Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tiểu luận kỹ thuật gen pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.81 KB, 5 trang )

Chuyên đề công nghệ sinh học Phạm Việt Hà Cao Học K18
Trang
1

II . NGUYÊN LÍ KỸ THUẬT GEN
1. Các bước chủ yếu của kỹ thuật gen
Kỹ thuật gen gồm nhều giai đoạn nhằm biến đổi cấu trúc gen, tạo gen mới, đưa các gen
tái tổ hợp vào tế bào chủ để thu nhận các prôtêin tái tổ hợp, hoặc nghiên cứu cấu trúc bộ gen,
lập bản đồ gen. Kỹ thuật gen gồm các bước cơ bản sau:
a. Chuẩn bị gen cần tách dòng
Gen cần tách dòng (đoạn ADN insert), có thể được chuẩn bị bằng phương pháp tách
chiết (ADN, ARN) từ sinh vật mang nguồn gen tự nhiên hoặc tổng hợp nhân tạo.
Tách chiết (ADN, ARN) từ sinh vật mang nguồn gen tự nhiên; tách chiết plasmid từ vi
khuẩn. Tinh sạch và chọn lọc để thu được các gen cần tách dòng. Sử dụng kỹ thuật nhân gen
PCR để nhân gen cần thiết lên một số lượng lớn các bản sao, đảm bảo một lượng ADN (ARN)
cần thiết.
Tổng hợp đoạn ADN nhân tạo trên cơ sở đã biết các trình tự đặc hiệu ( hoặc trình tự
axitamin trong chuỗi polipeppit). Dùng kỹ thuật tổng hợp nhân tạo đoạn oligonuclêotit mạch
đơn và nhân gen PCR để tạo số lượng các đoạn ADN nhân tạo đủ lớn.
b. Tạo vectơ tái tổ hợp
Dựa vào đặc điểm của gen cần tách dòng để lựa chọn loại vectơ và enzim giới hạn phù
hợp. Gồm
+ Cắt ADN của tế bào cho chứa gen cần chuyển và ADN của plasmid cùng một loại
enzim cắt giới hạn, enzim này sẽ cắt hai mạch đơn của phân tử ADN ở vị trí nuclêôtit xác định
(trình tự nhận biết) tạo ra các đầu dính có trình tự nuclêôtit bổ sung.
+ Trộn ADN của tế bào cho với ADN plasmid đã cắt hở, các đầu dính bắt cặp bổ sung
với nhau nhờ enzim nối ligaza tạo liên kết photphođieste làm liền mạch ADN. Plasmid mang
gen lạ gọi là ADN tái tổ hợp.

Hình . Sơ đồ các bước chủ yếu của kỹ thuật gen
Chuyên đề công nghệ sinh học Phạm Việt Hà Cao Học K18


Trang
2

c. Biến nạp vectơ tái tổ hợp vào tế bào chủ
Sử dụng các phương pháp biến nạp khác nhau ( sốc nhiệt, xung điện, bắn gen…) để đưa
các vectơ tái tổ hợp vào tế bào chủ. Tạo môi trường thích hợp để vectơ tái tổ hợp tồn tại và
được nhân lên cùng tế bào chủ.
d. Sàng lọc các dòng tế bào mang vectơ tái tổ hợp
Sàng lọc dòng tái tổ hợp là quá trình kiểm tra chọn lọc và tách riêng các dòng tái tổ hợp
có hoạt tính.
e. Nuôi cấy tế bào tái tổ hợp để thu sản phẩm
tế bào tái tổ hợp được nuôi trong các bình lên men, với điều kiện thích hợp về dinh
dưỡng, nhiệt độ, độ pH…để các tế bào tăng sinh khối nhanh, tạo các sản phẩm prôtêin tái tổ
hợp ở mức cao nhất. Thực hiện công nghệ tách chiết prôtêin tái tổ hợp, tinh sạch thu chế
phẩm.
2. Nguyên tắc chọn vectơ tách dòng
Chọn vectơ tách dòng thích hợp có vai trò quyết định sự thành công trong tách dòng
gen. Để đảm bảo tách dònh gen thành công, khi chọn vectơ tách dòng cần chú ý nguyên tắc
sau:
+Dựa vào kích thước và bản chất đoạn ADN cần tách dòng làm căn cứ chọn vectơ.
- Nếu ADN cài có nguồn gốc từ gen cuả sinh vật nhân sơ vectơ tách dòng có thể
chọn là plasmid, phage, cosmid…
- Nếu ADN cài có nguồn gốc từ gen cuả sinh vật nhân thực vectơ tách dòng có thể
chọn là, phage, nhiễm sắ thể nhân tạo nấm men…
+ Sự tương đồng các vị trí đặc hiệu của các enzim giới hạn giữa đoạn cài ADN và vectơ
tách dòng. Nghĩa là, đoạn cài ADN và vectơ tách dòng phải có các vị trí cắt đặc hiệu
của cùng một loại enzim giới hạn.
+ Vectơ tách dòng phải thích hợp với loại tế bào chủ, có khả năng tái bản trong tế bào
chủ, tạo số lượng bản sao lớn ( 50bản/1tế bào), nhưng không gây ảnh hưởng đến hoạt
động của tế bào chủ.

+Gen chỉ thị trong vectơ tách dòng càng dễ nhận biết càng tốt để dễ dàng chọn lọc các
vectơ tái tổ hợp. Các điểm cắt của enzim giới hạn thường nằm trong các gen chỉ thị,
giúp cho sự nhận biết và sàng lọc dễ dàng.
+ Vectơ tách dòng phải có hiệu quả tách dòng cao, tạo nên tỉ lệ vectơ tái tổ hợp cao.
3. Nguyên tắc tạo vectơ tái tổ hợp
Tạo vectơ tái tổ hợp là thực hiện kỹ thuật gắn nối gen cần tách dòng vào vectơ tách
dòng. Tạo vectơ tái tổ hợp thực hiện theo các bước sau :
+ Chuẩn bị nguyên liệu : Gen cần tách dòng (ADN insert) tinh sạch cần được nhân lên
bằng PCR ( 20- 25 chu kỳ) tạo một hàm lượng cần thiết sản phẩm PCR. Vectơ tách dòng thích
hợp nhw pBR 322, pUC 18…
+ Thực hiện phản ứng nối gen cần tách dòng với vectơ : chuẩn bị thành phần phản ứng
phù hợp với mỗi loại vectơ tách dòng.
Ví dụ : vectơ tách dòng là pUC 18 hỗn hợp phản ứng gồm : 1,0 µl đệm phản ứng ;
0,5µl ATP 10 mM ; 1,0 µl enzym T4 ADN ligase ; 1,0 µl vectơpUC 18 ; 5,0 µl sản phẩm
PCR tách dòng ; 1,5 µl H
2
O.
Chuyên đề công nghệ sinh học Phạm Việt Hà Cao Học K18
Trang
3

+ Hỗn hợp các thành phần phản ứng được ủ qua đêm ở nhiệt độ 16
0
C. Sau đó, tiến
hành điện di với thang ADN chuẩn để kiểm tra kết quả tạo vectơ tái tổ hợp. Vectơ tái tổ hơph
đã tạo được cần giữ trong tủ lạnh sâu ở -80
0
C đến -85
0
C để tiếp tục các nghiên cứu tiếp theo.

4. Một số kỹ thuật biến nạp vectơ tái tổ hợp vào tế bào chủ
Biến nạp vectơ tái tổ hợp và tế bào vật chủ được thực hiện bằng nhiều kỹ thuật khác
nhau : bắn gen, vi tiêm, xung điện, sốc nhiệt, sử dụng PEG…
4.1. Biến nạp vectơ tái tổ hợp vào tế bào E. coli bằng kỹ thuật sốc nhiệt
a. Chuẩn bị tế bào khả biến
Tế bào E.coli (LE 392, MC 1061, BL 21…) được nuôi cấy trên môi trường thạch LB
(5% cao nấm men, 10% trypton, 10% NaCl). Lấy 1 khuẩn lạc E. coli vào 5ml môi trường LB
lỏng , nuôi ở 37
0
C, lắc với tốc độ 200 vòng/ phút trong 12- 16 giời. Lấy 1ml dịch VK + 99ml
môi trường LB nuôi lắc 2-3 giờ, khi OD
600
đạt 0,4 -0,6 lấy dịch nuôi cấy để lên đá trong 1,0 -
1,5 giờ, sau đó li tâm lạnh thu cặn tế bào ở tốc độ 4500 - 5000 vòng trong 8-10 phút.
Hoà cặn tế bào trong 100ml CaCl
2
100mM lạnh, để trên khay đá 15 phút rồi li tâm lạnh
thu cặn tế bào. Cặn tế bào hoà trong 40 ml CaCl
2
100mM lạnh, để 1 giờ trên đá, sau đó li tâm
thu cặn tế bào với tốc độ trong 4000 vòng trong 10 phút, thêm 500 µl CaCl
2
100mM lạnh, có
chứa 15% glycerol vào cặn tế bào thu được các tế bào khả biến. Lấy vào mỗi ống eppendorf
50 µl tế bào khả biến, giữ trong tủ lạnh sâu ở nhiệt độ -75
0
C đến -80
0
C để thực hiện biến nạp.
b. Kỹ thuật biến nạp

Lấy 50 µl tế bào khả biến đang giữ trong ống eppendorf ở nhiệt độ -75
0
C đến -80
0
C để
trên đá khoảng 15 phút, sau đó thêm 0,5 ng ADN đaot nhẹ ống 3-4 lần và để trên đá khoảng
15-20 phút.
Lấy mẫu đặt vào bể ổn nhiệt có nhiệt độ 42
0
C trong 2 phút, đặt nhanh trên đá 2 phút.
Sau đó thêm khoảng 1000 µl môi trường LB lạnh, nuôi trong 37
0
C ở máy lắc trong 30-60
phút. Lấy 100 µl dịch tế bào đã sốc nhiệt, trải lên hộp Petri môi trường LB 2% agarose có bổ
sung ampicilin với nồng độ 50 µg/ml, IPTG và X-gal. Ủ hộp petriở 37
0
C trong 12- 16 giờ,
kiẻm tra các khuẩn lạc phát triển trên hộp petri. Thu nhận khuẩn trắng, cấy vào trong môi
trường lỏng để kiểm tra kết quả.
Biến nạp E.coli bằng kỹ thuật sốc nhiệt có hiệu quả khoảng 1/10000. sàng lọc các tế
bào mang vectơ tái tổ hợp, chuyển sang ống thạch nghiêng để giữ chủng giống.
4.2. Biến nạp vectơ tái tổ hợp vào tế bào nấm men bằng kỹ thuật xung điện
a. Chuẩn bị tế bào
Cấy 1 khuẩn lạc nấm men vào 5 ml môi trường YPD ( 1% cao nấm men, 2% pepton,
2% glucose), nuôi ở 28
0
C với tốc độ lắc 250 vòng/ phút trong 1 ngày đêm. Lấy 30 µl dung
dịch nuooi cấy vào 100 ml YPD, lắc 16-18 giờ, đo OD
600
để xác định mật độ tế bào (OD =1,3 -

1,5). Để mẫu trên đá 5-10 phút, li tâm với tốc độ 4500 - 5000 vòng trong 5 phút, lấy cặn tế bào
hoà trong 100ml nước khử ion lạnh, li tâm thu cặn tế bào. Hoà tế bào trong 20 ml sorbitol 1M,
li tâm 4500 vòng trong 5 phút thu cặn tế bào. Hoà cặn tế bào với 0,2 ml sorbitol, chia đều mỗi
ống eppendorf 50 µl dịch tế bào khả biến giữ trong tủ lạnh sâu ở nhiệt độ -75
0
C đến -80
0
C.
b. Kỹ thuật xung điện
Lấy 50 µl dịch tế bào khả biến trong ống eppendorf giữ trong tủ lạnh sâu thêm vào 10-
15 µg ADN plasmid tái tổ hợp, trộn đều và chuyển vào cuvet xung điện 0,2 cm. Thực hiện
xung điện 0,25 µF, 200 , 1,5 kV trong 4-5 phần nghìn giây. Bổ sung 1 ml sorbitol 1M lạnh,
Chuyên đề công nghệ sinh học Phạm Việt Hà Cao Học K18
Trang
4

đảo đều chuyển sang ống mới, cấy lên môi trường thạch đĩa để kiểm tra kết quả biến nạp. Hiệu
quả biến nạp bằng xung điện tương đối cao (khoảng 1%).
5. Kỹ thuật chọn lọc các dòng tế bào tái tổ hợp
Dòng tế bào tái tổ hợp là dòng các tế bào mang vectơ tái tổ hợp, được nuôi ở môi
trường thích hợp tạo thành các khuẩn lạc. Phương pháp chọn lọc tế bào tái tổ hợp theo nhiều
kỹ thuật khác nhau :
5.1. Chọn lọc dòng tế bào tái tổ hợp bằng chỉ thị kháng sinh
Đây là phương pháp đơn giản và dễ sử dụng. Do hiệu quả biến nạp thường rất thấp, vì
vậy sau khi biến nạp cần phải chọn lọc đúng các tế bào mang vectơ tái tổ hợp.
Dựa vào gen kháng chất kháng sinh trong vectơ tái tổ hợp, chuẩn bị môi trường dinh
dưỡng có bổ sung chất kháng sinh tương ứng để nuôi cấy các tế bào sau biến nạp. Trong môi
trường có chất kháng sinh, các tế bào chứa vectơ tái tổ hợp có gen kháng chất kháng sinh tồn
tại và phát triển được, những tế bào không có vectơ tái tổ hợp không phát triển được.
Phương pháp dùng chỉ thị kháng sinh thường có hiệu quả không cao, do 1 số tế bào

không mang vectơ tái tổ hợp nhưng do xuất hiện các đột biến kháng chất kháng sinh, nên vẫn
có thể phát triển được. Để đảm bảo hiệu quả sàng lọc chuẩn xác, thường kết hợp sử dụng chỉ
thị hai loại kháng sinh, hoặc đồng thời sử dụng gen chỉ thị kháng sinh cùng với gen chỉ thị
màu, chỉ thị enzym
5.2. Chọn lọc dòng tế bào tái tổ hợp bằng gen chỉ thị màu
Sử dụng gen chỉ thị màu kết hợp với gen chỉ thị khánh sinh là phương phápchọn lọc
dòng tái tổ hợp có hiệu quả cao. Trong kỹ thuật sàng lọc thể tái tổ hợp ở tế bào vi khuẩn, gen
LacZ kết hợp với IPTG và X- gal làm gen chỉ tị màu được sử dụng tương đối phổ biến, dễ
nhận biết dòng tái tổ hợp nhờ màu sắc khuẩn lạc. Gen LacZ mã hoá enzym β- galactosidase
của vi khuẩn E.coli có chất cảm ứng IPTG (isopropyl thiogalactoside- chất đồng đẳng của
lactose) β- galactosidase được tổng hợp trong tế bào E.coli.
Nếu môi trường có mặt X-gal (5-bromo -4-cloro-3-indolyl - β-D- galactopyranoside),
enzym β- galactosidase có khả năng thuỷ phân X-gal từ 1 hợp chất không màu thành màu
xanh. Do đó ở môi trường nuôi cấy vi khuẩn sau khi biến nạp có bổ sung thêm một ít X-gal và
chất cảm ứng IPTG, các tế bào vi khuẩn có gen LacZ nguyên vẹn (không tạo ADN tái tổ hợp)
tổng hợp enzym β- galactosidase thuỷ phân X-gal các tế bào này phát triển thành khuẩn lạc
có màu xanh.
Nếu gen cài ADN được xen vào giữa gen LacZ (vectơ tái tổ hợp) làm cho gen LacZ
mất hoạt tính, enzym β- galactosidase không được tổng hợp, tế bào vi khuẩn phát triển thành
các khuẩn lạc có màu trắng . Lựa chọn các khuẩn lạc có màu trắng cấy truyền vào môi trường
dinh dưỡng có thạchthu được dòng tế bào mang vectơ tái tổ hợp.
5.3. Chọn lọc dòng tế bào tái tổ hợp bằng phương pháp lai phân tử
Đây là phương pháp chọn lọc dòng tái tổ hợp có độ chính xác cao, nhưng phức tạp và
tốn kém, phải có thiết bị chuyên dùng…Phương pháp lai axit nuclêic (ADN, ARN)với mẫu dò
đánh dấu phóng xạ hoặc huỳnh quang (mẫu dò là các đoạn oligo nuclêôtit được đánh dấu
phóng xạ, hoặc huỳnh quang). Các bước thực hiện gồm :
+Sau khi biến nạp các tế bào vi khuẩn ( hoặc nấm men) được nuôi cấy từ hộp petri trên
môi trường có 2% agar, để mỗi tế bào phát triển thành một khuẩn lạc. Đặt một màng lai lên
trên hộp petri
Chuyên đề công nghệ sinh học Phạm Việt Hà Cao Học K18

Trang
5

+ Lấy màng lai đã in dấu các khuẩn lạc vi khuẩn sau biến nạp, đem lai phân tử với mẫu
dò đámh dấu phóng xạ (hoặc huỳnh quang), mẫu dò phải có trình tự tương ứng với đoạn đặc
hiệu của gen tái tổ hợp.
+ Ủ ở nhiệt độ thích hợp để tạo phản ứng lai. Rửa màng lai để loại bỏ các mẫu dò
không được lai và thực hiện kỹ thuật phóng xạ tự ghi.
+ Kết quả hiện hình phóng xạ cho thấy ở những vị trí có phản ứng lai sẽ có các chấm
đen trên phim nhạy phóng xạ, hoặc các vết màu khi hiện hình huỳnh quang. Lựa chọn các
khuẩn lạc ở các vị trí tương ứng trong hộp petri được các dòng tái tổ hợp.





-




×