm thời trong thời gian ngắn. Nếu tình trạng này xảy ra đối
với các khoản nợ nhỏ lẻ, cá biệt và khơng thường xun thì mức độ ảnh hưởng đối
với ngân hàng là nhỏ, không đáng kể. Tuy nhiên, nếu tình trạng chậm trả hoặc khơng
trả được nợ của khách hàng kéo dài và mang tính đồng loạt với quy mơ lớn thì mức
độ ảnh hưởng đến khả năng cân đối dòng tiền, cân đối thu chi là rất lớn, ngân hàng
có thể phải đối mặt với tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Rủi ro trong cho vay xảy ra làm giảm sút năng lực tài chính và uy tín của
ngân hàng: như bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào, khi rủi ro và tổn thất xảy
ra, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng, đôi khi bị giảm sút
nghiêm trọng. Ngân hàng cũng vậy, rủi ro trong cho vay đến một mức độ nào đó làm
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả, thậm chí khơng cịn hiệu quả,



10

năng lực tài chính giảm sút. Ngân hàng buộc phải thu hẹp quy mơ hoạt động làm cho
uy tín, sức cạnh tranh của ngân hàng hạn chế.

1.1.3.2 Ảnh hưởng tói các chủ thể khác trong nền kinh tế
- Đối với khách hàng vay: như đã nêu trên, khi một khoản nợ bị chậm trả hoặc
khơng được thanh tốn, ngân hàng mất đi cơ hội thực hiện khoản vay mới. Điều này
cũng đông nghĩa với việc người đi vay mất cơ hội tiếp cận với khoản vay của ngân
hàng. Rủi ro trong cho vay càng lớn, ngân hàng càng thu hẹp quy mô và đối tượng
cho vay, thận trọng hơn trong cho vay. Như vậy, người đi vay sẽ gặp khó khăn nhiều
hơn trong tiếp cận vốn vay, khơng có nguồn vốn để đầu tư mở rộng hoạt động kinh
doanh hay tiêu dùng. Đối với các chủ thể vay trực tiếp gây ra rủi ro trong cho vay (là
người chậm trả hoặc khơng trả nợ) thì khả năng tiếp tục được vay từ chính ngân hàng
đó hay ngân hàng khác là rất khó khăn, thậm chí khơng thể vay tiếp do hệ thống ngân
hàng sẽ có những cảnh báo đối với các đối tượng vay này.
- Đối với khách hàng tiền gửi: các ngân hàng huy động vốn từ các chủ thể cho
vay đê thực hiện hoạt động cho vay. Khi hoạt động cho vay không đem lại hiệu quả,
ngân hàng không thể thu hồi lại được gốc và lãi của khoản vay, ngân hàng phải sử
dụng nguồn vốn tự có của mình để trả lại cho người gửi tiền. Đến mức độ nào đó, khi
nguồn vốn của chính ngân hàng cũng không thể bù đắp nổi cho tổn thất do rủi ro
trong cho vay gây ra, ngân hàng mất khả năng thanh toán và người gửi tiền phải đối
mặt với nguy cơ không thể thu hồi lại vốn đã gửi ngân hàng.
- Đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) khác: hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiên tệ, do đó rất nhạy cảm với những thơng tin. Những luồng thơng tin
khơng tích cực, đơi khi chỉ là tin đồn cũng ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến ngân hàng.
Chính vì vậy, khi một ngân hàng gặp rủi ro trong cho vay, có thể chưa đến mức ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh và khả năng thanh toán của ngân hàng đó, nhưng

những thơng tin về khoản rủi ro có thể gây phản úng dây chuyền, ảnh hưởng đến sự
ổn định của tồn hệ thống TCTD.
Tóm lại, rủi ro trong cho vay của ngân hàng gây ra những hậu quả ở mức độ
khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được gốc và
lãi cho vay, nặng hơn khi ngân hàng không thu được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ


11

cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài khơng
khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống
ngân hàng và rộng hon cho cả nền kinh tế. Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân
hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro
trong cho vay.
1 .2

H O À N T H IỆ N C Ô N G T Á C Q U Ả N T R Ị R Ủ I R O T R O N G C H O V A Y
D O A N H N G H IỆ P T Ạ I N H T M

1 .2 .1

K h á i n iệ m v ề q u ả n t r ị r ủ i r o v à h o à n t h iệ n c ô n g t á c q u ả n t r ị r ủ i r o t r o n g
c h o v a y d o a n h n g h iệ p t ạ i N H T M

1.2.1.1 Khái niệm về quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại NHTM
Quản trị rủi ro là trung tâm trong quản trị điều hành đối với một NHTM. Hiểu
một cách đơn giản thì QTRR trong cho vay chính là q trình các NHTM áp dụng
các nguyên tắc, các phương pháp và kinh nghiệm trong quản trị điều hành vào hoạt
động cho vay để ngăn chặn và hạn chế rủi ro xảy ra cũng như giảm thiểu ảnh hưởng
của rủi ro từ hoạt động cho vay.

Theo quan điếm hiện đại được các ngân hàng áp dụng phổ biến, quản trị rủi ro
trong hoạt động cho vay là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách
quản lý và kinh doanh trong hoạt động cho vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm
vi, mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.
Như vậy, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá trình ngân hàng tác
động đến hoạt động cho vay thông qua bộ máy và công cụ quản lý (như quy trình,
quy định, chính sách, biện pháp đảm bảo...) để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện
pháp hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay
hoặc thu gốc và lãi khơng đúng hạn.

1.2.1.2 Khái niệm về hồn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay doanh
nghiệp tại NHTM
Từ định nghĩa về công tác quản trị rủi ro trong cho vay như trên, có thể hiểu
hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro trong cho vay có nghĩa là việc các NHTM xây
dựng các mơ hình QTRR, đề ra các chính sách QTRR trong từng thời kỳ, cải tiến các
quy trình QTRR trong cho vay, áp dụng các phương pháp QTRR mới, rút ra những


12

bài học kinh nghiệm từ rủi ro trong cho vay đã xảy ra trong thực tế đồng thời xây dựn
các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro với mục đích ngăn ngừa tối đa các nguy cơ
xảy ra rủi ro cũng như giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra.

1.2.1.3 Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay doanh nghiệp của NHTM
T h ứ n h ấ t:

Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay đảm bảo sự tồn tại và phát


triển bền vững của NHTM:
Quá trình xây dựng khung lý thuyết cho quản trị hoạt động của NHTM đa phần
được đúc kết từ thực tiễn hoạt động của NHTM. Vì vậy, trong lịch sử hoạt động ngân
hàng, rủi ro trong hoạt động cho vay được đề cập sớm nhất và nhiều nhất do xuất phát
từ bản chất hoạt động NHTM đóng vai trị trung gian tài chính, huy động vốn để cho
vay. Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của NHTM, với việc trao quyền
sử dụng vốn cho người khác sử dụng và nhận được sự cam kết sẽ hoàn trả đủ gốc và
lãi sau một thời gian nhất định. Như vậy, bản thân khi khoản tiền vay xuất ra khỏi
ngân hàng đã tiềm ẩn rủi ro khơng có khả năng thu hồi, khi hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng gặp rủi ro thì ngay lập tức sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi
vốn vay của ngân hàng. Hoạt động cho vay của NHTM vẫn là hoạt động chính, dư
nợ cho vay thường chiếm 50% tổng tài sản có của ngân hàng, thu nhập từ hoạt động
cho vay trong thời gian trước đây thường chiếm từ 50% - 70% thu nhập của NHTM,
trong những năm gần đây khi mà hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại phát triển thì
thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm từ 30% - 40% thu nhập của NHTM nhưng nó
cũng là hoạt động gián tiếp tạo ra thu nhập cho các hoạt động dịch vụ ngân hàng. Vì
thế, rủi ro trong hoạt động cho vay xảy ra ảnh hường lớn đển hoạt động của NHTM,
có khi làm phá sản một NHTM và ảnh hưởng đến an toàn của cả hệ thống ngân hàng.
Vấn đề là để chấp nhận một mức độ rủi ro và đạt được lợi nhuận tối đa, các NHTM
phải thực hiện tốt quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay, đó là công việc hết sức
quan trọng, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của một ngân hàng.
T h ứ h a i:

Mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay ngày càng gia tăng, các

NHTM ngày càng phải thực hiện tốt quản trị rủi ro trong hoạt động này.


13


Do q trình tự do hóa thương mại, các NHTM nới lỏng các qui định hoạt
động của mình trong phạm vi tồn thế giới, tính cạnh tranh giữa các ngân hàng trở
nên phổ biến. Khi gia tăng cạnh tranh cũng đồng nghĩa với rủi ro tăng cao.
Trong lĩnh vực ngân hàng, cạnh tranh gia tăng làm giảm sự chênh lệnh lãi suất
biên. Tác động này làm cho các NHTM gia tăng và mở rộng qui mô hoạt động kinh
doanh, không ngừng nghiên cứu và cung ứng các sản phẩm mới để bù đắp sự sụt
giảm lợi nhuận, trong đó mở rộng qui mô cho vay cũng đồng nghĩa với rủi ro trong
hoạt động này gia tăng, nhất là khi trình độ quản lý và công nghệ ngân hàng chưa
phát triển kịp với mở rộng qui mô hoạt động. Rủi ro tăng cao địi hỏi cơng việc quản
trị rủi ro cần phải được chú trọng hcm.
T h ứ ba:

Đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong q

trình chuyển đổi như Việt Nam, mơi trường kinh tế có nhiều thay đổi, hệ thống pháp
luật đang được hồn thiện dần từng bước, mức độ minh bạch hóa thơng tin thấp, hoạt
động ngân hàng càng trở nên rủi ro hon. Vì vậy, thực hiện quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay càng trở lên cần thiết.
1 .2 .2

N ộ i d u n g c ơ b ả n c ủ a c ô n g t á c q u ả n t r ị r ủ i r o t r o n g c h o v a y d o a n h n g h iệ p
tạ i N H T M

1.2.2.1 Xây dựng chiến lược và mơ hình quản trị rủi ro
Chiến lược và mơ hình QTRR trong hoạt động cho vay của ngân hàng là hệ
thống các quan điểm, các mục đích và mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, chính sách
nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế của NHTM nhàm đạt được các
mục đích, mục tiêu đặt ra trong việc kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường biến động phức tạp, một chiến lược

quản trị rõ ràng, chính xác trong dự báo đảm bảo cho các ngân hàng có thể linh hoạt
trong phịng ngừa và xử lý rủi ro có thể xảy ra. Nó góp phần định hướng cho các hoạt
động cho vay trong tương lai nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn và lợi nhuận cao. Chiến
lược này có tác dụng trong thời gian dài, nó quyết định đến sự tồn tại của cả ngân
hàng, là điều kiện tiên quyết trong hoạt động QTRR đối với hoạt động cho vay.


14

1.2.2.2 Xây dụng chính sách và quy trình QTRR
a. Phân tích trong cho vay đối với doanh nghiệp
Thực hiện phân tích trong cho vay doanh nghiệp một cách đầy đủ và tồn diện là
nhằm đánh giá doanh nghiệp và tính hiệu quả của dự án hoặc phương án trước khi cho
doanh nghiệp vay vốn. Việc phân tích, thẩm định phải được thực hiện trước, trong và
sau khi cho vay đối với khách hàng là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi khoản cho vay nhằm
đảm bảo tính chính xác, tính kinh tế của đồng vốn cho vay đến được đối tượng sử dụng
vốn hiệu quả, nhằm đánh giá mức sinh lịi của tính dụng, đảm bảo được mục đích kinh
doanh của ngân hàng, tìm kiếm những tình huống có thể gây rủi ro cho ngân hàng, đồng
thời dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Q
trình này chỉ chấm dứt khi khoản vay được hoàn trả đúng hời hạn và đầy đủ.
Để phân tích rủi ro trong hoạt động cho vay có thể dùng các phương pháp định
tính và định lượng hoặc kết hợp cả hai.
Sau đây là những nội dung cần đi sâu phân tích.
- N g ư ờ i x in v a y c ó t h ể tín n h iệ m

Câu hỏi cần trả lời trước hết là: Người vay có thiện chí trả nợ khi khoản vay
đến hạn không? Điều này lại liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết "6 khía cạnh - 6C'
của người xin vay là:
+ T ư c á c h c ủ a d o a n h n g h iệ p x in v a y ( C h a r t e r ) :


Cán bộ Quản lý Khách hàng

(CBQLKH) phải chắc chắn rằng: Người xin vay có mục đích vay vốn rõ ràng và có
thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. Neu CBQLKH không biết chính xác được
tại sao khách hàng lại xin vay tiền, thì cần phải làm cho rõ ràng mục đích xin vay là
gì. Khi mục đích xin vay đã rõ ràng, CBQLKH phải xác định xem có phù hợp với
chính sách cho vay hiện hành của ngân hàng hay không. Tinh thần trách nhiệm, tính
trung thực, mục đích rõ ràng, và thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là "tư cách
người vay" (Charater). Nếu phát hiện thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng
và trả nợ như đã thoả thuận, CBQLKH phải từ chối cho vay, nếu không, RRTD sẽ
phát sinh cho ngân hàng.
+ N ă n g l ự c c ủ a D o a n h n g h iệ p :

CBQLKH phải chắc chắn rằng doanh nghiệp

xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để kểt hợp đồng tín dụng.


15

CBQLKH phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng
phải là người được uỷ quyền họp pháp của công ty. Trường hợp nếu cơng ty có đối
tác kinh doanh thì CBQLKH phải biết được thoả thuận đối tác kinh doanh để xác
định xem ai là người có được uỷ quyền có thể khơng thu hồi được nợ, tiềm ẩn rủi ro
cho ngân hàng.
+

T h u n h ậ p c ủ a d o a n h n g h iệ p ( c a s h ) :

Tiêu chí thu nhập của người vay tập


trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ hay không? Nhìn
chung, người vay có ba khả năng tạo lập ra tiền, đó là:
* Luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập.
* Bán hàng thanh lý tài sản.
* Tiền bán từ phát hành chứng khoán nợ vay hay chứng khoán vốn.
Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho
ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng ưu tiên hon cả là khả năng thứ nhất và coi đây là
nguôn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ vay cho ngân hàng. Vì việc bán thanh lý tài sản
có thê làm cho năng lực của người vay trở nên yếu đi, khiến cho ngân hàng là chủ nợ
trở nên ít được bảo đảm. Ngoài ra, một sự thiếu hụt luồng tiền là biểu hiện không lành
mạnh trong kinh doanh của con nợ, khiến cho quan hệ tín dụng trở nên có vấn đề.
+ B ả o đ ả m tiề n v a y (C o lla te r a l):

Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay,

CBQLKH phải tự hỏi: Người vay có sở hữu một giá trị tài sản nào có chất lượng để hồ
trợ khoản vay? CBQLKH phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như tuổi thọ,
điều kiện, và mức độ chun dụng của tài sản người vay. Khía cạnh cơng nghệ cũng phải
đặc biệt chú ý, bởi vì nếu tài sản của người vay có cơng nghệ lạc hậu, thì giá trị giảm rất
nhiều và rất khó tìm được người mua trong khi công nghệ lại thay đổi hàng ngày.
+ C á c đ iề u k iệ n ( C o n d it io n ) :

CBQLKH và nhà phân tích tín dụng cần phải

biết được xu thế hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng
như các điều kiện kinh tể thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thể nào đến khoản cho vay.
+ K iể m s o á t (C o n tr o l):

Tập trung vào những vấn đề như: Các thay đổi trong luật


pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có
đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất lượng tín dụng?
- H ọ p đ ồ n g t ín d ụ n g đ ư ợ c k ý k ế t đ ú n g đ ắ n v à h ọ p lệ ?


16

Các tiêu chí tín dụng "6C" đã giúp CBQLKH và nhà phân tích trong việc trả
lời một câu hỏi tổng quát: Người vay có đủ tư cách? Khi câu hỏi này được trả lời
thuận, thì câu hỏi tiếp theo sẽ là: Hợp đồng tín dụng sẽ được ký kết đúng đắn và hợp
lệ, đáp ứng được yêu cầu của người vay và ngân hàng?
Nội dung họp đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay
theo một kể hoạch trả nợ thuận lợi. Tạo điều kiện thuận lợi để người vay có khả năng
xử lý các nghĩa vụ trả nợ, bởi vì sự thành đạt của ngân hàng phụ thuộc cơ bản vào sự
thành công của khách hàng. Nếu một khách hàng chính gặp rắc rối trong việc thực
hiện khoản vay, thì ngân hàng cũng xem như chính mình đang gặp rắc rối. Nếu người
vay có sự điều chỉnh thích hợp khoản vay, thì khoản tín dụng thực tế có thể là lớn hay
nhỏ hơn so với nhu cầu ban đầu (bởi vì nhiều khách hàng khơng biết chính xác được
nhu cầu tài chính của mình), và thời hạn xin vay cũng có thể là dài hơn hay ngắn hơn
so với dự kiến. Như vậy, CBQLKH phải có khả năng cố vấn tài chính cho khách
hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng hoàn thành đơn xin vay.
Một hợp đồng tín dụng họp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng bằng
cách quy định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt động
đe doạ khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng. Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay
cũng phải được quy định rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.
Đe phịng ngừa rủi ro, phân tích trong cho vay doanh nghiệp cịn dựa trên đánh
giá, xếp hạng tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. Những đánh giá này thường
được thực hiện bởi các hãng nổi tiếng hiện nay như Moody, Stanrd & Poors và Fitchs
Investos Service hoạt động không những tại thị trường Mỹ mà còn nhiều thị trường

khác trên thế giới.








B ả n g 1.1 X e p h ạ n g t ín d ụ n g c ủ a c á c t ỏ c h ứ c x ê p h ạ n g t h ê g iớ i
M oodys

S& Ps

F it c h s

xếp hạng

Thượng hạng
Cao
Trên trung bình
Trung bình
Thường
Kém
Standad & Poors Và Fitchs xêp hạng doanh nghiệp theo thứ tự AAA, AA, A.
AAA
AA
A
BA A
BA

B

AAA
AA
A
BBB
BB
B

AAA
AA
A
BBB
BB
B

Moodys Investors Service đánh giá theo Baa, và cao hơn như Aaa. Đây là những mức


17

hạng có mức an tồn, phù hợp để ngân hàng cho vay. Ngồi ra cịn có các hạng c , D
với tính rủi ro cao nhất. Định kỳ, các tổ chức phân tích sẽ duyệt lại các hạng được
xếp, và theo đó một doanh nghiệp có thể xuống hạng hoặc lên hạng.
M ơ h ìn h t ín h đ i ể m đ ố i v ớ i k h á c h h à n g :

Ngày nay rất nhiều ngân hàng sử dụng hệ thống tính điểm trong cho vay để đánh
giá đơn xin vay của khách hàng. Hệ thống tính điểm thường dựa trên cơ sở các mơ
hình trung thực trong đó có một số biến số được kết họp lại để đánh giá và cho điểm
và lấy đó làm cơ sở để quyết định cho vay. Dựa vào hệ số tín dụng, thời gian hoạt

động, trạng thái tài sản, thu nhập, để cho điểm, từ đó hình thành khung chính sách
cho vay.
B ả n g 1 .2 Q u y ế t đ ịn h c h o v a y tiê u d ù n g c ủ a N g â n h à n g M ỹ
T ô n g s ô đ iê m

Q u y ế t đ in h t ín d ụ n g

Từ chơi tín dụng
Dưới 28 điểm
Cho
vay đến 500 USD
29 - 30 điểm
Cho vay đến 1000 USD
3 1 - 3 3 điểm
Cho vay đến 2500 USD
34 - 36 điểm
Cho vay đến 3500 USD
37 - 38 đếm
Cho vay đến 5000 USD
39 - 40 điểm
Cho vay đến 8000 USD
4 1 - 4 3 điểm
Hệ thông này đã loại bỏ những đánh giá mang tính cá nhân, làm giảm thời gian
xét duyệt, từ đó làm giảm chi phí cho vay. Tuy nhiên, mơ hình này cũng chứa đựng
rủi ro, đó là bỏ qua một số doanh nghiệp tiềm năng không thoả mãn về điểm số, cho
vay với những doanh nghiệp không thực sự tốt.
Để tổng hợp và đánh giá chính xác nhất về rủi ro trong cho vay thì người kiểm
tra, người quản lý rủi ro cũng như những nhà quản trị ngân hàng phải căn cứ vào
những tiêu chí trên để đánh giá mức độ rủi ro có thể xảy ra với một khoản dư nợ của
ngân hàng mình, lượng hố được các lỗi sai sót đã phát hiện trên cơ sở phương pháp

quản lý rủi ro chính xác, nhanh chóng và đánh giá được tổng quát nhất về rủi ro trong
cho vay.

b. Nhận diện rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp
Rủi ro trong cho vay thường không xảy ra ngay tức thời hay trong thời gian
ngắn sau khi cho vay, do vậy ngân hàng cần có cách thức nhận ra những dấu hiệu ban
đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết nhằm ngăn chăn vả xử ý kịp
H Ọ C V iỆ N N G Â N H À N G
TRUNG ĩ ÁM THƠNG TIN • THƯ VỆN

SỐ:........................................


18

thời. Tuy nhiên có điểm cần lưu ý là các dấu hiệu này đơi khi nhận ra trong một q
trình chứ khơng hẳn là chỉ tại một thời điểm, vì vậy CBQLKH cần phải biết cách
nhận biết có tính hệ thống và xuyên suốt. Phân nhóm các dấu hiệu như sau:
* Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng
Trong quá trình cho vay, ngân hàng thường xuyên tiếp xúc với khách hàng thông qua
việc ngân hàng theo dõi các tài khoản tiền vay, tiền gửi của khách hàng, theo dõi nhu
cầu vay vốn và sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi những thay đổi biến động
về pháp lý, kinh doanh hay nhân sự của khách hàng. Vì vậy, các dấu hiệu rủi ro trong
cho vay doanh nghiệp biểu hiện và có thể nhận biết như sau:
- v ề tài khoản của khách hàng: có sự giảm sút mạnh số dư cũng như số lượng
giao dịch của tài khoản tiền gửi thanh tốn, khơng có hoặc có rất ít các Hợp đồng gửi
tiền có kỳ hạn so với thời gian trước, số dư bình quân của tài khoản tiền vay gia tăng.
Những biểu hiện này cho thấy doanh số bán hàng/các nguồn thu của khách hàng bị
giảm sút hoặc khách hàng có dấu hiệu chuyển doanh thu sang các TCTD khác mà
không chuyển về để trả nợ ngân hàng.

- Thường xuyên cần nguồn hỗ trợ/vay vốn lưu động (VLĐ) từ nhiều nguồn
khác nhau, số lần đề nghị vay gia tăng bất thường. Hoặc đề nghị các khoản vay với
các ngân hàng vượt nhu cầu dự kiến của phương án kinh doanh.
- Không thanh toán được các khoản nợ đến hạn gốc và lãi, thường xuyên đề
nghị ngân hàng cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Có dấu hiệu “săn đón” cán bộ ngân
hàng, chấp nhận chịu lãi suất vay cao và mọi điều kiện cho vay miễn là ngân hàng
cho vay vốn; có biểu hiện bất họp tác, trì hỗn, cản trở ngân hàng thực hiện kiểm tra
vốn vay tại đơn vị.
* Nhóm dấu hiệu liên quan đến hoạt động kinh doanh, điều hành của khách hàng:
- v ề hoạt động kinh doanh: khách hàng thường xuyên không đạt kế hoạch
tháng/quý/năm về sản xuất và bán hàng; các sản phẩm của khách hàng tiêu thụ chậm
(hàng tồn kho nhiều, lâu ngày), có sự lạc hậu, kém chất lượng so với sản phẩm cùng
loại trên thị trường; ký kết các hợp đồng lớn nhằm đánh bóng tên tuổi mà khơng quan
tâm đến lợi nhuận hay khả năng thực hiện hợp đồng; cắt giảm các chi phí khấu hao,
sửa chữa tài sản, chi phí nghiên cứu sản phẩm; chịu tác động mạnh từ các yếu tố thuộc


×