BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
==—=
***# —==—
ThS. NGUYÊN DUY HIẾU
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO
BE TÔNG KERAMZIT CHỊU LỰC CÓ ĐỘ CHẢY CAO
Chuyên ngành
Mã số
: Vật liệu và Công nghệ VLXD
: 62.58.80.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS. TSKH. PHUNG VAN LU
2. TS. TRAN BA VIET
TH S32| 44
HÀ NỘI
- 2010
LỜI NÓI ĐẦU
Luận án tiến sỹ kỹ thuật: Nghiên cứu chế tạo bê tơng keramzit chịu
lực có độ chảy cao, được thực hiện tại Trường Đại học Xây dựng, dưới sự
hướng dẫn khoa học của GS. TSKH. Phùng Văn Lự và TS. Trần Bá Việt.
Tác giả xin nói lời cảm ơn sâu sắc đối với GS. TSKH. Phùng Văn Lự và
TS. Trần Bá Việt về sự hướng dẫn tận tình trong quá trình thực hiện luận án.
Tác giả xin chân chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo thuộc Khoa
Vật liệu Xây dựng, Khoa Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Xây dựng đã
có nhiều ý kiến đóng góp về chun mơn và giúp đỡ q báu trong quá trình
thực hiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Phịng thí nghiệm VLXD, Phịng
thí nghiệm Cơng trình thuộc Trung tâm thí nghiệm và kiểm định cơng trình
Xây dựng - Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Xin cảm ơn sự hợp tác của
Viện chuyên ngành Bê tơng, Trung tâm Tư vấn chống ăn mịn và Xây dựng Viện Khoa học công nghệ Xây dựng, Công ty xi măng Nghi Sơn và nhà phân
phối sản phẩm của Agalon.
Xin trân trọng cảm ơn các Nhà khoa học và các đồng nghiệp đã đọc và
đóng góp những ý kiến quý báu về nội dung của luận án.
Tác giả xin nói lời biết ơn đến những người thân trong gia đình bởi sự
động viên và chia sẻ khó khăn trong thời gian thực hiện luận án.
Tác giả luận án
-ii-
LOI CAM DOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án
-lli-
MUC LUC
Trang
Lời nói đầu
Lời cam đoan
Mục lục
iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
vii
Danh mục các bằng
2.
Muc đích nghiên cứu
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.
Phuong pháp nghiên cứu
5.
Ý nghĩa khoa học của luận án
6.
Những đóng góp mới của luận án
Chương 1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng bê tơng keramzit
Ww
1. Tính cấp thiết của đề tài
wm
Mở đầu
=
bà
wWwWN
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
chịu lực có độ chảy cao
1.1.
Tình hình nghiên cứu và sử dụng BTK chịu lực trên thế giới
1.1.1.
Keramzit - cốt liệu rỗng cho bê tơng nhẹ chịu lực
1.1.2.
Tình hình nghiên cứu về BTK chịu lực
1.1.3.
Tình hình sử dụng BTK chịu lực trên thế giới
15
Tình hình nghiên cứu và sử dụng BTK ở Việt Nam
16
1.2.
1.2.1.
Tình hình sản xuất sơi keramzit
16
1.2.2.
Tình hình nghiên cứu và sử dụng BTK
17
1.3.
Kết luận chương 1
20
Chương 2. Cơ sở khoa học về bê tơng keramzit chịu lực
21
có độ chảy cao
2.1.
Khái niệm về bê tơng keramzit chịu lực có độ chảy cao
21
-Iv-
2.2.
Cơ chế tự chảy và biện pháp tăng độ chảy của HHBT
21
2.3.
Cơ chế phân tầng và biện pháp giảm phân tầng cho HHBTK
27
2.4.
Các biện pháp cải thiện tính chất cơ lý của BTK chịu lực
2.5.
Cơ chế biến dạng thể tích của BTK trong quá trình rấn chắc
30
2.6.
Các phương pháp giảm co ngót cho BTK chịu lực
2.6.1.
Điều chỉnh thành phần bê tơng và chất kết dính
2.6.2.
Sử dụng phụ gia giảm co và phụ gia bù co
2.6.3.
Sử dụng cốt sợi phân tán
2.6.4.
Sử dụng cốt liệu rỗng ngậm nước
2.7.
Bao dưỡng bên trong cho BTK chịu lực có độ chảy cao
2.7.2.
Cơ sở khoa học về trao đổi nước giữa KRZ và đá xi măng
3?
38
38
40
41
2.7.2.1. Cấu trúc rồng và hiện tượng hút nước của KRZ.
ESE
Cơ sở khoa học của bảo dưỡng bên trong
37
2.7.2.2. Sự dịch chuyển nước từ bên trong KRZ đến đá xi măng
&
2.7.1.
33
2.7.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo dưỡng đến biến dạng của BTK
49
2.8. Kết luận chương 2
31
3.1.
Chương 3. Vật liệu sử dụng và Phương pháp nghiên cứu
52
Vật liệu sử đụng
52
3.1.1. Chất kết dính
52
3.1.2. Nước
33
3.1.3. Phụ gia khống
53
3.1.4. Phụ gia siêu dẻo
53
3.1.5. Phụ gia ổn định độ nhớt
53
3.1.6. Cốt sợi phân tán
54
3.1.7. Cốt liệu rỗng keramzit
55
3.1.8. Cốt liệu nhỏ
3.2.
56
Các phương pháp nghiên cứu
56
3.2.1. Các phương pháp tiêu chuẩn
56
3.2.2. Các phương pháp chưa có trong tiêu chuẩn
57
3.2.2.1.
Xác định độ mất nước của bê tông
57
3.2.2.2. Xác định độ co mềm và co khô của bê tông.
58
3.2.2.3. Xác định độ phân tầng của hỗn hợp BTK.
59
3.2.2.4. Xác định thời gian chảy qua phêu (V- Funnel Test)
60
3.2.2.5. Xác định khả năng tự lèn của HHBTK bằng dụng cụ hộp L
60
3.2.2.6. Xác định độ các thông số bảo dưỡng ẩm BTK
60
3.3.
Phương pháp quy hoạch thực nghiệm
61
3.4.
Sơ đồ khối của quá trình nghiên cứu
63
3.5.
Kết luận chương 3
64
Chương 4. Nghiên cứu thiết kế thành phan bê tơng keramzit
65
chịu lực có độ chảy cao
4.1.
Đặt vấn để
65
4.2.
Thiết kế thành phần BTK chịu lực có độ chảy cao
65
4.2.1. Lựa chọn hàm lượng tro tuyển và mức ngậm cát hợp lý
65
4.2.2. Quy hoạch bậc 2 tâm xoay và ma trận quy hoạch thực nghiệm
67
4.2.3. Thiết lập các phương trình hồi quy thực nghiệm
69
4.2.4. Ảnh hưởng của thành phần đến tính cơng tác của HHBTK
71
4.2.5. Ảnh hưởng của thành phần đến khối lượng thể tích của BTK
76
4.2.6. Ảnh hưởng của thành phần đến cường độ của BTK
78
4.3.
Xác định cấp phối tối ưu cho BTK
80
4.4...
Nghiên cứu sử dụng cốt sợi trong BTK chịu lực có độ chảy cao
84
4.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của sợi ARG đến tính chất của BTK
84
4.4.2. Tối ưu hoá hàm lượng và chiều dài của sợi ARG
87
4.5.
89
Kết luận chương 4
Chương 5. Nghiên cứu công nghệ chế tạo bê tơng keramzit chịu lực
90
có độ chảy cao trong điều kiện khí hậu Việt Nam
5.1.
Đặt vấn để
90
5.2.
Nghiên cứu quá trình hút nước của keramzit
91
-Vi-
5.3.
Ảnh hưởng của các CĐCN đến tính cơng tác của HHBTK
91
5.3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
91
5.3.2. Độ hút nước ban đầu của keramzit khi áp dụng nội bảo đưỡng
94
5.3.3. Độ chảy và tổn thất độ chảy của hỗn hợp BTK
5.3.4. Độ phân tầng của hỗn hợp BTK
97
98
5.3.5. Khả năng tự lèn của hỗn hợp BTK
99
5.3.6. Bình luận vẻ hiệu quả nâng cao tính cơng tác của HHBT
101
5.4.
Ảnh hưởng của các CĐCN đến biến dạng mềm của BTK
102
5.5.
Ảnh hưởng của các CĐCN đến tính chất cơ lý của BTK
108
5.5.1. Cường độ của BTK
108
5.5.2. Mô đun đàn hồi của BTK
111
5.5.3. Khả năng chống thấm nước và thấm ion Clo của BTK
112
3.6.
Ảnh hưởng của các CĐCN đến cấu trúc vi mô của BTK
115
3.7.
Ảnh hưởng của nội bảo dưỡng đến mức độ thuỷ hoá của xi
118
măng trong BTK
5.8.
Ảnh hưởng của các CĐCN đến lực bám dính giữa BTK và CT
121
5.9.
Nghiên cứu bảo dưỡng BTK chịu lực có độ chảy cao trong điều
122
kiện khí hậu Việt Nam
5.10.
Nghiên cứu biến dạng cứng của BTK chịu lực có độ chảy cao
134
5.11.
Nghiên cứu sự làm việc của tấm sàn BTK dưới tải trọng
127
5.12.
Phân tích hiệu quả kinh tế - kỹ thuật khi sử dụng BTKCL-ĐCC
5.13.
Kết luận chương 5
132
134
Kết luận chung và kiến nghị
135
I. Kết luận chung
135
II. Kiến nghị
Danh mục các cơng trình cơng bố của tác giả
137
138
Tài liệu tham khảo
140
Phần Phụ lục
-Vii-
DANH MUC CAC KY HIEU, CAC CHU VIET TAT
Bê tông
Bê tông nặng thông thường
Bê tông keramzit
Bê tông keramzit chịu lực
Bê tông keramzit chịu lực độ chảy cao
Bê tông keramzit cốt thép
Bé tong tu lén (Self-Compacting Concrete)
Bê tông cốt liệu rỗng
Bê tông keramzit tự lèn
Bê tông cốt sợi
BT
BTNA
BTK
BTKCL
BTKCL-DCC
BTKCT
BTTL (hoặc SCC)
BTCLR
BTKTL
Bê tông cốt thép
BTCS
BICT
Bê tông keramzit cốt sợi
BIKCS
Cát vàng (cát nặng)
C
Chất bột (lượng chất bột)
B
Chất kết dính
CKD
Cấp phối bê tơng sử dựng KRZ khô
Kd
Cấp phối bê tông sử dụng KRZ ướt
Kw
Cấp phối bê tông sử dụng KRZ ướt và cốt sợi thuỷ tinh
Kwg
Cấp phối bê tông sử dụng KRZ ứơt và sợi polypropylen
Kwp
Cấp phối bê tông sử dụng KRZ khô và cốt sợi thuỷ tỉnh
Kdg
Cấp phối bê tông sử dụng KRZ ướt và phụ gia nhớt
Kwv
Cấp phối BT cốt liéu nang (Normal-weight Aggregate)
NA
Co hoá học của xi măng (Chemical Shringkage)
cs
Cốt liệu
Cốt liệu rỗng
CLR
Cốt liệu lớn
CLL
Cốt liệu bé
CLB
Cốt thép
-Vili-
Cường độ nén
Cường độ nén tuổi y ngày
Cường độ kéo tuổi y ngày
Cường độ kéo
Cường độ kéo khi uốn
Cường độ nén của bê tông 28 ngày bảo dưỡng tiêu chuẩn
Chế độ cơng nghệ
Đường kính lớn nhất của cốt liệu
Đường kính nhỏ nhất của cốt liệu
Độ ẩm tương đối
Độ đặc
Độ rồng
Độ sụt của HHBT
SN
Độ chảy sụt tự do của HHBT (Slump Flow)
D (hoac SF)
Độ chảy của HHBT qua vòng J-ring
D; (hoặc D,)
Độ phân tầng của HHBT
PT
Hệ số truyền nhiệt
À
Hệ số phẩm chất
Kpc
Hỗn hợp bê tông hay bê tông tươi
HHBT
Hỗn hợp bê tơng keramzit
HHBTK
Keramzit
KRZ
Khối lượng riêng của keramzit
Px
Khối lượng thể tích
Khối lượng thể tích đổ đống của keramzit
Khối lượng thể tích hạt cốt liệu
Khối lượng thể tích hạt trong hồ xi măng
Khối lượng thể tích bão hồ khơ bề mặt
Khối lượng thể tích của bê tơng ở trạng thái khơ
Po (hoặc p,)
Px > Pea
Ph
Pham
Possa
Pok> Par
Khối lượng thể tích sau tháo khn (demoulding density)
Pa
Khối lượng thể tích BT tháo khn sau 28 ngày bảo dưỡng
p, (hoặc py)
-iX-
Mật độ thể tích của keramzit trong BTK
Mơ đun độ lớn của cốt liệu
Mô đun đàn hồi của BT
Mô đun đàn hồi của cốt liệu
Mức ngậm cát của cốt liệu theo thể tích
Nước
Phụ gia
Phụ gia siêu dẻo
PGSD
Phu gia siéu déo genium G51
G51
Phụ gia biến tính độ nhớt
PGN
Sợi polypropylen
PP
Sợi thuỷ tĩnh bền kiểm
ARG
Tỷ lệ nuớc trên xi măng
N/X
Tỷ lệ nước trên chất kết dính
N/CKD
Tỷ lệ nước trên bột
Tro tuyển nhiệt điện
Thể tích của bê tơng
Thể tích hạt của cát vàng
Thể tích đặc của chất kết dính
Thể tích hạt của cốt liệu
Thể tích hạt của cốt liệu rỗng
Thể tích hạt của cốt liệu lớn
Thể tích hạt của cốt liệu bé
Thể tích đặc của tro tuyển
Thể tích hạt của keramzit
Tính cơng tác của HHBT
Vùng chuyển tiếp giữa đá xi măng với cốt liệu
Vi cốt liệu
Xi măng
XM (hoặc X)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Yêu cầu kỹ thuật của CLR dùng trong BTCLR chịu lực
Thành phần hạt yêu cầu của CLR cho BTCLR chịu lực
Vật liệu và thành phần của BTTL so với bê tơng thường
Tính chất vật lý của các khoáng và sản phẩm thuỷ hoá XM
Độ co hoá học của các khống của xi măng khi hidrat
Tính chất cơ lý của xi măng Nghi Sơn PCB40.
Tính chất của tro tuyển Phả Lại
Tính chất cơ lý của sợi thuỷ tỉnh bền kiểm ARG
Tính chất cơ lý của keramzit Bemes
Tính chất cơ lý của cát vàng
Danh mục tiêu chuẩn nước ngoài sử dụng trong nghiên cứu
Tiêu chuẩn chấp nhận cho BTTL cốt liệu có Dmax< 20mm
Ma trận quy hoạch thực nghiệm bậc 2 tâm xoay với k = 3.
Ma trận quy hoạch thực nghiệm bậc hai tâm xoay với k = 2
Miễn giá trị của các biến mã và biến thực
Cấp phối BTK theo kế hoạch thực nghiệm
Kết quả thí nghiệm các tính chất của HHBT và BTK.
Thang nguyện vọng theo Harrington
Điều kiện biên cho các hàm mục tiêu
Giá trị y,` và giá trị nguyện vọng q,` để xác định n
Kết quả tính tốn tìm hàm nguyện vọng chung Q theo các hàm
nguyện vọng riêng phần q; của các hàm mục tiêu.
4.8.
Giá trị phù hợp của @*, m* và hàm mục tiêu theo N/CKD
4.9.
Miền giá trị của các biến mã và biến thực nghiên cứu BTKCS
4.10.
Ma trận thực nghiệm và kết quả thí nghiệm BTKCS
4.11.
Giá trị biến thực tìm được trên cơ sở tối ưu hố hàm mục tiêu
4.12.
Kết quả thí nghiệm tính chất của BTK cốt sợi ARG
3.1.
Các mẫu BTK sử dụng trong nghiên cứu
5.2.
Cấp phối BTK và bê tơng nặng tự lèn
5.3.
Quy trình trộn áp dụng cho các cấp phối
5.4.
Các giá trị đo T50; Dạ và DJ của HHBT
5.5.
Kết quả thí nghiệm tính cơng tác của hỗn hợp BTK
5.6.
Cường độ (daN/cm”), khối lượng thể tích (kg/m”) của bê tơng ở
các tuổi khác nhau.
5.1.
Kết quả thí nghiệm khả năng chống thấm của BTK
5.8.
Kết quả thí nghiệm thấm ion Clo của các mẫu bê tông
5.9.
Chỉ số CPS khi phân tích X-Ray các mẫu
5.10.
Độ bám dính giữa cốt thép và BTK chịu lực có độ chảy cao
5.11.
Sự thay đổi cường độ BTK theo thời gian bảo đưỡng ẩm
5.12.
Vật liệu bê tơng và cốt thép cho tấm sàn
5.13.
Kết quả tính toán thép và khả năng kháng nứt của tấm sàn
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình
1.1.a
Các bọt khí trong vùng TTZ. khi sử dụng cốt liệu khơ
Hình
1.1.b
Ving ITZ khi sử dụng cốt liệu hút nước trước khi trộn
Hình
1.2.
Ảnh hưởng của thể tích cốt liệu đến độ co của BT
sử dụng các loại CLR khác nhau (so với độ co của nền vữa)
Hình
2.1.
Quan hệ giữa ứng suất cắt t và tốc độ biến dạng cất n
Hình
2.2.
Mơ hình co ngót của hệ xi măng — nước
Hình
2.3.
Cấu trúc (a) và phân bố lỗ rỗng của Kerramzit (b)
Hình
3.1.
Mơ tả dụng cụ đo co ngót của BTCLR
Hình
4.1.
Độ đặc của hỗn hợp tro - cát phụ thuộc tỷ lệ phối trộn
Hình
4.2.
Độ đặc của hỗn hợp cốt liệu phụ thuộc mức ngậm cát
Hình
43.
Đồ thị độ chảy của HHBTK khi x = 0
Hình
4.4.
Đồ thị độ chảy của HHBTK khi x;= Ư
Hình
4.5.
Đồ thị độ chảy của HHBTK khi x;= 0
-Xil-
Hình
4.6.
Dé thi kha nang tu lén cha HHBTK khi x,= 0
Hình
4.7.
Đồ thị khả năng tự lèn của HHBTK khi x;= 0
Hình
4.8.
Đồ thị khả năng tự lèn của HHBTK khi x;= 0
Hình
4.9.
Đồ thị độ phân tầng cha HHBTK
khi x, = 0
Hình
4.10.
Đồ thị độ phân tầng của HHBTK khi x,= 0
Hình
4.11.
Đồ thị độ phân tầng của HHBTK khi x;= 0
Hình
4.12.
Đồ thị khối lượng thể tích của BTK khi xạ = 0
Hình
4.13.
Đồ thị khối lượng thể tích của BTK khi x;= 0
Hình
4.14.
Đồ thị khối lượng thể tích của BTK khi x;= 0
Hình
4.15.
Đơ thị cường độ nén Yạ của BT khi x¡= 0
Hình
4.16.
Đồ thị cường độ nén Y; của BT khi x;= 0
Hình
4.17.
Đồ thị cường độ nén Yạ của BT khi x;= Ư
Hình
5.1.
Độ hút nước của Keramzit phụ thuộc thời gian ngâm mẫu
Hình
5.2.
Quan hệ giữa N/CKD và lượng nước cần bù co hố học
Hình
5.3.
Độ chảy sụt tự do (Do) và tốn thất độ chảy của HHBT
Hình
5.4.
Độ chảy và tổn thất độ chảy J-ring (DJ) của HHBT
Hình
5.5.
Hình ảnh thí nghiệm độ chảy tự do và độ chảy J-ring
Hình
5.6.
Độ phân tầng của HHBT
Hình
5.7.
BTK có sợi ARG: (a)- cắt dọc mẫu trụ 15x30cm
Hình
5.8.
Mức tự lèn (Do - DJ) của HHBT
Hình
5.9.
Hệ số tự lèn của HHBT - Thí nghiệm bằng dụng cụ L-box
Hình
5.10.
Biến thiên nhiệt độ và độ ẩm khơng khí
Hình
3.11.
Mất nước của BTK theo thời gian (mùa lạnh)
Hình
5.12.
Biến dạng mềm của BTK - keramzit ướt (mùa lạnh)
Hình
5.13
Biến dạng mềm của BTK - keramzit khô và ướt (mùa lạnh)
Hình
5.14.
Biến thiên nhiệt độ và độ ẩm khơng khí ngày hè 20/6/2008
Hình
5.15.
Mất nước của BTK trong những giờ đầu (mùa nóng)
Hình
5.16.
Biến dạng mềm của các mẫu BTK (mùa nóng)
Hình
3.17.
Cường độ của BTK với Hp ban đầu khác nhau
Hình
5.18.
Sự phát triển cường độ của BTK và BT thường
-XII-
Hình
5.19.
Sự phát triển cường độ của BTK có mặt cốt sợi
Hình
5.20.
Sự phát triển cường độ của BTK và BT nặng tự lèn
Hình
3.21.
Mơ đun đàn hồi của BTKTL so sánh với BT nặng tự lèn
Hình
5.22.
Mác chống thấm của BTK và BTTL
Hình
5.23.
Độ thấm ion Clo của các mẫu bê tơng
Hình
5.24.
Hình SEM của các mẫu BTK và BT thường
Hình
5.25.
Hệ số thuỷ hố của CKD theo tuổi mẫu
Hình
5.26.
Nhiệt độ và độ ẩm mơi trường (từ ngày 16/10/2007)
Hình
5.27.
Biến đạng cứng 28 ngày đầu của BTK (từ ngày 16/10/2007)
Hình
5.28.
Nhiệt độ và độ ẩm mơi trường (từ ngày 21/6/2008)
Hình
5.29.
Biến dạng cứng của BTK trong 28 ngày đầu (từ ngày 21/6/2008)
Hình
5.30.
Biến dạng cứng dài ngày của BTK (từ ngày 21/6/2008)
Hình
5.31.
Sơ đồ chất tải lên tầm sàn
Hình
5.32.
Sơ đồ bố trí các đồng hồ đo biến dạng
Hình
5.33.
Quan hệ tải trọng - biến dạng kéo (+) và nén (-)
Hình
5.34.
Quan hệ tải trọng - biến dạng vùng chịu kéo (giữa nhịp bản)
Hình
5.35.
Quan hệ tải trọng - biến dạng vùng nén (giữa nhịp bản)
Hình
5.36.
Quan hệ tải trọng - độ võng của tấm sàn (giữa nhịp bản)
Các hình ảnh trong phần Phụ lục:
e Kết quả X-Ray của các mẫu BTK ở tuổi 3, 7 va 28 ngày.
e Kết quả phân tích nhiệt vi sai của các mẫu ở các tuổi 3, 7 và 28 ngày.
e Biểu đồ thành phần hạt của xi măng PCB40 Nghỉ Sơn.
e Biểu đồ thành phần hat của tro tuyển Phả Lại.
e Kết quả thí nghiệm chống thấm nước của bê tơng.
e Kết quả thí nghiệm độ thấm ion Clo của bê tơng.
e Một số ảnh chụp trong q trình nghiên cứu thực nghiệm.
e Một số hình ảnh chế tạo và thi công BTK tại hiện trường.
-l-
MỞ ĐẦU
Bê tơng cốt liệu rỗng (BTCLR) nói chung và bê tơng keramzit (BTK) nói
riêng đã và đang trở thành vật liệu xây dựng khá phổ biến trong xây dựng hiện
đại. Chúng được sử dụng trong xây dựng dân dụng, xây dựng công
nghiệp và
xây dựng giao thông. Đặc biệt hiệu quả khi sử dụng chúng trong xây dựng nhà
cao tầng, xây dựng cầu, cơng trình trên biển, các cơng trình trên nền đất yếu.
Chúng cũng được dùng trong các kết cấu vỏ mỏng, tấm cong, trong kết cấu bê
tông cốt thép ứng suất trước và một số lĩnh vực khác để giảm tải trọng cơng trình,
tiết kiệm chỉ phí ngun vật liệu, nâng cao hệ số phẩm chất kết cấu.
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ở nước ta việc xây dựng mới nhiều nhà cao tầng là một nhu cầu
bức thiết. Từ hàng chục năm nay, nhiều cơng trình nghiên cứu và thực tế sử dụng
trên thế giới đã minh chứng rằng, BTCLR
là vật liệu thể hiện rõ những đặc tính
ưu việt, có thể thoả mãn những u cầu khắt khe về tải trọng cơng trình, yếu tố vi
khí hậu cho không gian ở [8], [9], [10]. Hơn nữa, sử dụng BTCLR nói chung và
BTK nói riêng có thể giảm đáng kể tổng giá trị cơng trình, mặc dù đơn giá của
nó cao hơn [52].
Tuy nhiên, cơng nghệ chế tạo bê tơng BTCLR có những u cầu riêng so
với bê tông nặng. Đối với BTCLR, rất dễ xảy ra hiện tượng phân tầng khi vận
chuyển và tạo hình sản phẩm do quá trình nổi lên của cốt liệu nhẹ, khó đảm bảo
sự phù hợp giữa ba yếu tố: phương pháp thi cơng, chế độ lèn chặt và tính cơng
tác, tổn thất độ sụt của hỗn hợp bê tông khá lớn,... Những đặc tính này trong thi
cơng là ngun nhân làm cho ứng dụng của chúng khó được phổ biến. Vì vậy
nghiên cứu chế tạo BTCLR chịu lực, trên cơ sở hỗn hợp bê tơng có độ chảy cao
và có tính năng tự lèn, sẽ khắc phục được những nhược điểm cơ bản nêu trên
trong q trình thi cơng.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mới về phụ gia cho bê
tông, công nghệ bê tông tự lèn được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng bởi những
-2đặc tính ưu việt của nó. Sử dụng bê tơng tự lèn có thể giảm 5-10% tổng chỉ phí
cơng trình, cải thiện điều kiện lao động và môi trường, rút ngắn thời gian thi
cơng [25].
2.
Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu chế tạo bê tông keramzit chịu lực, mà hỗn hợp bê tơng có
độ chảy cao và tự lèn, khơng những đáp ứng một phần nhu cầu bức thiết về vật
liệu nhẹ cho xây dựng mà còn là một sự đột phá mang tính khoa học, nhằm mang
lại một hiệu quả kép của hai loại vật liệu tiên tiến - bê tơng tự lèn và bê tơng nhẹ.
Vì vậy mục đích nghiên cứu của luận án là:
-_
Nghiên cứu chế tạo BTK chịu lực, mác M25 + M30, khối lượng thể tích
của bê tông pụy < 1800 kg/m”, hỗn hợp bê tông có độ chảy cao (D = 600 + 750
mm) và có tính tự lèn, sử dụng làm sàn và mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ hoặc
làm lớp bê tông đổ bù sàn lắp ghép.
- Nghiên cứu chế độ công nghệ nhằm nâng cao chất lượng cho BTK chịu
lực có độ chảy cao và tự lèn, phù hợp với điều kiện sử dụng vật liệu và mơi
trường khí hậu miền Bắc Việt Nam.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bê tông keramzit chịu lực chế tạo từ hỗn hợp bê
tơng có độ chảy cao (BTKCL-ĐCC), gồm các nội dung sau:
- Nghiên cứu tổng quan về BTKCL-ĐCC,
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về BTKCL-ĐCC,
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần cấp phối đến tính cơng tác và tính
chất cơ lý của BTKCL-ĐCC. Xác định cấp phối tối ưu của BTKCL-ĐCC
theo
nguyện vọng thiết kế.
~ Nghiên cứu một số chế độ công nghệ nhằm nâng cao chất lượng cho
BTKCL-ĐCC trong điều kiện vật liệu và khí hậu địa phương. Đánh giá các tính
chất của nó trong điều kiện khí hậu Hà Nội.
- Nghiên cứu sự làm việc của bản sàn BTCT chế tạo từ BTKCL-ĐCC.
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chế tạo BTK chịu lực, hỗn hợp bê tơng có độ chảy cao và tự lèn,
đạt các chỉ tiêu cơng tác và tính chất cơ lý theo mục tiêu để ra, trong điều kiện
khí hậu nhiệt đới ẩm của khu vực Hà Nội.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm. Phần nghiên cứu
lý thuyết chủ yếu là phân tích, diễn giải. Phần nghiên cứu thực nghiệm được tiến
hành theo các phương pháp tiêu chuẩn của Việt Nam và nước ngồi. Do tính chất
của đối tượng nghiên cứu nên đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
thực nghiệm đặc thù, tuy chưa có trong tiêu chuẩn, nhưng đã được nhiều nhà
khoa học trên thế giới và trong nước khuyến cáo sử dụng.
5. _ Ý nghĩa khoa học của luận án
- Phân tích và làm sáng tỏ ảnh hưởng của vật liệu và thành phần cấp phối
đến tính cơng tác và tính chất cơ lý của BTKCL-ĐCC.
- Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở khoa học về hiện tượng phân tầng của
HHBT và sự biến đổi thể tích khi rắn chắc của BTCLR. Trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp hạn chế phân tầng và giảm co ngót cho BTKCL-ĐCC.
- Phân tích và làm sáng tỏ cơ sở khoa học của bảo dưỡng từ bên trong cho
BTCLR chịu lực. Nghiên cứu lý thuyết về ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm đến
hiệu quả của bảo đưỡng từ bên trong. Nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học về sự
trao đổi nước giữa CLR và nền đá xi măng trong q trình rắn chắc, từ đó đề xuất
giải pháp nội bảo dưỡng áp dụng cho BTKCL-ĐCC trong điều kiện khí hậu Việt
Nam.
6.
e
Những đóng góp mới của luận án
Lần đầu tiên luận án đã nghiên cứu thành công sản phẩm bê tông đạt
đồng thời các yếu tố: nhẹ, chịu lực, có độ chảy cao và tính tự lèn. Bằng quy
hoạch thực nghiệm, đã thiết lập được các hàm hồi quy mô tả quan hệ giữa thành
phần cấp phối đến các tính cơng tác và tính chất cơ lí của BTKCL-ĐCC; tối ưu
-4hoá được cấp phối BTK theo yêu cầu thiết kế, trên cơ sở thiết lập và xử lý ham
nguyén vong Harnngton.
e
Luận án đã xây dựng được các hàm hồi quy mô tả ảnh hưởng của chiều
dai và hàm lượng cốt sợi thuỷ tỉnh bền kiểm (ARG) đến các tính cơng tác và tính
chất cơ lý của BTKCL-ĐCC; đã xác định được các thông số tối ưu của cốt sợi
ARG theo cdc mục tiêu kỹ thuật và công nghệ.
e
Luận án đã nghiên cứu và đẻ xuất các phương pháp hạn chế phân tầng,
giảm co ngót cho BTKCL-ĐCC, và minh chứng bằng thực nghiệm hiệu quả của
các phương pháp đó.
se
Lần đầu tiên nghiên cứu để xuất giải pháp nội bảo dưỡng cho BTKCL-
ĐCC. Đã thiết lập được cơng thức tính tốn độ hút nước cần thiết của keramzit có
xét đến ảnh hưởng của nhiệt độ và sự trao đổi nước của bê tông với môi trường;
minh chứng được hai thông số kỹ thuật bảo dưỡng ẩm bê tông khi áp dụng chế
độ nội bảo dưỡng, trong điều kiện khí hậu mùa đơng và mùa hè ở khu vực Hà
Nội.
e© _ Bằng lý thuyết và thực nghiệm luận án đã minh chứng hiệu quả của giải
pháp sử dụng keramzit ngậm nước kết hợp với cốt sợi phân tán hoặc phụ gia biến
tính độ nhớt, trong việc nâng cao chất lượng cho BTKCL-ĐCC.
e
Luan án đã nghiên cứu ứng dụng BTKCL-ĐCC chế tạo tấm sàn bê tông
cốt thép; minh chứng bằng thực nghiệm khả năng làm việc dưới tải trọng của tấm
sàn BTKCL-ĐCC so với tấm sàn bê tông nặng cùng mác.
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG
BE TONG KERAMZIT CHIU LUC C6 BO CHAY CAO
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng BTK chịu lực trên thế giới
1.1.1. Keramzit - cốt liệu rỗng cho bê tông nhẹ chịu lực
Soi keramzit (KRZ) là một loại vật liệu được sản xuất bằng cách nung nở
phồng đất sét dễ chảy, điệp thạch sét hay á sét ở nhiệt độ khoảng 1050+1250°C.
Các nước Châu Âu gọi sản phẩm này là Leca hay Liapor, ở Nga gợi là Keramzit.
Đặc điểm cơ bản của KRZ là cấu tạo lỗ rỗng nhỏ và phần lớn ở dạng kín. Dạng
hạt chủ yếu hình cầu, hình trứng hay trụ. Nhờ cấu tạo và dạng hạt như vậy nên
KRZ được sử dụng làm cốt liệu rỗng cho bê tông. Mặc dù nó có độ rỗng lớn,
khối lượng thể tích từ 500 đến 1200 kg/mỶ, nhưng vẫn có cường độ cao, độ hút
nước nhỏ, tốc độ hút nước trong hỗn hợp bê tông so với các loại cốt liệu rỗng
khác chậm hơn [7], [10].
Chất lượng của CLR dùng để chế tạo bê tông nhẹ chịu lực được đánh giá
theo tiêu chuẩn ASTM C230-99 hoặc TCVN 6220-97. Yêu cầu kỹ thuật của CLR
dùng cho BT nhẹ chịu lực được thể hiện trong bảng 1.1. Thành phần hạt yêu cầu
của CLR được quy định như trong bảng 1.2.
Bảng 1.1. Yêu cầu kỹ thuật của CLR dùng trong BTCLR chịu lực [33]
TT | Chỉ tiêu kỹ thuật
Tiêu chuẩn thí
nghiệm
Giới hạn cho
phép
1 | Tạp chất hữu cơ
2_ | Hàm lượng Fe,O,
ASTMC4o | Không
đâm hơn
màu chuẩn
ASTM C641 _| > 1,5mg/200g
4 | Tap chat sét
ASTM C142
3_ | Mất khi nung
Khối lượng thể tích đổ đống:
- Đối với cát nhẹ
Š_ | - Đối với sỏi nhẹ
- Hỗn hợp cát nhẹ và sỏi nhẹ
ASIMCIi4
ASIMC22
< 5%
<2%
< 1120 kg/m
| < 980. kg/m?
<= 1040 kg/m?
;
Bảng 1.2. Thành phần hạt yêu cầu của CLR cho BTCLR chịu lực [33]
Nhóm CLR
Lượng lọt sàng, ?%, (theo khối lượng) đối với các cỡ sàng (mm)
theo cỡ hạt,
mm
4,75
Gita -:~0
25 | 19 | 125 | 9,5 | 475 | 236 | L8 | 03 | 0/15
85- | - | 40-80 | 10-35 | 5-25
|”
- | 100 | lọa
250--475 | 95jpạ | |20|
|010|
190-475
7P | |1050|015|
gan 4, | 100 | 100
.
90- | 40-80]
12,5--4,75
| - | 100 | 70
0-20 | o-10 | 95-236
|
sản
125-0
|
.
9,5 -:-0
-
-
-
-
-
- | 100 | 8100 | 540 | 020 | 0-10}
- | 10 | ?100 | |soso|
- | 5-20 | 2-5
-
- | 100 | ¡ọg | 65-90
|3565|
- | 10-25]
5-15
Để chế tạo BTCLR chịu lực, trong các tài liệu [21], [56] cịn quy định một
số tính chất cơ lý khác của CLR. (khối lượng thể tích đổ đống lớn nhất; khối
lượng thể tích hạt; cường độ tối thiểu khi nén giập) phù hợp với khối lượng thể
tích và mác của bê tơng.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về bê tơng keramzit chịu lực
Hiện nay, có 3 phương pháp chính để tính tốn thành phần BTK chịu lực:
(a)- Phương pháp của Viện Bê tông Mỹ ACI 211.2-98 [38]; (b)-
Phương pháp
cia Satish Chandra va Leif Bemtsson [52]; và (c)- Phương pháp của Nga [21].
Các phương pháp này có khác nhau về trình tự tính toán, số liệu thực nghiệm
cũng như logic tiếp cận vấn để. Tuy nhiên chúng có điểm chung là sự kết hợp
giữa tính tốn sơ bộ và hiệu chỉnh cấp phối bằng thực nghiệm. Trong thực tế,
thành phần hỗn hợp bê tông phải hiệu chỉnh nhiều lần mới mang lại hiệu quả
kinh tế — kỹ thuật. Một số nghiên cứu khác đã đưa ra chỉ dẫn hay nguyên tắc thiết
kế thành phần áp dụng cho BTCLR cường độ cao, BTCLR vận chuyển bằng bom,
-7BTCLR có khả năng tự đầm [55], [56], [59], [61], [62], [73]. Tuy nhiên, phần lớn
những kết quả nghiên cứu này mới chỉ mang tính định hướng.
Nhiều nghiên cứu cho rằng, nên cho cốt liệu hút nước trước khi cho vào trộn
bê tông, đặc biệt khi chế tạo bê tông có độ chảy cao, vận chuyển bằng bơm. Tuy
nhiên việc sử dụng cốt liệu ướt có thể gây một số bất lợi sau: bê tông ẩm ướt lâu
gây ảnh hưởng đến các vật liệu khác tiếp xúc với nó; ảnh hưởng đến độ ẩm trong
nhà; khối lượng thể tích và hệ số truyền nhiệt của bê tơng tăng; có thể làm giảm
cường độ và độ chống thấm đối với bê tông mác thấp [L0], [52].
Do đặc thù dễ bị phân tầng của cốt liệu nhẹ trong vận chuyển và quá trình
tạo hình, do đó trong một thời gian dài, việc nghiên cứu BTK chủ yếu để chế tạo
hỗn hợp bê tơng cứng, kém dẻo, có độ sụt khơng vượt q 20cm. Gần đây, để
phù hợp với tiến bộ trong công nghệ xây dựng hiện đại, nhu cầu vận chuyển BTK
bằng bơm tăng lên. Hơn nữa, công nghệ bê tông tự lèn được phát triển, thể hiện
được đặc tính ưu việt của nó. Điều đó đã tạo động lực để các nhà khoa học
nghiên cứu chế tạo BTK có độ chảy cao và BTK có tính năng tự lèn. Loại bê tơng
này tổng hợp được những đặc tính ưu việt của hai loại vật liệu: bê tông nhẹ và bê
tông tự lèn.
Dự án nghiên cứu về BTK chịu lực của liên minh Châu Âu— EuroLightCon
[56] đã chế tạo thành công BTK có độ chảy cao và ứng dụng sản phẩm vào thực
tế xây dựng, cải tạo nhiều cơng trình tại châu Âu. Trên cơ sở sử dụng phụ gia
siêu dẻo, phụ gia biến tính độ nhớt, kết hợp với hàm lượng chất bột cao, cấp phối
hợp lý, đã chế tạo thành cơng những hỗn hợp BTK có tính cơng tác tốt, độ chảy
lớn, đễ bơm, tốn ít chỉ phí đầm chặt.
Từ năm 2002, đã có một số tác giả quan tâm đến nghiên cứu về BTK có khả
năng tự lèn [61], [62], [77], [73]. Nhìn chung, lý thuyết về tính lưu biến của hỗn
hợp bê tơng nặng tự lèn có thể áp dụng cho BTK tự lèn. Gerick, Yao [73] cho
rằng, điều quan trọng trong chế tạo BTK tự lèn là tính lưu biến của hồ xi măng.
Để hồ xi măng có độ nhớt cao nhưng ứng suất chảy lại thấp, tỷ lệ nước trên chất
kết đính (theo thể tích đặc) nên giao động trong khoảng 0,85 + 1,0. Tổng lượng
bột mịn trong bê tông phải đủ lớn, khoảng 550 + 650 kg/mỶ bê tông. Mức ngậm
cốt liệu nhỏ của cốt liệu từ 45 + 50% tính theo thể tích. Nên sử dụng xi măng có
thành phần khống C;A thấp, để giảm nước tiêu chuẩn và giảm tổn thất độ chảy
của hỗn hợp bê tông theo thời gian.
Lo, Tang, Cui và A. Nadeem [73] đã tiến hành so sánh các tính chất của bê
tơng nhẹ tự lèn (sử dụng cốt liệu phiến sét nung nở phồng, hàm lượng chất kết
dính 500-650 kg/m”) và bê tơng nặng tự lèn, có cùng cường độ nén. Kết quả thực
nghiệm cho thấy, khối lượng thể tích của BTK bằng 75%, mơ đun đàn hồi bằng
80% so với bê tơng nặng. Tính cơng tác của hai loại hỗn hợp bê tông xấp xỉ như
nhau.
Michael Haist, Vicktor Mechtcherin va Harald S. Muler [61] đã nghiên cứu
ảnh hưởng của cốt sợi phân tán đến tính chất của BTK có khả năng tự lèn. Sợi
thuỷ tỉnh bền kiểm (ARG), sợi PP và sợi thép đã được sử dụng trong nghiên cứu.
Các tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ nước trên chất kết dính đến tính
lưu biến của hồ xi măng, của vữa cũng như của HHBT. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, tỷ lệ nước trên chất kết dính trong BTK tự lèn thích hợp trong khoảng 0,7 +
0,8 (theo thể tích đặc). Sự có mặt của sợi thuỷ tỉnh hoặc sợi polypropylen với
hàm lượng lớn hơn 0,1% đã làm giảm đáng kể độ chảy của HHBT. Sợi thép với
hàm lượng 0,5% làm giảm không nhiều độ chảy của HHBT nhưng làm tăng đáng
kể cường độ kéo-uốn và khả năng bền va đập của bê tông nhẹ. Cả ba loại sợi trên,
với hàm lượng phù hợp, ảnh hưởng không nhiều đến cường độ nén của bê tông.
C.L. Hwang, M.F. Hung và C. H. Tsai [62] đã nghiên cứu chế tạo bê tơng
nhẹ có độ chảy lớn, sử dụng CLR chất lượng cao. Khác với các nghiên cứu khác,
các tác giả đã sử dụng thuật toán thiết kế hỗn hợp có độ đặc cao nhất — thuật toán
DMDA
(Density Mixture Design Alglorithm) và chế tạo được hỗn hợp bê tơng
có độ sụt từ 210 + 250mm, độ chảy xoè đạt 400 + 600mm, khối lượng thể tích
của bê tông tươi trong khoảng 1700 + 2000 kg/m”, cường độ nén 28 ngày tuổi đạt
28 + 40 MPa.
Quá trình trộn hỗn hợp BTK và thiết bị trộn, nhìn chung, cũng tương tự như
bê tơng nặng. Sau nhiều năm nghiên cứu và đúc kết kinh nghiệm, đã đưa ra quy
trình trộn 2 giai đoạn: giai đoạn l- trộn vữa, bao gồm xi măng, phụ gia khoáng
mịn, cát và khoảng 2/3 nước trộn. Giai đoạn 2- thêm KRZ lớn cùng lượng nước
còn lại (cùng phụ gia tăng dẻo nếu có) và trộn đến kết thúc [52]. Phương pháp
này tạo được HHBT có tính đồng nhất cao, chất lượng tốt, rất phù hợp đối với
BTK kết cấu có khối lượng thể tích thấp. Độ hút nước của cốt liệu nhẹ cỡ nhỏ
ảnh hưởng mạnh đến tính chất của hỗn hợp bê tơng. Với mục đích ước lượng thời
gian trộn, nhiều khi cần xác định đường cong hút nước theo thời gian của KRZ.
Thực nghiệm chứng tỏ, chỉ sau vài phút đầu, trong HHBT, độ hút nước của cốt
liệu với cỡ hạt nhỏ hơn 8 hoặc 10mm, đã hầu như không tăng nữa [52]. Khi cần
thiết có thể bổ sung nước trong quá trình trộn, tuy nhiên phải giám sát chặt chẽ
quá trình [39], [52].
Vận chuyển hỗn hợp BTK chịu lực cũng được thực hiện như với bê tông
thường, tuy nhiên cần chú ý xảy ra hiện tượng phân tầng do KRZ nổi lên trên,
đặc biệt khi sử dụng phương pháp bơm hỗn hợp BTK có độ chảy cao. Theo các
tác giả, khi bơm, KRZ hút nhiều nước của hồ xi măng do áp lực bơm gây nên,
sau khi ra khỏi ống bơm, áp lực giảm đột ngột, nước trong cốt liệu lại tách ra.
Điều đó làm mất tính đồng nhất của bê tông và cường độ sẽ giảm xuống, tuy
nhiên sự suy giảm này là không nhiều. Các nghiên cứu cũng dưa ra khuyến cáo,
chỉ vận chuyển bằng bơm khi sự suy giảm cường độ sau khi bơm so với trước khi
bơm không vượt quá 10% {56]. Với bê tông vận chuyển bằng bơm, phép thử độ
chảy xoè hợp lý hơn phép đo độ sụt. Độ chảy hợp lý của HHBT trong khoảng
600 + 650 mm [52].
Đối với BTK, có thể sử dụng các phương pháp và các thiết bị tạo hình như
đối với bê tơng nặng. Tuy nhiên, so với bê tơng nặng, việc tạo hình cấu kiện BTK
cần gia tải bể mặt. Lèn chặt bằng rung động quá mức sẽ làm giảm tính đồng nhất
của bê tơng do KRZ có xu hướng nổi lên bề mặt cấu kiện. Thực tế cho thấy rằng,
-10-
với BTK, nên sử dụng máy đầm mặt, thiết bị rung kết hợp ép bề mặt với biên độ
giao động bé tần số giao động cao (ít nhất là 200Hz).
Cũng như bê tông nặng thông thường, bảo dưỡng là quá trình quan trọng,
nhằm bảo đảm cho BTK có đây đủ điều kiện tốt để đóng rắn và phát triển cường
độ sau khi thi công, ảnh hưởng đến sự phát triển cường độ, khả năng chống thấm
và độ bên của nó. Nghiên cứu sự ảnh hường của điều kiện bảo dưỡng tới sự phát
triển cường độ, mô đun đàn hồi, mức độ co nở, hình thành vết nứt, khả năng
chống thấm của bê tông, các tác giả đã đi đến kết luận: ảnh hưởng nhiều và mạnh
nhất tới các tính chất của bê tông là môi trường nhiệt độ và độ ẩm thấp [10].
Trong điều kiện đó, cường độ bê tơng có thể giảm 20 + 50%, mơ đun đàn hồi
giảm 10-15% so với bê tông được bảo đưỡng chuẩn. Tuy nhiên những nghiên cứu
này mới chỉ tiến hành đối với bê tông sử dụng KRZ ở trạng thái khô ban đầu, sử
dụng phương pháp bảo dưỡng truyền thống. Đối với BTK chịu lực sử dụng cốt
liệu nhẹ ngậm nước với mục đích bảo dưỡng từ bên trong, các vấn đề trên chưa
được quan tâm nghiên cứu.
Có khá nhiều cơng trình nghiên cứu vỉ cấu trúc của các loại KRZ. và vi cấu
trúc của bê tông cũng như ảnh hưởng của chúng đến các tính chất của hỗn hợp bê
tơng và bê tơng [52], [71], [77). Nhiều cơng trình đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc
rỗng của cốt liệu, sự hình thành cấu trúc và đặc trưng cấu trúc vi mô của bê tơng
KRZ. Việc tạo được bê tơng nhẹ có cấu trúc tối ưu là vấn để khá phức tạp, liên
quan tới nhiều yếu tố vật liệu và công nghệ.
Neville. A [78], M.Z.Ximônov [10], Zhang M. H [77] và các tác giả khác
cùng đưa ra mơ hình về cấu trúc của BTK, nghiên cứu và lý giải quá trình hình
thành vùng tiếp xúc, đá xi măng và các yếu tố ảnh hưởng tới cấu trúc, tới các tính
chất kỹ thuật của bê tông.
Satish Chandra, Leif Bemtsson
[52], và các tác giả khác
[63], [71], [77]
cũng đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của cốt liệu đến vi cấu trúc của bê tông
nhẹ, đặc diểm của vùng chuyển tiếp giữa đá xi măng với cốt liệu (TIZ), phản ứng
xảy ra trên bề mặt cốt liệu. Bằng các phương pháp nghiên cứu hiện đại, các tác