1
|
)
'
An
:
|
)
ee
Be
é
)
›
is -
‘
J
oe a,
_
:
a
là
So ||
Ï
\
|
kẻ
BO GIAO DUC DAO TAO
TRUONG DAI HOC XAY DUNG
VU GIA HIEN
NGHIEN CUU ANH HUONG CUA CAC
DAC TRUNG DONG XE TRENMOT SO
5 ENO
Na
og
ngưng,
=
QUỐC LỘ HAILÀN XE ĐẾN VIỆC
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG
DUONG OTO O VIETNAM
ft `
th
4
‘t
`
_
a
Zig:
ey
Voy
j
pees
BS
mm"
7
mK
ws
a
b
a
XÂY DỰNG DƯỜNG ÔTÔ VA DUONG THANH PHO
2.15.08
Tả
ideas
ae
te
ae
Bài
any a3
ee
Z
ee
LUAN AN PHO TIEN SI KHOA HOC KITHUAT
=
.`
+.%
£ PUNO
“HƯ Boptr"
Re,
Xx Ay: DỰNG „.
mm:
tơ
2 tở
v
ars
Loy
ao
aa
NIHIỮNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN :
“a
KY
‡
DUONGHOC HAI = PHOTIENSI- GIAOSU
s
L8
| KH
cooky
NGUYEN XUAN TRUC.
a of
S
xxx
bì +
ee
TIENSI
e
3
h
`
kỡ
ae
By ơ
ey
, 4.0
TK
A
Eee
s
Ơ
H Ni - 1993
Ry
a
.
os
tos
_
4+
Soe
ơ_
se)
a _
OF
wy
.
as
ee
a.
%
- GIAO SU
_
)
MUC
LUC
Trang
Muc
luc
2- 5
Lời nói đầu
6
Chương ï : IIỆN TRẠNG VẤN ĐỀ VÀ NOI DUNG
NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Q-
I-1. liiện trạng gino thông Việt Nam.
9
I-1.1. Đặc điểm đường sa.
0.
I-1.2. Đặc điểm gino thông.
-9-
J-1.3.
10.
Tamly xã hội đối với giao thông.
3“]J-1.4. Tiêu chuẩn thiết. kế.
i
I-2. Mục
-10-
dích, đường lối nghiên cứu của luận án.
I-2.1. Mục đích nghiên cứu.
-12-
,
-12-
I-2.2. Đường lối nghiên cứu.
-12-
I-3. Đối tượng nghiên cứu.
-13-
I-4. Hiện trạng nghiên cứu ở trong và ngoài nước.
-15 -
`I-5. Nội dung nghiên cứu.
I-6, Kết luận.
-23-
Chương lÍ: CÁC ĐẶC TRƯNG DONG XE TREN
HỆ THỐNG QUOC LO VIET NAM
II-1. Đặt. vấn đề.
H-2. Thành
-20-
phần
-24.
-24-
dòng xe trên quốc lộ Việt Nam.
-29-
H-2-1. Tỉ lệ thành phân các nhóm xe chính trong dịng xo.
-25-
H-2-2. Thành phân nhóm xe ơ tơ.
-30-
1I-2.3. Thành
-31-
phần
xe tải và sự sử dụng trọng tải của loại xe này.
II-3. Sự hoạt động của dòng xe theo thời gian.
-34-
II-3.1. Sự hoạt động theo ngày trong tuần.
-34-
H-3.2. Sự hoạt động theo giờ trong ngày.
-34-
-38-
II-3.3. Giờ cao điểm trên quốc lộ.
1I-4.4. Kết luận.
-30-
Chương III: PHAN DOAN QUOC LO THEO DIEU KIEN
GIAO THONG VÀ XÁC ĐỊNH ĐẶC TRUNG
THANH
HHI-1. Đặt vấn đồ,
PHAN XE DAP TREN
QUOC
LO
|
III- Il. Một số nét đặc trưng về điều kiện giao thông ở dạng đường khu
gian và dạng đường qua thị trấn, thị xã và tiếp cận đô thị lớn.
HI-2.1 Đặc trưng điều kiện giao thông của dạng khu gian.
HI-2.2 Đặc trưng điều kiện giao thông của các đoạn đường qua khu dân
cư, thị trấn thị xã và tiếp cận đô thị lớn.
-42-Á2-42-
1H-3. Nghiên cứu phân giới hạn giứa các đoạn khu gian và các đoạn qua
thị trấn thị xã và tiếp cận đô thị lớn.
-43-
HI-4. Xác định quan hệ cường độ xe đạp theo cự ly tính từ tâm đơ thị
cho các loại đô thị.
-40.
IH-5. Một số nét đặc trưng của thành phần xe đạp trên quốc lộ.
-53.
III-B.1. Khổ (gabaei) của xe đạp trên quốc lộ.
HI-5.2. Năng lực thông hành của làn xe đạp trên quốc lộ.
III-6. Kết luận.
Chương IV: XÁC ĐỊNH QUAN HỆ TỐC ĐỘ - CƯỜNG ĐỘ
TRÊN MỘT SỐ QUỐC LỘ VIỆT NAM
IV-1. Đặt vấn đề,
IV-2. Phương pháp khảo sát thu thập số liệu nhằm xác lập quan hệ tốc độ
- cường độ,
1V-2.1. Nội dung và đối tượng nghiên cứu.
-54-54-
-57-57-58-58-
IV-2.1.a. Loại đường.
-58-
IV-2.1.b. Loại mặt đường.
-59.
IV-2-1.c. Lựa chọn đường để nghiên cứu.
-60-
IV-2.1.d. Lựa chọn:đoạn để nghiên cứu.
-60-
IV-2.1.e. Loại xe.
69
IV-2.2. Phương pháp tiến hành thu thập số liệu.
71
IV-2.2.a. Phương pháp xác định vận tốc.
71
TV-2.2.b. Dụng cụ đo thời gian xe chạy.
712
IV-2.2.c. Chiều dài đoạn khảo
T2
sát tốc độ.
IV-2.2.d. Số lượng quan trắc cần thiết cho mẫu tập hợp mẫu.
12
IV-2.3. Mơ tả trình tự khảo sát quan hệ tốc độ cường độ xe chạy.
TẢ
IV-3. Sử lý số liệu khảo sát thời gian xe chạy.
Tỉ
IV-4. Xác định quan hệ quy đổi các loại phương tiện giao thông về ô tô con.
89
IV-B. Xây dựng công thức thực nghiệm.
94
IV-B.1. Xây dựng quan hệ tốc độ của mỗi nhóm
xe cơ giới theo cường độ
quy đổi mọi loại xe cơ giới về xe con và cường độ xe đạp.
97
IV-6. Kết luận.
98
Chương V: MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRONG
VIỆC THIẾT KẾ VÀ TỔ CHUC GIAO THONG
TRÊN ĐƯỜNG HAI LÀN XE
100
V-1. Đặt vấn đề.
100
V-2. Xác định tốc độ thiết kế trên đường hai làn xa - Hai chiều giao
thông hỗn hợp của Việt Nam.
101
V-2.1. Tốc độ tiêu chuẩn.
101
V-2.1.1. Tốc độ tự do.
V-2.1.2. Tốc độ thiết kế,
108
V-2,2. Xác định tốc độ thiết kế trên đường 2 làn xe - 2 chiều, giao thông
hỗn hợp.
104
101
V-3. Xác định năng lực thông hành trên đường ôtô hai làn xe - hai hướng
(tiêu chuẩn cấp HII TCVN 4054-85) của Việt Nam.
107
V-3.1. Định nghĩa và kết qủa đạt được ở các nước.
107
Ÿ-3.2. Xác định năng lực thông hành của đường hai làn xe - hai hướng,
giao thông hỗn hợp ở Việt Nam.
108
V-4. Xác định nhứng hệ số ảnh hưởng tới năng lực thơng hành
của địng cơ giới trên đường hai làn xe ở Việt Nam.
112
và tốc độ
V-4.1. Ảnh hưởng chung.
112
V-4.2. Ảnh hưởng của cường độ xe đạp.
118
V-4.3. Ảnh hưởng tổng hợp.
114
V-B. Xây dựng tiêu chuẩn mức phục vụ cho đường hai làn xe ở Việt Nam
và tiêu chuẩn lách xe đạp khỏi dịng giao thơng hỗn hợp.
V-Bð.1. Quan
115
điểm ứng dụng.
116
V-õ.2. Những đặc trưng cơ bản của từng mức phục vụ trên đường hai làn
xe ở Việt Nam.
V-õ.đ. Nghiên cứu tiêu chuẩn tách thành phần xe đạp khỏi dịng giao
thơng hỗn hợp.
119
120
Ÿ-6. Kiến nghị phương pháp xác định mức phục vụ trên các đoạn đường
trong điều kiện giao thông hỗn hợp của Việt Nam.
121
V-6.1. Lựn chọn phương pháp tính.
121
V-6.2. Kiến nghị bổ xung cho phù hợp với
dịng giao thơng hỗn hợp nước ta. 123
V-6.3. Một số thí dụ áp dụng cơng thức tính tốn cho các đoạn đường cụ
thể ở Việt Nam.
V-¡. Nhứng giải pháp kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng giao thông
trên hệ thống quốc lộ Việt Nam.
V-7.1. Vấn đề tiêu chuẩn thiết kế.
V-7.2. Quy hoach.
125
128
129
129
V-7.3. Tổ chức giao thông.
130
V-8. Kết luận.
132
PHẦN KẾT LUẬN.
SÁCH THAM KHẢO
PHỤ LỤC (110 trang)
134
138
148 - 258
-6-
LOI NOI DAU
Dong
trong
đó
xe trên các quốc lộ Việt Nam
thành
phần
xe
thơ
sơ chiếm
là dịng xe hỗn hợp cơ giới và thơ sơ,
một
tỉ lệ rất
cao
nhất
là nhứng
đoạn
đường tiếp giáp các thành phố. Trong thành phần
cơ giới thì gần một nửa là xe
tải, trong đó có nhiều xe cú, tình trạng chở qúa
tải phổ biến. TỈ lệ xe may va xe
con đang tăng nhanh.
Về
đường
sá thì đại bộ phận
các quốc
lộ chưa
đạt được
cấp đường
quy định
theo quy phạm. Việc tổ chức giao thơng chưa
tốt, an tồn giao thơng cịn thấp
do sự không nghiêm túc chấp hành luật lệ giao
thông của nhứng người sử dụng
đường, không gian trên đường lại bị xâm phạm
thường xuyên do cư dài ong
hai bên.
Ro rang diéu kiện đường và xe cũng như tâm
lý xã hội đối với gino thong ở
Việt Nam
hiện nay
khác
nhiều so với các điều
kiện chuẩn
của giao thông quốc
tế đang được vận dụng trong thiết kế xây dựng
và khai thác đường ở ta.
đến
Trong khi đó việc thiết kế đường và tổ chức
giao thơng ở nước ta chưa xét
các khác
biệt đó, chưa
dựa
trên
quan
điểm
của luận án là nghiên
cứu
dòng xe, đặc biệt chưa
cứu đầy đủ ảnh hưởng của thành phần xe đạp
trên các quốc lộ.
Bởi vậy mục
thực
tế trên
đích
loại quốc
lộ 2 làn xe - 2 chiều,
giao
đánh
giá tình
:hơng hỗn
nghiên
trạng giao thơng
hợp
của Việt Nam
để có cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn nước ngoài
nhằm: đưa ra cách xác định
ảnh hưởng của các điều kiện đường sá, giao
thơng Việt Nam
nói trên tới vận tốc
dịng cơ giới và năng lực thơng hành của đường
, sóng thời cũng xác định ảnh
hưởng riêng của thành phân xe đạp tới hai đặc
trị ng trên. Để từ đó có thể Ứng
dụng vào cuộc đánh
giá khả năng phục vụ của đường và có các
biện pháp thích
hợp trong việc quy hoạch, thiết kế cải tạo
nâ¡n:, cấp và thiết kế tổ chức giao
thông trên các quốc lộ 2 làn xe ở Việt. Nam.
7.
Từ đó chúng
tơi đã có nhứng
đóng
góp mới
về mặt
khoa
học trong luận án
này là:
- Đề
nghị
phương
pháp
luận xét ảnh
hưởng
của thành
phần
xe đạp
trong
dòng xe như biến số bình đẳng với thành phần
cơ giới đến tốc độ của dịng cơ
giới
đưa
và năng
lực
thơng
hành
của
đường,
từ đó
ra phương
pháp
luận
xây
dựng bảng phân loại đánh giá mức phục vụ của đường nhàm phục vụ cho việc
quy hoạch, cải tạo nâng cấp đường và thiết kế tổ chức giao thơng trên các
đường ơ tơ có giao thông hỗn hợp.
- Xác định được quan hệ tốc độ -cường độ trên đường 2 làn xe - 2 chiều, giao
thông hôn hợp với hai biến: cường độ xe đạp (Nđ) và cường độ cơ giới quy đổi
(NCZQD).
- Xác định
được các hệ số ảnh hưởng có xét điều kiện đường sá, điều kiện
giao thông, cường độ xe đạp đến năng lực thơng hành và tốc độ dịng cơ giới.
- Xác định tốc độ thiết kế thích hợp cho đường 9 làn xe - 2 chiều, giao thông
. hỗn hợp ở Việt Nam.
- Xác định năng lực thông hành cho loại đường trên.
- Xây dung bang phân loại mức phục vụ (theo 6 cấp) để đánh giá chất lượng
khai thác của đường ơtơ. Xác định phương pháp tính mức phục
vụ cho mỗi
đoạn đường cụ thể có sử dụng hệ số ảnh hưởng tổng hợp đã được rút ra từ điều
kiện đường sá, giao thông, xe đạp của Việt Nam.
- Xác định giới hạn tách thành phần xe đạp khỏi dòng cơ giới.
- Aác định chiêu rộng làn xe đạp và năng lực thông hành
của làn xe đạp trên
quốc 16.
- Phân
doạn quốc lộ theo phạm
thuộc quy mô đô thị.
Để đạt được nhứng
vi hoạt động của thành phần xe đạp phụ
kết qủa trên, chúng tơi đã nhận được sự giúp đở tận tình
của tập thể các thầy hướng dẫn, các đồng nghiệp và các cơ quan hứu quan...
-8-
Chúng
tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các đồng chí lãnh
và đào tạo,. Trường
đại học xây dựng
và các khoa
đạo của Bộ giáo dục
đào tạo sau đại học khoa
cầu
đường... Cũng như các đồng chí lãnh đạo Bộ giao thơng - bưu điện, viện thiết kế
giao thơng,
xí nghiệp
đường
bộ... đã hết lịng
khuyến
khích,
giúp
đớ, tạo điều
kiện cho chúng tơi hồn thành luận án.
Chúng tơi cling xin bay to lòng biết ơn các đơn vị khảo sát của viện thiết kế
giao thông, của liên hiệp quản lý khu đường bộ II, các bạn đồng nghiệp, sinh
viên cầu đường các khóa 30, 31 đã khơng quản vất cả giúp đỡ chúng tôi điều tra
thu thập số liệu hiện trường.
Đặc biệt chúng
viên của Bộ môn
tôi xin cảm ơn tập thể các giáo sư, phó
đường ơ tơ và đường
thành
giáo sư và các giảng
phố Trường
Đại học xây dựng
tạo điều kiện đóng góp ý kiến và nhiệt tình giúp đỡ để hồn
trong suốt ð năm
chúng
cùng cảm ơn GSPTS
Bá Chương,
PGS
tơi đã được học tập nghiên
Dương Học Hải, GS-TS
- PTS
Nguyễn
xây dựng
đã theo dõi giúp
kiến
đạo
chỉ
sâu
sắc
về
luận án này
tại Bộ mơn.
Xin
vơ
Nguyễn Xn Trục, PGS-PTS
Đỗ
Văn Phó tập thể hướng dẫn cúa trường đại học
đỡ chúng
mặt
cứu
thành
đã
khoa
tôi từ những
học
góp
phần
ngày
quan
đầu
va đã có nhiều
trọng trong
việc
ý
hồn
thành bản luận án này.
Chúng
tơi
cúng
xin
Nguyễn Xn Đào, PGS
cảm
ơn
Nguyễn
các
đơng
chí,
GSPTS
Quang Chiêu, PTS
Đặng
Nguyễn
Hứu,
GSI-PTS
Qúy, PGS5 Nguyễn
Khải đã có nhiều ý kiến qúy báu đóng góp trong qúa trình hồn chỉnh luận án.
CHUONG I
HIEN TRANG VAN DE VA NOI DUNG NGHIEN CUU
CUA LUAN AN
I.1 - HIEN TRANG GIAO THONG VIỆT NAM
h,
I.1-1. Đặc điểm đường sá
Mạng
khơng
đường
đều, mật
bộ
Việt
Nam
độ đường
phát
triển
cao (với những
tương
tuyến
đối
hồn
đường quan
chỉnh
tuy
phân
bổ
trọng có lưu lượng
lớn) chủ yếu tập trung ở hai khu vực đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng Nam
bộ.
Ủa số những đường này được mở rộng dần sau nhiều đợt cải tạo, nhưng
nói
chung vẫn chưa đạt được các cấp đường quy định trong quy phạm
TCVN 4054-85 /25/. Loại đường này có những nét điển hình sau:
- Nền
đường
thường
khơng
đủ bề rộng theo tiêu chuẩn,
kém.
chất
lượng ổn
định
- Mặt đường trên một số quốc lộ chính ở vùng đồng bằng đạt kích thước
yêu
cầu do đã được
mở rộng sang hai bên lề. Đã có 63,3% diện tích mặt đường được
phủ nhựa và trong đó có 30,B% là mặt đường bê tơng nhựa
/Bð8/. Nhưng nói
chung các chỉ tiêu uề cường độ, độ bằng phẳng, độ nhóm khơng
đạt u cầu cho
xe uận động uới tốc độ cao.
- Là đường hẹp, chất lượng rất kém
phẳng.
do sụt lở, ổ gà, nước đọng và không bằng
1-1-2. Đặc điểm giao thông.
Như đã biết, giao thơng Việt Nam có những đặc điểm sau:
- Dịng xe hỗn
hợp
thơ sơ và cơ giới, bao gơm
trong dịng xe thường xuyên
khu dân cư /22/,
có mặt
trên đường
một
tỉ lệ lớn (45%)
đặc biệt là ở các vùng
xe thô sơ
phụ
cận
-1Q-
- Thanh phan xe tải chiếm một tỷ lệ lớn (trên 40% của nhóm xe ơ tơ) trong
đó loại xe tải nặng chiếm 15% /8/.
- TỈ lệ xe cú và công suất yếu chiếm 60% trong dong xe /59/.
- TỈ lệ xe tải và xe khách chở qúa tải chiếm
phía Nam /8/.
- Thành
phần
xe máy
ngày
càng tăng
(hiện
tới 16% ở phía Bắc và 40% ở
nay
chiếm
32%
trong
dòng
xe)
/22/.
- Tốc độ các thành phần cơ giới thấp hơn so với các nước khác.
Tuy vậy, thành phần xe thơ sơ vẫn là một đặc thù ít biến đổi và càng
ngày
càng địi hỏi có sự quan tâm giải quyết thích đáng.
I-1-3. Tam
.
lý xã hội đối với giao thơng.
Ngồi những đặc điểm về đường sá, giao thông... sự hoạt động giao thơng trên
hệ thống quốc lộ Việt Nam cịn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của những yếu tố xã
hội, bao gồm:
- Sự
không
nghiêm
túc
chấp
hành
luật
lệ giao thông
của
nhứng
người
dụng đường /27/.
sử
- Quản lý đường sá yếu kém do cơ cấu tổ chức lỏng lẻo, không hiệu qủa, kinh
phí cấp hàng năm khơng thỏa mãn nhu cầu tối thiểu cho việc bảo trì đường /8/.
- Quan
niệm
và yêu
cầu
về
chất
lượng
đường
sá là rất
thấp
nên
phẩm trong công nghệ xây dựng đường sá có chất lượng rất thấp /8/.
- Sự xâm phạm
moi
san
khơng gian trên đường do nhứng cư dân sống hai bên đường
rất thường xuyên xảy ra: phơi sản phẩm nông nghiệp, để vật liệu xây dựng, đỗ
xe... /B8/,
- Ấu
hướng
phố
phường
hóa
quốc
lộ trên
những
đoạn
gần
khu
dân
cư với
dịch vụ kiếm sống bám hai bên đường ngày.càng phát triển trên khắp đất nước
/31/.
I-I-4. Tiêu chuẩn thiết kế.
Trong bối cảnh đó, việc thiết kế đường mới cũng như cải tạo nâng cấp đường
cũú ở Việt Nam đều được căn cứ trên tiêu chuẩn thiết kế đường ô lô /TVN
4054-85). Tiêu chuẩn này được biên soạn dựa trên các kết qua nghiên cứu quy
-11luật hoạt động tự do của ô tô con đơn chiếc trên đường trong điều kiện giao
thông thuần cơ giới lý tưởng của nước ngồi, rõ ràng là khơng phù hợp với hiện
trạng giao thông của Việt Nam,
Việc
thiết kế đường ô tô dựa trên nhứng
điều
kiện như
vậy thường ứng
với
vận tốc thiết kế cno và kết qủa là không kinh tế cả trong xây dựng cũng như
trong khai thác và an toàn giao thông.
Xu hướng phổ biến hiện nay trên thế giới /B5/, /41/, /69/..... là đường ô tô
phải được thiết kế theo lý thuyết dịng xe. Theo đó, sẽ tùy thuộc đặc điểm giao
thông, ý nghĩa của con đường mà lựa chọn những tiêu chuẩn thiết kế phù hợp,
tương ứng với “mức độ thuận lợi” hay “mức phục vụ” mà,con đường tạo ra được
cho sự hoạt động an toàn và thuận lợi của dịng xe trên đó, khi trạng thái giao
thơng này được xem là kinh tế nhất và hiệu qủa nhất cho cả đầu tư xây dựng
cúng như qúa trình khai thác sau này.
Hiện nay, khi nhà nước ta đang tập trung nỗ lực vào việc xây dựng hạ tầng
cơ sở, đặc biệt là nâng cấp cải tạo hệ thống đường ơ tơ với khả năng đầu tư vơ
cùng khó khăn /7/ thì việc xây dựng nhứng tiêu chuẩn thiết kế đường dựa trên
các qui luật hoạt động của dòng xe ở Việt Nam là đặc biệt cần thiết.
Việc xây dựng
nhứng
tiêu chuẩn
nhất thiết phải dựa trên nhứng
về chất
lượng phục
kết qủa nghiên
vụ, như
trên đã nói
cứu về dịng xe ở Việt Nam.
Cụ
thể là các đặc trưng về thành phần dòng xe, đặc trưng hoạt động của dòng xe
theo thời gian và theo không gian, quan hệ tốc độ - cường độ của dịng xe, năng
lực thơng hành của đường...
Trong đó điều đặc biệt quan trọng là phải làm nổi bật được đặc thù của giao
thơng Việt
Nam
là dịng xe hỗn
hợp
cả thơ
sơ và cơ giới.
Như
vậy ở ta, việc
nghiên cứu nhất: thiết phải xét được ảnh hưởng của thành phần thô sơ đấn sự
hoạt động của dịng cơ giới thơng qua việc xác định tốc độ thiết kế cho dịng
giao thơng hỗn hợp cúng như khả năng thơng hành của dịng giao thơng hỗn
hợp...
Chỉ có trên cơ sở đó ta mới có nhứng luận cứ xác đáng cho việc xây dựng các
tiêu chuẩn mức phục vụ và kiến nghị các tiêu chuẩn thiết kế cùng các giải
pháp thiết kế tổ chức giao thông nhằm tạo ra được trạng thái chất lượng phục
vụ tối ưu khả di trên hệ thống quốc lộ Việt Nam.
-12-
I-2 MUC DICH, ĐƯỜNG LỐI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN.
I-2-1. Mục
Như
đích nghiên cứu.
trên đã đề cập, tình trạng đường và xe cũng như tâm
lý xá hội dvi
với
giao thôngở Việt Nam hiện nay khác nhiều so với các điều kiện chuẩn của giao
thông quốc tế đang được vận dụng trong thiết kế, xây dựng
Ở ta.
Dởi vậy,
mục
đích
của
đề tài là nghiên
cứu
và khai
thác đường
đánh
giá tình trạng gino thơng
thực tế trên loại quốc lộ hai làn xe - 2 chiều, giao thông hỗn hợp của Việt,
Nam
để có cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn nước ngoài, nhằm:
1) Xác định tốc độ thiết kế cho loại đường này trong tình trạng giao
thơng
hỗn hợp.
2) Xác định năng lực thông hành
hợp.
3) Xác
định
Nam
tới vận
định
ảnh
ảnh
hưởng
tốc và khả
hưởng
chung
năng
riêng của
cho loại đường này với dịng giao thơng hỗn
của các điều
thơng
thành
hành
phần
loại mức
xe đạp
dịng giao thơng hỗn hợp ở Việt Nam
phục
,
Dựa
trên các kết qua nay,
đưa ra nhứng
đến
hai
sá, giao thông
làn - 2 chiều
tốc độ cúng
như
Việt
và xác
năng
lực
vụ cho đường hai làn - 2 chiều với
xác định
khỏi dịng cơ giới..
đường
của đường
thơng hành của dịng cơ giới.
4) Xây dựng bảng phân
kiện
giới hạn
cho việc tách
thô sơ ra
kiến nghị
tiếp tục: nghiên cứu vận
dụng bổ sung vào quy trình thiết kế nhằm góp phần làm cho các
tiêu chuẩn này
phù hợp hơn với các đặc điểm giao thông của Việt Nam. Đồng
thời nhứng nội
dung bổ sung này cũng nhằm nâng cao chất lượng, nội dung
công tác khảo sát,
thiết kế cũng như quản lý, khai thác... và qua đó tăng cường hiệu
qủa đầu tư
của nhà nước vào các dự án xây dựng mới cũng như các dự án cải
tạo nâng cấp
quốc lộ Việt Nam.
1-2-2. Đường lối nghiên cứu
Để đạt được các mục
giao thơng Việt Nam
tiêu nói trên, việc điều tra quan trắc thực tế tình trang
phải được thực hiện trên những quốc lộ điển hình và tại
-13nhứng đoạn đường đại diện tiên tiến của đường sá Việt Nam - là nhứng đoạn có
các tiêu chuẩn yếu tố hình học, tiêu chuẩn trạng thái nền mặt đường cúng như
tiêu chuẩn môi trường... tiệm cận với các tiêu chuẩn quốc tế.
Các nhóm
xe được chọn
làm đối tượng nghiên
cứu phải thực sự đại diện cho
các thành
phần dịng giao thơng hỗn hợp của Việt Nam và việc nghiên cứu phải
được triển khai dựa trên các đặc trưng hoạt động của từng nhóm phương tiện
này. Các đặc trưng hoạt động theo thời gian và khơng gian đó phải được nghiên
cứu đây đủ trên các quốc lộ có cường độ giao thơng lớn, chế độ giao thơng ổn
định và là điển hình của hoạt động giao thông Việt Nam,
Công
tác khảo
sát, thu
thập
số liệu phục
vụ
các mục
việc xử lý số liệu và xây dựng các quan hệ thực nghiệm
chặt chế tuân theo các tiêu chuẩn
quốc tế về phương pháp
tiêu đề
ra cũng
phải được
như
tiến hành
khảo sát thu thập số
liệu hiện trường, số mẫu tối thiểu cho mỗi tập hợp mẫu, phương pháp sử lý số
liệu thực
nghiệm
cúng
như
các phương
pháp
xây
dựng
quan
hệ
thực
nghiệm.
Chỉ trên cơ sở đó, việc đối chiếu, so sánh các kết qủa thu được với các tài liệu
nước ngoài mới tương đồng về các yêu cầu kĩ thuật. Đồng thời việc xây dựng
các tiêu chuẩn kĩ thuật nhằm thích hợp với điều kiện giao thơng của Việt Nam
mới có đủ độ tin cậy cho ứng dụng thực tế,
I-3- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Như
tài liệu kiểm
kê tình
trạng nền
mặt
đường
của 23 quốc
lộ chính
trong
mạng lưới đường bộ Việt Nam /ð8/ cho thấy: loại đường 2 làn xe - 2 chiều với bà
rộng mặt đường
điển
hình
cho
từ 5,õm
các
quốc
tới 7,m
lộ chính
chiếm
59%
ở Việt Nam
tổng chiều dài.
như
Đây
1, 5, 9, 20,
phần đi trên địa hình đồng bằng của các quốc lộ 2, 3, 6.
là loại đường
22, 26,
27...
va
*
Theo báo cáo đường bộ /ð8/ của dự án nghiên cứu tổng quan giao thông. vận
tai quéc gia VIE 88/040 thì hiện nay mạng lưới đường bộ da tương đối hồn
chỉnh, nhưng chất lượng phục vụ cịn thấp.
Do vậy, trong tương lai, cùng với
sự hồi phục
và phát triển của nền
kinh
tế
thì yêu cầu giao lưu vận tải đường bộ cũng ngày một tăng. Điêu đó địi hỏi mạng
lưới quốc lộ nói chung,
đặc biệt đối với hai vùng đồng bằng Bác bộ
và Nam
bộ -
-14-.
nơi đang có mật
.
độ đường bộ cao nhất /58/ cting Ia vùng
có hoạt động
kinh
tế
mạnh mế nhất với cường độ xe lớn trên đường- phải được cải tạo nâng cấp để
thỏa mãn nhu cầu giao lưu. Trong đó, dễ thấy rằng đường có tiêu chuẩn cấp III
là loại đường phù hợp nhất theo các yêu cầu kinh tế - kỹ thuật cho đầu tư xÂy
dựng và khai thác ở nước ta.
Các tài liệu nghiên
cứu về giao thơng ở nước
ngồi /55/, /24/, /53/, /62/... đêu
tập trung khảo sát các đặc trưng cơ bản của dịng xe trên hai đối tượng
chính
là đường 2 làn xe- 2 chiều và đường 4 làn xe - 2 chiều có giải phân cách...
Chính
dựa trên
nhứng
cơ sở đó, tác giả đã chọn
loại đường
ơ tơ tiêu chuẩn
Có thể nói, trong các loại đường thì đường 2 làn xe - 2 chiều
là loại đường có
kỹ thuật cấp III, 2 làn xe - 2 chiều, giao thông hỗn hợp làm đối tượng
nghiên
cứu của Luận án.
chế độ giao thông phức tạp nhất. Do mỗi làn được dành cho. một chiều
xe chạy
nên khi vượt nhứng xe chạy chậm người lái xe buộc phải xử dụng
làn bên kia ở
nhứng nơi mà khoảng cách tầm nhìn và qng trống trong dịng
xe đối diện cho
phép. Thêm
vào đó, lại cịn phải được người lái xe cùng chiều phía trước (xe bị
vượt) cho phép bằng cách lán xe vào mép đường bên phải. Đó mới
chỉ là những
điều
kiện
Việt Nam
khu
dân
để thực
hiện
lại ln ln
cư. Lúc
vượt
khi
có thêm
này điều kiện
trên
đường
chỉ
có ơ tơ. Nhưng
xe đạp đi ở hai bên
vượt xe rất khó,
- nhất
khơng
trên
là những
những
phụ
quốc
lộ
đoạn gan
thuộc xe bị
vượt có tránh được những xe đạp cùng chiều để lán vào bên phải
nhường đường
cho xe sau vượt mà cịn phụ
thuộc khoảng
hiện
hay
diện
hay
vượt sẽ khơng
hiện
khơng,
nhiều
Ít, xe đơn
thể cua vịng rộng khi
“vượt lách”
trống của làn ngược
hay xe thồ...
vượt
bởi
qua xe phía trước
trong khoảng
chiều có xe đạp
vì nếu
mà
có, thì xe
lại phải
thực
trống giứa xe bị vượt và nhứng xe đạp ở làn
ngược chiều (nếu khoảng trống này đủ rộng cho phép). Tâm lý
người lái xe cơ
giới ở Việt Nam cịn ln bị ức chế khi điều khiển xe trên những
đoạn đường
thường xuyên có xe đạp do phải thường trực đề phòng nhứng biến
dịch đột ngột
của
thành
phần
tốc
độ chậm
này
khi
họ
vượt
tránh
đường hay cóc gặm ở mép đường hoặc rế qua đường.
' 8uy
cho cùng,
tốc độ cao dù có lợi nhưng
vẫn
nhau,
khơng
chủ yếu. Nhứng người thiết kế cứng như nhứng người
phải
tránh
là mối
ổ gà ở mặt
quan
sử dụng đường
tâm
thường
15 với tốc độ cao. Bởi
mong có một con đường an tồn hơn là kì vọng sự vận hành
có hiệu qủa là chức năng chính của loại đường 2
vậy có thể xem tính vận hành
làn xe. Trên đường loại này sự chạy xe với tốc độ tương đối cao có thể được duy
thời gian dài và tình trạng đơi khi bị cản trở do vượt vẫn có thể
trong một
“tri
xảy ra. Tuy
vậy, việc xây dựng nhứng con đường loại này với chỉ phí khơng cao
là ưu điểm nổi bật mà ta cần quan tâm nghiên cứu.
I- 4- HIỆN TRẠNG NGHIÊN CỨU Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.
Như ta đã biết, sự chuyển động của dòng xe là kết qủa của sự tác động qua
lại
liên
đường
tục
giữa
sá và môi
nhiều nhân
các
yếu
tố người
trường xung
tố ngẫu nhiên
lái xe,
quanh.
phương
Những
yếu
tiện
gino
tố này
lại bị ảnh
luôn biến đổi theo thời gian và không
phối hợp các yếu tố đó trong những điều kiện tối ưu nhằm
đảm
bảo điều
kiện
vận
thông,
hành
tốt nhất
cho mọi
phương
điều
kiện
hưởng
của
gian. Nên việc
đạt được mục
tiện
giao
thông
tiêu .
trên
đường là rất khó khăn và phức tạp.
Ở Mỹ
và nhiều nước trên thế giới có mạng
lưới giao thơng phát triển, con
đường được coi là một phương tiện vật chất nhằm
dụng - nhứng
quality)
để
lái xe. Do vậy, họ dùng tiêu chuẩn
đánh
giá mức
độ thuận
hành của dịng xe trên đó. Nhằm
họ dùng tiêu chuẩn
là một
đại
lượng định
dịng xe và thường
hành
“mức
trình,
mức
phục
tính
được
miêu
“chất lượng phục
đường
tạo
(level of service), mà
tả những
tả thông
độ tự do vận
con
vụ cho nhứng
ra được
người
sử
vụ”
(service
cho
sự vận
phân loại chất lượng phục vụ của đường ô tô,
vụ”
miêu
lợi mà
phục
hành,
điều kiện
theo /B5/ mức
vận
hành
phục
vụ
trong phạm
vi
qua các yếu tố như tốc độ, thời
sự gián
đoạn
giao
thông,
điều
kiện
gian
tiện
nghỉ hành trình, mức độ êm thuận và an tồn giao thông...
Để đánh giá tổng hợp một số bác yếu tố nói trên nhằm đơn giản hóa quan hệ
giứa chúng thơng qua các chi tiêu đảnh giá tổng hợp, ở một số nước đi đầu
trong lĩnh vực nghiên cứu về giao thông, người ta sử dựng nhứng đặc trưng tốc.
độ (v), cường
độ (N)
và mật
độ (q). Ba đặc
trưng này
liên quan
mật
thiết với
nhau và luôn biến đổi do tác động của các yếu tố ngẫu nhiên. Điều đó có thể
thấy qua kết qủa nghiên
cứu về sự biến đổi tốc độ của ô tô theo giờ trong ngày
-16làm việc trên đường I - 35 W ở Minneapo
lis
do sở giao thông Minesota
hành vào năm 1983 /55/ (Xem ở phụ lục D.
Cũng vì hai đặc trưng tốc độ
: trắc hiện trường, hơn nứa tốc độ
giá hiệu qủa khai thác của đường,
- cường độ” nhằm diễn tả trạng
(Mi) tiến
và cường độ dễ dàng xác định được qua quan
lại là đặc trưng được sử dụng rộng rãi để đánh
nên người ta thường sử dựng quan hệ “tốc
độ thái hoạt động của dòng xe. Trong trường
hợp
điều kiện đường sá tốt, khi cường độ xe
trên đường thấp (mật độ nhỏ) thì tốc độ
xe thường lớn, còn
xudng /55/, /41/.
Cũng
đường
từ quan
khi cường
hệ này,
(p). Theo /B5/ năng
người
độ xe tang lên (mật độ cao) tốc độ xe sẽ
giảm
ta đã xác định
lực thông
hành
được
là cường
năng
lực thông
độ giao thông
hành
của
tối đa (tính
bằng số xe con /giờ hoặc người/giờ), biểu
thị số người hoặc số xe con tối đa có
thể thơng
qua
được
một
đoạn
đơng
nhất
của
một
làn xe hay
một
đường
trong
một đơn vị thời gian, trong những điều
kiện đường sá, giao thơng và kiểm sốt
phổ biến.
Như đã nói ở trên, Mi và nhiều nước phươ
ng Tây, sử dụng mức phục vụ làm
tiêu chuẩn chất lượng nhằm đán; giá
hiệu qủa của một số yếu tố khai thác
đường.
Họ
xác
định
tiêu chuẩn
chất lượng phục vụ là:
miíc
phục
vụ
dựa
trên
ba thơng
số chính
của
1) Tốc độ hành trình trung bình (Avarage
travel speed).
2) TỈ lệ thời gian bị cân trở (percent time
delay).
ở) Mức
sử dụng năng lực thơng hành
(Utilization of capacity).
Trong đó tốc độ hành trình trung bình:
phản ánh khả năng lưu thơng của
đường và là chiều dài quãng đường đi⁄/`
phân bởi thời gian hành trình trung
bình của tất cả các xe trên đoạn đường
đó.
TỈ lệ thời gian bị cần trở: là tị lệ phần
trăm trung bình của thời gian mà tất
cả các xe bị cần trở trong khi chạy theo
nhóm do khơng có khả năng vugt qua
duge (théng qua viée sti dụng tỉ lệ phần
trăm số xe chạy ở các khoảng cách gitta
hai xe chưa tới ð giây).
Sự sử dụng năng lực thông hành (v/c)
là tỉ lạ giửa cường độ xe chạy yêu cầu
của dịng xe (v=volume) so với năng lực
thơng hành của đường (e = capacity)
-17-
Do điều kiện kinh
tế, xã hội phát triển nên
tiêu chuẩn
mức
phục
vụ của Mi
lấy thông số tỉ lệ thời gian bị cần trở làm
đại lượng đứng đầu về chất lượng
phục vụ, còn các thông số tốc độ và mức
sử dụng năng lực thông hành là
nhứng đại lượng thứ yếu /55/,
Ở Úc, người
ta cũng sử dụng các thông số trên để
đánh giá chất lượng phục
họ lại coi tốc độ hành trình và mức sử
dụng năng lực thông hành là
vụ nhưng
các yêu cầu hàng đầu /ð3/,
`
Tương tự như vậy, ở Liên Xô /24/, người
ta sử dụng quan niệm mức độ thuận
lợi làm đặc trưng cho trạng thái chất lượn
g của dịng xe, thơng qua ba thông số
cơ bản là:
1) Hệ
số làm việc (z)
2) Hệ số tốc độ (c)
ở) Hệ số đơng xe (o)
Trong
năng
đó hệ số làm
lực thông
hành
việc
(P)
(Z
=
trên
N/P)
là tỉ số giữa
một
đoạn đường, như
tiêu mức sử dụng năng lực thông
hành V/C của MI.
cường
độ xe chạy
vậy 2 tương
đồng
(N)
và
với chỉ
Hệ
số tốc độ xe chạy (c = Vz/V tự do),
là tỈ số giứa tốc độ xe chạy ứng với
mức độ thuận lợi nào đó (Vz) với
tốc độ xe chạy tối đa có thể đạt
được trong
điều kiện tự do (V tự do). Ta thấy
Vz tương đồng với chỉ tiêu tốc độ
hành trình
cua Mi.
Hệ
thuận
số đơng
xe
(2
lợi nào
đó
(qz)
=
qz/qmax)
với
mật
độ
là tỉ lệ giữa
tối da
mật
(qmax).
độ
của
dịng
Như
vậy
về bản
xe có mức
chất
“hệ
độ
số
đơng xe” là tương đồng với “tỉ lệ thời
gian bị cần trở của Mĩ vì cùng lấy mAt
độ
làm căn cứ đánh giá và có khoảng biến
thiên từ 0 tới 1 hay từ 0% tới 100%,
Qua đó ta thấy các nhà nghiên cứu
về giao thông trên đường ô tô ở Liên
Xơ
và ở Mĩ đã có quan điểm về cơ bản
là thống nhất khi lựa chọn các chỉ
tiêu để
đánh
giá mức
độ thuận
lợi chạy
khác nhau ở cách nhìn nhận
xe hay
chất
lượng phục
vụ.
Tuy
nhiên
thơng số nào là đứng đầu trong tiêu
chuẩn
giá: ở MI - tỈ lệ thời gian bị cản
trở; ở Liên Xâ - hệ số làm việc.
họ có
đánh
-18.
Một
người
sự khác
ta phân
biệt nứa
mức
độ
là quan
thuận
điểm
lợi dựa
sử dụng
vào
các
các thông
số trên.
chi tiêu
Ở Liên
Xơ,
trên chỉ áp dụng cho
đơ thị /24/, /41/. Cịn ở Mỹ, họ
sử dụng các thông số này một
cách
linh hoạt (như: thơng số tốc độ
hành trình đối với đường hai
làn ngồi đô thị
và cả trong đô thị) để xây dựn
g các quan hệ đặc trưng cho
từng loại đường,
nằm trong từng dạng địa hình
và mơi trường cụ thể /B5/, Chẳ
ng hạn họ phân
đường ngoài
biệt rố thang mức phục vụ của
đường 2 làn - 2 chiều ở ngồi đơ
thị với thang
mức phục
vụ cho đường đô thị. Cách
phục vụ của mỗi loại đường.
làm
như vậy là đi sát hơn
với đặc trưng
Việc nghiên cứu về dòng xe,
khả năng thông hành của đườ
ng và cách đánh
giá mức độ thuận lợi của dịn
g xe ở Liên Xơ đã trải qua
một qúa trình lâu dài.
Từ 1970,
tác giả Lobanov b.M, Silian
ov v.v. /38/ đã sử dụng hệ
số Z và G (Hệ số
tốc độ ) để phân loại 6 mức
thuận lợi của dòng xe ÊA „
P,B,T,JH,Bb ).Đến nam
1977, tiến sĩ khoa học kĩ thu
ật Silianov v.v. /41/ lại đề
nghị phân mức độ thuận
lợi của dòng xe làm 4 mức
cập ở trên. Đến
năm
(A,B ,B „T)
theo ba thông số cơ bản như
đã đề
1982 Bộ giao thơng Liên Xơ
/24/ đã chính
độ thuận lợi của dòng xe theo
5 mức - (A B,B Ta, 1đ,Ip)
như Tiến sĩ Silianov v.v. đã đề
cập ở /41/ năm 1977,
thức phân
mức
theo ba thông số.
Tuy cả ba tài liệu /38/, /41/,
/12/ đều dùng hệ số sử dụng
đường (z) là thơng
số chính cho sự xắp xếp phâ
n loại nhưng sự không ổn
định trong thang phân
loại mức thuận lợi đã cho thấ
y các tác giả Liên Xơ cịn nhi
ều lứúng tứng về vấn
đề này,
Trong
An
Độ
phân
khi
/62/,
đó nhiều
MALAYSIA
loại 6 mức
Nhận
nước
phục
trên
/50/...
thế giới như
trong
các
Canada
tài liệu của
/46/, Anh
họ
/64/, Ue
/63/,
đều đã sứ dụng cách
vụ của Mĩ (A,B,C€,D,E,EF)
. tuy có sự khác nhau tro
ng
thấy, nhứng nghiên cứu của
Mi về năng lực thông hành
tô đã được nhiều nước ứng dụn
g. Đặc biệt về năng lực thông
hành,
tập trung nghiên cứu riêng cho
từng loại đường, trong đó có
đường
chiều là loại đường mà luận
án này đã chọn làm đối tượng
nghiên
cho đường ô
người Mi lại
2 làn xe - 2
cứu. Do vay,
h
49.
|
roy.
|:
`
ị
\
tác giả cũng tranh thủ vận dụng nhứng khái niệm cơ bản của họ trong tài liệu
/55/ cho đường 2 làn xe, cụ thể là:
- Nhứng
điều kiện
lý tưởng
để xác
định
năng
lực thông
làn - 2 chiều.
hành
cho đường
2
- Định nghĩa mức phục vụ và cách phân loại đối với đường 2 làn - 2 chiều.
Chi tiết về những phần này sẽ được trình bày trong các mục liên quan tiếp
sau.
Các nước khi nghiên cứu về vấn đề này, đều dựa trên nền tang vitng chi&e 1a
hệ thống đường ô tô của nước họ đã được “vào cấp” hoàn chỉnh, thỏa
mãn các
yêu
cầu
quan
kỹ
thuật
trắc đều
cường độ,
các
về đường,
đặn
nhiều
tốc
độ thiết
có được
năm
sự ổn
về các đặc
kế cùng
năng
định
trưng
lực
về dịng
xe cùng
dịng xe, các quy
thơng
hành
trên
các
kết
qủa
luật tốc độ các loại
đường
điển hình của nước họ. Thường các đặc trưng và các quan hệ này không
cố
định mà luôn thay đổi theo các quy luật phát triển kinh tế xã hội...
Còn ở nước ta, hệ thống đường sá hiện vẫn chưa được vào cấp theo quy
phạm
hiện hành,
tất cả còn đang trong sự cải thiện
từng bước,
từng bộ phận
dé dua
dân vào các cấp kĩ thuật. Do vậy, việc áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến
để đánh
giá mức
độ phục vụ của đường đối với dịng xe khơng thể tránh khỏi nhứng
khó
khăn bước đầu. Nhưng đây là một việc cần làm và đã đến lúc phải làm.
Vấn dé
này càng có ý nghĩa thiết thực kế từ khi ta bắt đầu xây dựng đường
cno tốc
Thăng Long - Nội Bài, cũng như đang chuẩn bị thiết kế xây dựng lại
quốc lộ 5
Hà
Nội
- Hải
Phòng...
Thực
tế cho
thấy,
thành
nhiều
đoạn
quốc
lộ chính
quanh
các
phố lớn, gần đây đã có tình trạng ùn tắc cần cải tạo mà chưa có
tiêu
chuẩn đánh giá chính thức về trạng thái giao thông cúng như hiệu qủa
của các
biện
pháp cải
tạo.
Do vậy,
việc
vận
dụng
các
tiêu chuẩn
giao thông hiện hành rộng rãi trên thế giới (sau
phù hợp với điều kiện đường sá và giao thông Việt
xây dựng các căn cứ cho việc đánh giá tình trạng
cúng như làm căn cứ cho các giải pháp thiết kế tổ
hiệu qủa của các giải pháp đó.
đánh
giá chất
lượng
khi đã có sự hiệu chỉnh cho
Nam) là rất cần thiết, nhằm
giao thông trên các quốc lộ
chức giao thông và đánh giá
Muốn làm được như vậy, đầu tiên cần phải có nhứng kết qủa nghiên cứu về
dịng giao thơng hỗn hợp (thành phần thô sơ với một tỈ lệ lớn đi chung với
-20-.
thành phần cơ giới) đang hàng ngày hoạt động
trên mạng lưới quốc lộ Việt Nam
cùng nhứng đặc trưng hoạt động của chúng (xem
I.1.4). Nhứng nghiên cứu như
vậy ở nước ta chưa được một cơ quan chức năng
nào đảm nhận. Cho đến nay
cũng chưa có một chương
lĩnh vực này.
Thị
trình nghiên cứu cấp Bộ hay cấp nhà nước
đồ cập đến
Một số luận án nghiên cứu sinh trong và ngoài
nước của các tác giả Nguyễn
Thu,
Lâm
Quang Cường,
giao thông xe đạp nhưng
Nguyễn
cũng mới
Thạc
Dũng,
chỉ giới hạn
Lưu Đức
trong phạm
tiêu phục vụ quy hoạch giao thông cho các đô thị
Việt Nam.
Hải... đã đề cập đến
vi đô thị với mục
{
Luận án của phó tiến sĩ Đỗ Bá Chương đã
đề cập đến thành phần dòng cơ
giới từ 1958 tới 1970 trên quốc lộ 5 cùng
các giả thiết mơ hình hóa sự hoạt
động của dịng cơ giới nhiều nhóm tốc độ...
Các nghiên cứu trên chưa đề cập đến ảnh hưởng
của thành phần xe đạp đến
sự chuyển
động của dòng cơ giới cũng như tốc độ thiết
kế và năng lực thông
hành cho loại đường 2 làn xe - 2 chiều, giao thông
hỗn hợp của Việt Nam.
Với nhứng số liệu thực tế về sự hoạt động của
dịng giao thơng hỗn hợp trên
các quốc lộ chính của miền Bác Việt Nam từ 80
đến 92, tuy cịn có nhứng hạn
chế về quy mơ nghiên cứu, nhưng chúng tôi
mong muốn tạo lập nhứng căn cứ
tương đồng với xu hướng (qũy đạo) nghiên cứu
trong lĩnh vực giao thông trên
thế giới để từ đó có cơ sở tiếp thu vào nước ta
nhứng thành tựu nghiên cứu về
giao thong của thế giới. Đó là nghiên cứu xác
lập các cứ liệu và tìm tịi cách
thức cho việc xây dựng bảng phân loại đánh giá
mức phục vụ cho loại đường 2
làn xe - 2 chiều, giao thông hỗn hợp của Việt
Nam.
I-ð- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Căn cứ vào mục đích và đường lối nghiên cứu
đã đề ra, nội dung nghiên cứu,
của luận án bao gồm nhứng phần sau:
1 - Xác định các quốc lộ 2 làn xe - 2 chiều thỏa
mẫn các yêu cầu đại diện về
đường và giao thơng cho chương trình nghiên cứu.
-21.
4 - Xác định đặc trưng thành phần các nhóm
hỗn hợp trên các quốc lộ điển hình,
)
xe chính trong dịng giao thơng
» - Ngồi ra cũng xác định thêm các đặc trưng trọng
tải của nhóm
xe tải (tỉ lệ
các loại trọng tải trong nhóm và mức độ sử dụng
trọng tải của nhóm). Cáo kết
qủa này sẽ được sử dụng để thiết lập quan hệ
quy đối dòng xe hỗn hợp về dòng
xe con, sao cho thích hợp với điều kiện
dựng căn cứ cho việc tách thành phần
phần cơ giới. Từ đó xây dựng quan hệ
và cơ giới, đặc trưng cho trạng thái giao
chiều ở Việt Nam.
Đối với thành
thực tế của Việt Nam, đồng thời để xây
xe đạp, không quy đổi chung với thành
“tốc độ - cường độ” với hai biến thô 80
thông hỗn hợp trên đường 2 làn xe - 9
phần xe đạp cúng cần tiến hành
xác định
đặc
trưng chở hàng của nhóm xe đạp bao gơm tỈ lệ
xe có chở hàng cùng với mức độ
chiếm không gian của loại xe này. Từ đó mới
có căn cứ xác định bề rộng cần
thiết cũng như khả năng thông hành của làn xe
đạp trên quổ› lộ
|
ở - Xác định đặc trưng hoạt động theo giờ trong
ngày của các nhóm
xe chính
trong dịng giao thơng hỗn hợp trên các tuyến quốc
lộ điển hình. Trên cơ sở đó
xác định giờ cao điểm của từng thành phần xe,
phát hiện và xác định các tổ
hợp bất lợi nhất xảy ra hàng ngày trên đường. Lấy
kết qủa này làm căn cứ cho
việc tổ chức quan trắc, thu thập số liệu về sự thay
đổi vận tốc theo cường độ
đối với các nhóm xe đại điện trong các trạng thái
giao thông khác nhau.
4 - Nghiên
cứu, phân
loại các đoạn
quốc
lộ theo đặc trưng trạng thái giao
thơng điển hình phổ biến trên các quốc lộ Việt
Nam. Từ đó tìm cách xác định
giới hạn các loại đường này và xác lập quan hệ
về sự thay đổi trạng thái phức
tạp của giao thông theo khoảng cách tiến tới trung
tâm các cấp đô thị thông
qua tham số cường độ xe đạp. Quan hệ này là cơ
sở cho việc nghiên cứu các giải
pháp thiết kế tổ chức giao thông trên từng loại
đường cũng như trên từng phân
đoạn của loại đường tiếp cận khu dân cư.
ö - Dựa trên các kết qủa thu được ở các bước
1, 2, 3, 4 tiến hành xác định
các đoạn đường chuẩn trên các quốc lộ đại diện,
xác định số mẫu tiêu chuẩn cần
quan trắc thu thập về vận tốc của các nhóm
xe. Sứ lý số liệu thực địa theo lý
thuyết tốn thống kê để tìm trị số tốc độ trung
bình xe chạy trong các điều
kiện tổ hợp
giao thông
khác nhau.
Từ các kết qua nay, xAy dung quan
hệ thực
nghiệm tốc độ - cường độ cho loại đường 2 làn
xe - 2 chiều, giao thông hỗn hợp
|
`
-32.
của Việt Nam với hai biến là xe đạp và cơ giới quy đổi theo
phương pháp tương
quan hồi quy.
Nhờ quan hệ thực nghiệm này, tiến hành xác định tốc độ
thiết kế theo nhóm
xe con trên đường giao thơng hỗn hợp 2 làn xe - 9 chiều.
6- Cứng dựa trên quan hệ thực nghiệm tốc độ - cường độ,
tiến hành xác định
năng lực thông hành trên đường 2 làn xe - 9 chiều, giao
thông hỗn hợp ở Việt
Nam.
¡ - Tiếp
tục vận dụng
quan
hệ tốc độ - cường
độ với hai biến xe đạp
và cơ
'glới quy đổi để xác định hệ số ảnh hưởng của thành phần
xe đạp đến tốc độ và
năng lực thông hành của dịng cơ giới trên đường giao thơng
hỗn hợp.
Căn
cứ vào tốc độ thiết kế và năng lực thông hành đã được
xác định, đối
chiếu với các tiêu chuẩn tốc độ thiết kế và năng lực thông
hành trên đường 2
làn xe - 2 chiều thuần cơ giới để tìm ra ảnh hưởng chung
của điều kiện đường
và giao thông Việt Nam tới tốc độ xe chạy và năng lực thông
hành của đường.
Từ hai hệ số ảnh hưởng chung và ảnh hưởng riêng của
thành phần xe đạp sẽ
xác định được hệ số ảnh hưởng tổng hợp đối với năng lực
thông hành và tốc độ
của dịng cơ giới thơng qua trị số cường độ xe đạp,
ö - Trên cơ sở các kết qủa đã đạt được, kết hợp tiếp thu
kinh nghiệm của các
nước đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu giao thông trên
đường ô tô tiến hành
xây dựng quan hệ về sự thay đổi tốc độ nhóm xe con
theo các khoảng của tổ
hợp cường độ xe cơ giới quy đổi và xe đạp (ở các nước
khác, chỉ xét theo khoảng
cường độ cơ giới quy đổi) được biểu thị dưới dạng thông
số sử dụng năng lực
thông hành: Zxđ và Zczeb. liếp theo, dựa trên quan
hệ này, xây dựng bảng
tiêu chuẩn mức phục vụ cho đường 2 làn xe - 2 chiều,
giao thông hỗn hợp ở
Việt Nam. Bảng tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên
ba thông số (xem L5):
- Hệ số sử dụng năng lực thông hành
(Z2)
- Hệ số sử dụng tốc độ thiết kế (c)
`
- Hệ số thời gian bị cản trở của dòng xe.
Đồng thời dựa trên bảng tiêu chuẩn mức phục vụ này
kết hợp với các tài liệu.
nghiên
cứu về quan
hành xác định tốc độ
hệ tiêu hao nhiên
liệu theo tốc độ của các nhóm ơ tơ, tiến
tối ưu làm căn cứ cho việc phân định giới hạn
tách riêng
xe đạp khỏi dòng cơ giới.
-23.
9 - So sánh đối chiếu một số phương pháp tính đang được sử dụng trên thế
giới nhằm
xác định
mức
phục
vụ cho mỗi
đoạn
đường
cụ thể, kết hợp
với các
kết qủa nghiên cứu đã đạt được của tác giả, từ đó kiến nghị phương pháp tính
để xác định mức phục vụ cho các đoạn đường ở Việt Nam, có xét đến hệ số ảnh
hưởng tổng hợp của điều kiện giao thông Việt Nam.
Nêu các trường hợp tính
tốn ấp dụng thực tế.
Ư- 10- Dựa vào các kết qúa thu được, tiến hành nghiên cứu các biện pháp thiết
kế tổ chức giao thông khả thi trên loại đường 2 làn xe - 2 chiều giao thông hỗn
hợp. Từ đó đưa ra một số kiến nghị về sửa đổi, bổ xung các tiêu chuẩn thiết. kế.
I. 6. KẾT LUẬN
Tóm lại, nhứng nội dung nghiên cứu trên là rất cần thiết và cần tìm ra một
phương pháp luận xét ảnh hưởng của thành phần xe đạp trong dòng xe hỗn hợp
như một thơng số bình đẳng với thành phần cơ giới đến tốc độ của dòng cơ giới
và năng
lực thơng hành
xây dựng bảng phân
của đường.
Từ đó cúng đưa ra được phương pháp luận
loại đánh giá mức phục vụ của đường nhằm
phục vụ cho
việc quy hoạch cải tạo nâng cấp và thiết kế tổ chức giao thông trên các đường 6
tơ có giao thơng hỗn hợp.
Muốn đạt được mục tiêu trên, cần xác định được:
1) Quan hệ tốc độ - cường độ của dịng giao thơng hỗn hợp.
2) Xác định ảnh hưởng chung điều kiện đường sá và giao thông Việt Nam,
thành phần xe đạp tới năng lực thông hành và tốc độ của dòng cơ giới.
3) Xác định tốc độ thiết kế thích hợp cho loại đường 2 làn xe - 2 chiều,
giao
thông hỗn hợp của Việt, Nam.
4) Lập bảng phân
loại mức
phục
vụ cho loại đường
2 làn xe - 2 chiều,
giao
thơng hỗn hợp ở Việt Nam,
5) Xác định phương
pháp tính cường độ giao thông phục
vụ trên các đoạn
đường dang khai thác.
6) Tìm giới hạn cho việc tách thành phần xe đạp đi riêng.
7) Xác định chiều rộng làn xe đạp và năng lực thông hành của làn xe đạp.
8) Xác định vùng hoạt động của xe đạp quanh các cấp đô thị.
CHUONG
II
CAC DAC TRUNG DONG XE TREN
HE THONG QUOC LO VIET NAM
II - 1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Đối với cơng trình đường ô tô, vấn đề nghiên cứu các tiêu chuẩn thiết kế và
các giải pháp thiết kế tổ chức
giao thông, muốn
đạt được hiệu qủa mong muốn,
nên dựa trên sự hiểu biết sâu sắc và đầy đủ về các đặc trưng của đòng xe hoạt
động trên hệ thống quốc lộ, cũng như những dự đoán về xu hướng biển đổi của
đặc trưng này theo thời gian.
Nhứng đặc trưng của dòng xe là sản phẩm đặc thù của hoạt động kinh tế xã
hội. Nó
được
hình
thành
và biến động theo các chính
sách, phương
thức
kinh
tế, tập qn xã hội và thiên nhiên cụ thể ở mỗi nước. Do vậy, khơng thể áp
dụng nhứng đặc trưng hoạt động dịng xe của một nước nàyvào việc nghiên cứu
các tiêu chuẩn thiết kế và các giải pháp
thiết kế tổ chức
giao thông của một
nước khác.
Riêng
ở Việt Nam,
sự hiện
diện
thường
xuyên
một
lượng
lớn xe đạp
trong
dòng xe ngày đêm hoạt động trên mọi tuyến đường, đã tạo nên một đặc trưng
giao
thông rất. Việt Nam:
khoảng ð năm
giao thông hỗn hợp cơ giới và thô sơ. Cần
trở lại đây, mặc dù lượng xe máy
không
ngừng
lưu ý rằng,
tăng lên với một
tỷ lệ phát triển hàng năm rất lớn - khoảng 20% /18/ nhưng trên thực tế, cường
độ hoạt động của thành
phần
xe đạp trên quốc lộ vẫn khơng
giảm
(vấn dé nay
được trình bày chỉ tiết ở tiểu mục II-3) mà vẫn duy trì ở một ty lệ rẤt lớn trên
mọi tuyến đường (xem bảng 1).
Thực tế khách quan đó địi hỏi mọi nghiên cứu vê dòng xe và ảnh hưởng của
các đặc trưng hoạt động của dòng xe tới việc nghiên cứu các tiêu chuẩn thiết kế
cũng như nghiên cứu giải pháp
thiết kế tổ chức giao thông ở Việt Nam
nhất
thiết phải dựa trên đặc thù giao thông hỗn hợp cơ giới và thô sơ trên hệ thống
quốc lộ của ta.