Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.86 KB, 27 trang )

kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Mục lục
trang
1
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giao tiếp là nhu cầu không thể thiếu của con người. Nhờ giao tiếp, con người
có thể hiểu biết lẫn nhau, hợp tác với nhau, liên kết với nhau, liên kết vơi nhau nhằm
hướng đến mục tiêu lao động, học tập, vui chơi, giải trí…
Giao tiếp là cơ sở tồn tại của con người, giúp con người nhận thức và phát
triển, giao tiếp là điều kiện để xã hội hóa con người.
Giao tiếp là điều kiện tất yếu của sự hình thành của sự hình thành và phát
triển tâm lý và nhân cách con người, giao tiếp chính là cơ sở để hình thành sự cảm
thông, đòan kết và tương trợ lẫn nhau. Qua giao tiếp, con người lĩnh hội kiến thức,
kinh nghiệm và biến các kinh nghiệm đó làm của bản thân mình. con người có thể
trao đổi tâm tư, tình cảm, nguyện vọng qua giao tiếp.
Nhờ giao tiếp, con người có thể xây dựng mối quan hệ lành mạnh với người
xung quanh. Sự tăng trưởng và phát triển của con người về tri thức và ý thức xã hội
ở mức độ nhất định được quyết định bởi các tính chất của các mối quan hệ giao tiếp
với mọi người xung quanh và bản sắc cá nhân của mỗi người được hình thành trong
quan hệ giao tiếp với mọi người. Mỗi người đều có thể học được những điều hay từ
quan hệ giao tiếp với người khác, từ đó có thể tự tin và khăng định mình.
Khả năng xây dưng và duy trì các mối quan hệ hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau
với người khác thường được xem là sự biểu lộ sơ khởi của sưc khỏe tâm trí.
Giao tiếp tạo cơ sở để hợp tác và phát triển vì cá nhân tham gia giao tiếp,
tham gia vào các mối quan hệ xã hội, mở rộng phạm vi quan hệ.
Giao tiếp là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. không có sự giao
lưu hợp tác giữa các cá nhân, tổ chức, quốc gia, xã hội loài người sẽ không phát
triển. Giao tiếp giúp con người truyền đạt những kinh nghiệm, tri thức, lịch sử xã
hội loài người từ người này sang người khác, từ thế hệ này, sang thế hệ khác, từ


quốc gia này sang quốc gia khác. Giao tiếp chính là để hợp tác và phát triển.
trang
2
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Có kỹ năng giao tiếp tốt sẽ giúp bạn rất nhiều trong cuộc sống cũng như
trong sự nghiệp. Trong kỹ năng giao tiếp, giao tiếp bằng ngôn ngữ và giao tiếp phi
ngôn ngữ đều rất quan trọng. Tuy nhiên, theo nghiên cứu các nhà khoa học thì trong
quá trình giao tiếp gồm ba yếu tố: ngôn ngữ, phi ngôn ngữ và giọng điệu. Nhưng
ngôn ngữ chỉ góp 7%, một phần nhỏ nhất trong việc tác động đến người nghe, giọng
điệu chiếm đến 38% và yếu tố phi ngôn ngữ lại chiếm đến 55%, là yếu tố quan trọng
nhất.
Các chuyên gia nói rằng, trong cuộc đàm phán kéo 30phút, hai người có thể
biểu hiện hơn 800 thông điệp phi lời nói khác nhau. Nếu hai người đều không hiểu
hoặc không nhận ra những thông điệp này, thì cả hai chỉ dừng lại ở mức độ giao tiếp
thấp. Cho nên không có gì đáng ngạc nhiên khi kết quả của nhiều cuộc đàm phán
không đến đích.
Nhận được tầm trọng của giao tiếp phi ngôn ngữ, nên em quyết định chọn đề
tài thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp phi ngữ của sinh viên trường
Đại học Lao động – Xã hội CSII.
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: khách thể nghiên cứu của đề tài là thực trạng sử dụng
kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng sử dụng
kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ của sinh viên trường Đại học Lao động – Xã hội CSII ,
bao gồm những những điểm hạn chế, khó khăn cần giải quyết, khắc phục. Từ đó có
thể nêu ra một vài đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng kỹ năng giao
tiếp phi ngôn ngữ, cải thiện việc giao tiếp của sinh viên hằng ngày, giúp các bạn sinh
viên thành công hơn khi ra trường.
4. Phương pháp nghiên cứu

a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu dựa trên các tài liệu, giáo trình và các trang web của nhiều tác
giả.
trang
3
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
trang
4
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nghiên cứu dựa trên phân tích số liệu khảo sát tình hình sử dụng kỹ năng
giao tiếp phi ngôn ngữ của sinh viên trường Đại học Lao động- Xã hội và các số liệu
tham khảo bên ngoài. Sau đó sử dụng các phương pháp để phân tích số liệu như:
 Phương pháp thống kê
 Phương pháp thống kê phân tích
 Phương pháp suy luận
 Phương pháp tổng hợp
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu : Trường Đại học Lao động- Xã hội CSII, thành phố Hồ
Chí Minh
trang
5
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Chương 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng
Nhìn chung sinh viên trường Đại học Lao động- xã hội nhận thức được
kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ.
1.1 nhận thức kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Khi được hỏi “Bạn biết gì về giao tiếp phi ngôn ngữ?” Đa số các bạn
sinh viên trường đều trả lời đúng là giao tiếp phi ngôn ngữ là giao tiếp không lời,

giao tiếp bằng sự vận động của cơ thể. Có đến 51/60 sinh viên đều trả lời đúng về
khái niệm kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ. Số còn lại không trả lời đúng là do các
bạn không trả lời, hoăc trả lời chưa đầy đủ. Trong số các bạn không trả lời được,
đa số các bạn sinh viên khóa 2010 và 2011 chưa được học kỹ năng giao tiếp. Điều
này cho thấy, việc học kỹ năng giao tiếp có vai trò rất quan trọng trong việc nhân
thức của sinh viên về kỹ năng giao tiếp.
Đặc biệt, khi được hỏi” Theo bạn khi giao tiếp, các yếu tố phi ngôn ngữ
không đồng nhất với nội dung giao tiếp, thì bạn tin vào yếu tố nào hơn?”
có hai đáp án lựa chọn là: Nội dung giao tiếp và biểu hiện phi ngôn ngữ thì có
đến hơn 70% sinh viên chọn biểu hiện phi ngôn ngữ. Còn 30% sinh viên còn lại
cho rằng yếu tố nội dung giao tiếp đóng vai trò quan trọng hơn và chi phối các
bạn nhiều hơn biểu hiện phi ngôn ngữ là do các bạn chưa ý thức được vai trò của
biểu hiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày. Ví dụ như một
người nào đó nói vơi bạn rằng họ đang rất vui vẻ, nhưng nét mặt họ có vẻ buồn
bã, đôi mắt nhìn xa xăm, hoặc cúi xuống thì ta cũng có thể cảm nhận được họ
đang có một nỗi buồn nào đó.các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng, khi các yếu tố
phi ngôn ngữ trái ngược với lời nói, thì người ta sẽ bỏ qua những lời nói và chú ý
đến các biểu hiện phi ngôn ngữ.
trang
6
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Martin Luther đã từng nói “đừng nghe những gì anh ta nói mà hãy nghe
những gì bàn tay anh ta nói”. Thật sự nếu chúng ta tinh ý, chúng ta cũng có thể
nhận ra ngôn ngữ không đứng độc lập mà phụ thuộc vào yếu tố phi ngôn ngữ để
thể hiện ý nghĩa chính xác của nội dung cần giao tiếp. Vì vậy ta có thể khẳng định
yếu tố phi ngôn ngữ luôn đóng vai tró quan trong trong quá trình giao tiếp. Và đa
số sinh viên của trường đã nhận ra đuợc điều này.
Một câu hỏi khác đặt ra là “Theo bạn, ai cần sử dụng yếu tố phi ngôn
ngữ? Người khuyết tật, người không thể nói mà không thể diễn tả bằng lời hay
tất cả mọi người” để đánh giá nhận thức của các bạn sinh viên về yếu tố phi ngôn

ngữ trong giao tiếp.
Quan sát biểu đồ bên dưới ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy đa số sinh
viên( 87% sinh viên) nhận thức được rằng tất cả mọi người đều sử dụng yếu tố
phi ngôn ngữ khi giao tiếp. Số còn lại chưa nhận thức được là do các bạn chưa
biết, chưa hiểu và chưa đượ học kỹ năng giao tiêp, đặc biệt là giao tiếp phi ngôn
ngữ. Có đến 80% sinh viên khóa 2010 và 2011 chưa nhận thức được vấn đề này.
Các bạn vẫn cho rằng chỉ những người khuyết tật, hoặc những người không thể
nói được
.
Nhìn chung ta có thể kết luận được rằng, đa số sinh viên trường Đại học
Lao động- Xã hội biết được, nhận thức được khái niệm, vai trò của yếu tố phi
ngôn ngữ trong giao tiếp. Những sinh viên chưa nhận thức được là do chưa được
học, chưa tìm hiểu kỹ về kỹ năng này.
1.2. Thái độ
Nhận thức được khái niệm và tầm quan trọng của yếu tố phi ngôn ngữ
trong giao tiếp, vậy thái độ của các bạn sinh viên đối với yếu tố này như thế nào?
Khi được hỏi “Bạn có thường xuyên sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ
trong giao tiếp không?” các bạn sinh viên trả lời là
trang
7
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Tỷ lệ các bạn sinh viên thường xuyên sử dụng yếu tố phi ngôn ngữ và có sử
dụng nhưng không thường xuyên trong giao tiếp đều ngang bằng nhau và bằng
41%, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các mức độ khác. Không có bạn sinh viên nào trả
lời là chưa bao giờ sử dụng yếu tố phi ngôn ngữ trong giao tiếp. Và 18% còn lại
các bạn sinh viên được khảo sát trả lời là có đã từng sử dụng yếu tố này trong khi
giao tiếp nhưng rất ít. Điều này có thể giải thích rằng tất cả mọi người đều cần sử
dụng yếu tố phi ngôn ngữ trong khi giao tiếp để diễn tả nội dung nội dung giao
tiếp cần được truyền đạt rõ ràng hơn. Những bạn trả lời là rất ít sử dụng yếu tố
này đều là những bạn chưa nắm rõ yếu tố này các bạn bạn sử dụng hằng ngày

mà không biết. Trong cuộc khảo sát khác gần đây, có đến 90% sự mở đầu của các
bài diễn thuyết là các biểu hiện phi ngôn ngữ. Mỗi điệu bộ này lại có những ý
nghĩa rất phong phú. Riêng tư thế đầu cũng đã bao hàm các dấu hiệu của sự đồng
thuận hay không đồng thuận, hoặc cũng có thể thay cho các từ rất “nhiều”, “sẵn
sang”, “tất cả mọi người”, hay “tất cả mọi thứ” Vì vậy có thể khẳng định rằng,
tất cả mọi người đều sử dụng yếu tố phi ngôn ngữ, những bạn cho rằng mình sử
dụng rất ít là do các bạn đó chưa nhận thức rõ yếu tố phi ngôn ngữ, con số này
chỉ chiếm 18% trong tổng số sinh viên khảo sát. Tỷ lệ 41% sinh viên khảo sát trả
lời thường xuyên sử dụng ngôn ngữ cơ thể lá con số tương đối cao đây cũng là
dấu hiệu cho thấy các bạn sinh viên của trường cũng đã ý thức được về yếu tố phi
ngôn ngữ, sử dụng thường xuyên yếu tố này.
Trong giao tiếp, ngoài việc để ý đến các cử chỉ điệu bộ và thông điệp của
người đối diện, bạn còn phải biết cách đọc được những cử chỉ của người ấy và ý
nghĩa của chúng. Khi có được kinh nghiệm đó, bạn sẽ nhận biết người đối diện,
nhận biết bản thân và kiểm soát bản thân cũng như người đối diện bằng hành
động phi ngôn ngữ.
Thông thường sau khi chào hỏi xã giao, người có kinh nghiệm bắt đầu chú
ý đến những cử chỉ phi ngôn ngữ của người đối diện. Anh ta bắt chéo chân tay
trang
8
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
trong khi nói chuyện? Anh ta nhìn thẳng vào mắt mình? Anh ta che miệng khi đặt
câu hỏi? Quan sát và hệ thống các cử chỉ đó lại, có thể đánh giá người đó có thực
tình khi giao tiếp không, đang chán nản, tức giận hay đang nghi ngờ. Ban đầu, có
thể bạn không nhận biết được 100% những cử chỉ đó, nhưng ít nhất cũng có thể
nhận ra được một điều gì đó đang diễn ra ở người đối diện.
Còn đối với sinh viên trường chúng ta, khi được hỏi “Bạn thường đánh
giá (nhận biết) đối tuợng giao tiếp thông qua? Nội dung lời nói, cử chỉ phi
ngôn ngữ, cả hai yếu tố trên, và ý kiến khác
Qua biểu đồ ta có thể nhận thấy rằng yếu tố phi ngôn ngữ đóng vai trò rất

lớn trong việc đánh giá đối tượng giao tiếp của sinh viên trường chúng ta. Yếu tố
phi ngôn ngữ chi phối 89% trong những lần đánh giá đối tượng giao tiếp của các
bạn sinh viên trường chúng ta. Câu hỏi thêm đặt ra là trong hai yếu tố nội dung
giao tiếp và cử chi phi ngôn ngữ thì yếu tố nào chi phối nhiều hơn? Và có đến
33/61 sinh viên cho rằng yếu tố chỉ phi ngôn ngữ chi phối nhiều hơn cả. Qua số
liệu này, ta cũng có thể khẳng định rằng đa số các bạn sinh viên trường đã có thái
độ đúng vơi yếu tố này, biết thường xuyên sử dụng yếu tố này trong quá trình
giao tiếp, và đánh giá đối tượng giao tiếp.
Thường xuyên sử dụng ngôn ngữ cơ thể để diễn đạt rõ hơn nội dung khi
giao tiếp và sử dụng chúng để đánh giá và hiểu đối tượng giao tiếp hơn, vậy các
bạn sinh viên trường ta có trao dồi kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ như thế nào?
Khi được hỏi “Bạn có thuờng trao dồi kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
không?” Có đến 13.21% các bạn trả lời là thường xuyên trao dồi kỹ năng này,
28.46% sinh viên có trao dồi nhưng không thường xuyên, 17.28% rất ít trao dồi,
và 3.5% sinh viên còn lại hầu như không trao dồi kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ.
Điều này phản ánh đúng thực tế sinh viên trường của chúng ta, các bạn trả
lời là không bao giờ trao dồi vì các bạn ấy chưa được học biết, chưa ý thức được
trang
9
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
tầm quan trọng của kỹ năng này. Số bạn ít trao dồi hoặc không thường xuyên
trao dồi là do các bạn còn thụ động trong việc trao dồi kỹ năng này như tham gia
các họat động xã hội, đọc sách báo, thường xuyên tham gia các câu lạc bộ để
luyện tập, trao dồi kỹ năng… Các bạn chưa phân phối hợp lý thời gian của mình,
thụ động ở ký túc xá… tuy nhiên, tín hiệu đáng mừng là có đến 13,21% bạn
thường xuyên tích cực trao dồi kỹ năng này. Các bạn này đa số là các bạn sinh
viên năng động, tích cực và đã hiểu được rất rõ tầm quan trọng của yếu tố phi
ngôn ngữ trong giao tiếp hằng ngày, cũng như sự thành công của các bạn sau khi
ra trường.
Qua những câu hỏi và kết quả khảo sát trên, ta có thể nhận thấy rằng các

bạn sinh viên trường Đại học Lao động – Xã hội CSII đã có thái độ tích cực với kỹ
năng giao tiếp phi ngôn ngữ, các bạn biết được kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ,
thường xuyên sử dụng chúng, dùng chúng để đánh giá, nhận biết và hiểu đối
tượng giao tiếp và trao dồi kỹ năng này. Tuy nhiên vẫn có một số ít các bạn chưa
có thái độ tích cực lắm trong việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể. Các bạn chưa được
học biết về chúng hoặc chưa chủ động tích cực trao dồi các kỹ năng mềm cần
thiết cho bản thân.
1.3. Hành vi
Biết được thưc trạng nhận thức và thái độ của các bạn sinh viên trường
với kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ, chúng ta cùng tìm hiểu một số biểu hiện hành
vi sử dụng kỹ năng này của các bạn.
1.3.1. Biểu hiện nét mặt
Nét mặt có ý nghĩa rất quan trọng về mặt thong tin vá tình cảm trong giao
tiếp. một người bạn để ta chờ lâu, ta nhăn mặt, tuy không nói nhưng bạn ấy đã
biết ta khó chịu. Biểu hiện giao tiếp phi ngôn ngữ tập trung nhất ở nét mặt là ánh
mắt nhìn và nụ cười.
Con người có thể thể hiện chính mình hoặc biểu lộ cảm xúc, biểu lộ cái tôi
thông qua sự biểu cảm ở khuôn mặt. Những trạng thái khác nhau biểu cảm trên
trang
10
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
khuôn mặt sẽ giúp bản thân mình tự tin hơn và dễ thành công hơn trong giao
tiếp. Ví dụ:
- Không giao tiếp mắt: Những người muốn che giấu điều gì thường
không giao tiếp mắt khi nói dối.
- Nhìn lướt qua: Khi cảm thấy chán, người ta thường nhìn lướt qua người
đối diện hoặc liếc nhìn xung quanh phòng.
- Nhìn sâu vào mắt người đối diện: Người nào tỏ ra bực tức với bạn
hoặc hợm hĩnh thường nhìn chằm chằm vào mắt bạn.
- Duy trì giao tiếp mắt: Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện

của sự trung thực và đáng tin cậy.
- Hơi ngoảnh đầu: Khi chú ý đánh giá điều bạn đang nói, người đối diện sẽ
hơi ngoảnh đầu sang một bên như muốn nghe rõ hơn.
- Nghiêng đầu: Hơi nghiêng đầu chứng tỏ người đó không tự tin lắm về
điều vừa được nói.
- Gật đầu: Khi đồng ý với bạn, người đối diện sẽ gật đầu trong khi bạn
đang nói.
- Cười: Khi cảm thấy tự tin và khi đồng ý, người ta sẽ cười với bạn một
cách tự nhiên.
Giao tiếp mắt
Đôi mắt được ví là cửa sổ của tâm hồn, là yếu tố bộc lộ rõ nhất cảm xúc
của con người. Mọi biểu hiện buồn, vui, giận dữ, sung sướng… đều được biểu hiện
qua ánh mắt. Vì vậy, trong khi giao tiếp, chúng ta có thể hiểu được cảm xúc người
khác thông qua ánh mắt để có cách ứng xử phù hợp.
- Ánh mắt hỗ trợ ngôn ngữ nói: Ánh mắt đi kèm theo lời nói sẽ làm cho
lời nói truyền cảm hơn, tự tin hơn, thuyết phục hơn.
- Ánh mắt thay thế lời nói: Có những điều kiện, hoàn cảnh người ta
không cần nói nhưng vẫn có thể làm cho người ta hiểu được điều mình muốn nói
thông qua ánh mắt.
trang
11
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Yêu cầu khi sử dụng ánh mắt: Phải thể hiện đúng ánh mắt mình muốn
chuyển tải điều cần nói, đồng thời không nên sử dụng những ánh mắt khó chịu,
soi mói, chằm chằm
Khi được hỏi: “Khi giao tiếp bạn nhìn vào mắt đối tượng giao tiếp như
thế nào?”
Qua biểu đồ bên dưới ta cũng thấy được có 5.8% sinh viên nhìn chằm
chằm, 39.63% sinh viên nhìn lướt qua, 2,3% không nhìn khi giao tiếp, và 16.26%
sinh viên trả lời ý kiến khác là: nhìn thẳng nhưng tránh nhìn chằm chằm, chỉ nhìn

khi cần xác nhận nội dung, nhìn vào mắt sau đó nhìn xuống mũi và cổ¸ nhìn bằng
ánh mắt thân thiện, thỉnh thỏang nhìn vào mắt đối tượng, có cái nhìn tập trung
nhưng không nên chằm chằm.
Tỷ lệ các bạn sinh viên trường chỉ nhìn lướt qua chiếm tỷ trọng lớn nhất,
chiếm 39.63%. Các bạn nhìn Chằm chằm hoặc không nhìn trong khi giao tiếp chỉ
chiếm 8.1%, đây là con số rât nhỏ, điều này có thể nói lên là sinh viên của trường
cũng biết sử dụng ánh mắt trong khi giao tiếp, tuy nhiên chưa sử dụng tốt lắm.
Chỉ có khỏang 16.26% các bạn trả lời ý kiến khác là có cái cái nhìn đúng đắn, thể
hiện thiện chí tốt khi giao tiếp.
Ánh mắt của Steave Jobsluôn mang đầy mãnh lực để vươn lên đến sự hòan
mỹ ông đạt ra cho tưng sản phẩm của mình.
trang
12
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Nụ cười
Nụ cười là phương tiện giao tiếp quan trọng chứa đựng nhiều nội dung phong
phú. Nụ cười không chỉ biểu hiện thái độ, tình cảm của con người mà cả những nét
tính cách nhất định của họ nữa. Thực tế cho thấy, một bộ mặt tươi cười luôn được
hoan nghênh,vì nụ cười chẳng những mang lại cho người khác cảm giác thoải mái,
tự tin mà còn làm cho họ cảm thấy đây là tín hiệu của sự tốt lành ,của tình hữu hảo
và long chân thành. Tuy nhiên có nhiều nụ cười khác nhau và không phải nụ cười
nào cũng có hiệu quả tốt. Nụ cười phải tự nhiên, chân thành thì mới có hiệu quả.
Nụ cười được xem là một trang sức trong giao tiếp và cũng là phương tiện
làm quen hay xin lỗi rất tinh tế, ý nhị. Biết sử dụng nụ cười đúng lúc, hợp lý là một
nghệ thuật cần được rèn luyện thường xuyên để có thể biểu cảm thông qua các
kiểu cười khác nhau. Luôn nở nụ trên môi sẽ tạo được kết quả giao tiếp tốt.
Khi được hỏi: “Theo bạn, nụ cười có vai trò gì trong giao tiếp?”
Qua biểu đồ ta cũng nhận thấy đa số các bạn sinh viên cho rằng nụ cười
gíup giảm sụ căng thẳng, tạo sự gần gũi trong quan hệ giao tiếp chiếm 31/60
sinh viên khảo sát. Rất ít sinh viên cho răng nụ cười chỉ đê vui( 2/60 sinh viên). Có

đến 21/60 sinh viên khảo sát cho rằng nụ cười có rất nhiều vai trò trong giao
tiếp, ngoài ra các bạn còn bổ sung ý kiến như: như nụ cười tạo thân thiện, tạo sự
gần gũi, thỏai mái hơn khi giao tiếp và nụ cười còn có thể phản ánh được con
người.
Câu hỏi đặt ra “Bạn thuờng cười như thế nào trong giao tiếp?” có duy
nhất 1 trong số 60 sinh viên khảo sát trả lời là cười nghiêm nghị, không có bạn
nào trả lời là cười lăn cười bò hoặc cười miễn cưỡng. Có 4/60 sinh viên chọn kiểu
cười nhếch mép, 7/60 sinh viên khảo sát chọn kiểu cười thoải mái. Và cách cười
phổ biến nhấtcủa các bạn sinh viên là cười nhẹ nhàng, mỉm chi, chiếm tỷ lệ cao
nhất (gần 28%sinh viên). Đồng thời, một số không ít các bạn có ý kiến khác bổ
sung là đối với bạn bè thì cười thỏai mái, cười to, người lớn cười nhẹ nhàng, tùy
trang
13
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
hòan cảnh, đối tượng. đối với người mới quen cười mỉm, nhẹ nhàng; tùy chuyện
mà cười.
Qua đó, ta có thể kết luận là sinh viên trường đã nhận thức được vai trò
của nụ cười, và cũng có cách cười của riêng bản thân, không gây khiếm nhã, bất
lịch sự.
1.3.2. Trang phục
Trong giao tiếp trang phục ăn mặc không chỉ thể hiện khiếu thẩm mỹ ,văn
hoá giao tiếp, mà còn thể hiện thái độ với chúng ta đối với người khác và đối với
công việc. Tùy theo từng trường hợp, từng mùa và từng theo sở thích cá nhân, đặc
điểm của địa phương, của dân tộc mà chọn cách ăn mặc cho phù hợp.
Trang phục cũng là một kênh trong giao tiếp phi ngôn ngữ. Ông bà ta vẫn
có câu: “quen sợ dạ, lạ sợ áo quần”. cách ăn mặc, đầu tóc của người giao tiếp có
ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng giao tiếp. Trang phục giữ vai trò chìa khóa
trong những cuộc giao tiếp nghi thức, và cả về sau.
“Áo nàng vàng anh về thương hoa cúc
Áo nàng xanh anh về thương sân trường”

Trang phục mở đầu cho không khí giao tiếp đạt hiệu quả, nếu biết chon
trang phục thích hợp.
Một bộ trang phục phù hợp, dễ nhìn có thể sẽ không có tính quyết định cho
việc thành công trong cuộc phỏng vấn xin việc. Nhưng một bộ trang phục gây phản
cảm có thể làm bạn bị “knock out” vòng đầu phỏng vấn xin việc. Dù môi trường làm
việc có thế nào đi nữa, bạn cần phải ăn mặc chỉnh tề, lịch sự. Đây là cơ sở để đánh
giá khả năng giao tiếp của ứng viên. Các phục trang như: túi xách, bìa hồ sơ, bút
máy, ví da, giày đều góp phần nâng cao vẻ bề ngoài. Chúng sẽ nói cho nhà tuyển
dụng biết bạn có chú trọng đến việc tạo ấn tượng tốt ban đầu với nhà tuyển dụng
không. Cách trang điểm, sử dụng nước hoa, trang sức có thể làm cho nhà tuyển
dụng biết thêm về trình độ nghiệp vụ của bạn. Móng tay dơ hay đôi giày sờn rách
trang
14
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
cho thấy đây là người cẩu thả, vội vã và không nhận thức được tầm quan trọng của
việc gây ấn tượng với người khác. Quần áo và phục trang chính là các hành vi phi
ngôn ngữ mạnh mẽ nhất. Hơn một nữa nhà tuyển dụng (51%) cho rằng, lỗi trang
phục là lỗi phổ biến nhất làm huỷ hoại buổi phỏng vấn
Khi được hỏi: “Theo bạn khi nhìn trang phục của đối tượng giao tiếp
bạn có thể nhận biết điều gì?”
Qua bảng trên ta cũng thấy được sinh viên trường cũng đã nhận thức
được trang phục đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp, đa số các bạn cho rằng
qua trang phục của đối tượng giao tiếp, có thể đánh nghề nghiệp, địa vị xã hội,
khả năng kinh tế, tuổi tác và tính cách…
Khi được hỏi nhận xét về trang phục của sinh viên trường, đa số các bạn
trả lời là lịch sự (29/60 sinh viên), chỉ một số ít cho rằng rất sành điệu (1/60 sinh
viên), hoặc không lich sự (4/60 sinh viên). Một con số không ít các bạn đóng góp
thêm ý kiến nhận xét về phong cách ăn mặc của sinh viên trường là: có nhiều sinh
viên ăn mặc lịch sự nhưng cũng có sinh viên ăn mặc không phù hợp. Ý kiến khác
cho răng đa số sinh viên trường ăn mặc đơn giản, giản dị, bình thường; người

khác cho rằng tùy người, nhìu người mặc quần áo không phù hợp với môi trường
học tập.
Và những ý kiến đóng góp về trang phục cuả sinh viên trường
Nam nên mặc: quần tây, áo sơ mi, sơ vin, đồng phục, giày đen, áo dài tay,
không màu mè, đồng phục, quần jean….
Nữ nên mặc: sơ mi dành cho công sở, áo dài, áo trắng, váy công sở, sơ mi
không quá mỏng, ngắn, quần jean, thắt nơ, thỏai mái, lịch sự, kín đáo hoặc áo
thun….
Nhìn chung, trang phục của sinh viên trường Đại học Lao động- Xã hội CSII
tương đối phù hợp. Tuy nhiên các bạn ở nội trú cũng cần chú ý hơn với trang
trang
15
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
phục ở khi mặc ở ký túc xá và ra ngoài,các bạn cũng cần chú ý hơn về nội quy
đồng phục của trường để có những trang phục phù hợp hơn nữa.
1.3.3. Khỏang cách giao tiếp
Tỷ lệ 72% sinh viên được khảo sát trả lời là khỏang cách giao tiếp có vai
trò quan trọng khi giao tiếp, 22% bạn cho rằng tùy trường hợp mà khỏang cách
giao tiếp có vai trò quan trọng hoặc không quan trọng, và một số rất ít cho rằng
khỏang cách giao tiếp không có vai trò quan trọng trong giao tiếp.
Các bạn sinh viên được khảo sát cho rằng tuy vào đối tượng giao tiếp mà
có những khỏang cách phù hợp, với bạn bè có thể là khỏang cách rất gần, hoặc
gần, với thầy cô là khỏang cách gần hoặc xa trên 2m.
1.3.4. Cử chỉ (điệu bộ cơ thể)
Dáng điệu, cử chỉ- ngôn ngữ cơ thể- có thể được sử dụng để diễn đạt nhiều
thứ, bao gồm sự thân thiện, quý mến hay địa vị, quyền lực. Con người có xu hướng
thoải mái khi tiếp xúc với người mà mình yêu thích, khi đó họ sẽ ngồi dựa lưng sau
ghế, hai cánh tay có xu hướng dang ra, và nhìn thẳng vào mặt mà mình tiếp xúc.
Trái lại khi tiếp xúc với người có địa vị cao hơn hoặc người mà mình cảm thấy có sự
đe dọa, con người có xu hướng căng thẳng. Dáng điệu cử chỉ của người có địa vị

cao là ung dung, thư thả hơn người có địa vị thấp. Khi chúng ta tiếp xúc với người
khác, chúng ta có thể thể hiện các phản ứng của chúng ta bằng các dáng điệu cử chỉ
như nhún vai, lắc đầu, nhìn đi chỗ khác, lắc tay, vỗ vai, tiến đến gần hơn hay lùi xa
hơn…
Điệu bộ, cử chỉ của con người đều do bản năng của họ. Một đứa bé có thể
mút tay, vặn vẹo hai bàn tay khi trò chuyện nhưng một nhà lãnh đạo không nên mân
mê quần áo, đồ trang sức hay bất kì vật dụng nào khi nói chuyện với nhân viên.
Điều đó cho thấy bạn đang bối rối hay bị phân tán tư tưởng trong quá trình tiếp xúc
với ai đó. Việc bạn chống nạnh hai tay ngang hông, hoặc khoanh tay trước ngực sẽ
trang
16
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
khiến nhân viên nhụt chí, ngại ngùng khi gặp xếp trong lần sau. Bởi như thế có
nghĩa là bạn tỏ ra hung hãn và khép kín.
Nhiều người có quan điểm sai lầm “vung vẫy” tay càng nhiều trong lúc nói
chuyện thì hình ảnh của họ càng trở nên lôi cuốn. Trong thực tế, bạn chỉ nên sử dụng
bàn tay để diễn giải vấn đề thêm rõ ràng trước người nghe. Hoạt động của bàn tay
trong quá trình nói chuyện nên đúng mực, kết hợp khéo léo với quan điểm, thái độ
bản thân, hoặc gắn kết với cao trào của câu chuyện cũng như tầm quan trọng của
vấn đề. Chẳng hạn như, khi bạn nói “dứt khoát không”, thật nhẹ nhàng bạn giơ một
ngón tay ám hiệu “stop”. Nhìn chung, chuyển động của tay cần đa dạng, linh hoạt
nhưng không được lạm dụng nhiều quá, kẻo bạn sẽ trở thành một…diễn viên múa
bất đắc dĩ.
Các nhà nghiên cứu giao tiếp phi ngôn ngữ cho rằng: mỗi một sự thể hiện
hình dáng cơ thể, dáng đi, dáng đứng là biểu hiện một ý tưởng. thông qua đó có
thể đánh giá phần nào tính cách con người mình tiếp xúc. Sau đây là một số
những biểu hiện trong lớp học của các bạn sinh viên trường Đại học Lao động- Xã
hội CSII.
Khi được hỏi: “Trong lớp học, hoặc khi giao tiếp, bạn thường có
những hành động nào sau đây? Như là ngáp, nhìn vô định, nghịch đồ vật

trên bàn, nhìn đồng hồ…” kết quả là đa số các bạn sinh viên không có những
hành động trên (23/60 sinh viên). Điều này cho thấy một thực trạng đáng mừng
là các sinh viên trường ta rất có ý thức trong việc sử dụng các biểu hiện cử chỉ
điệu bộ trong giao tiếp. tuy nhiên vẫn còn một số sinh viên còn lại vẫn còn có
những hành động không đúng khi giao tiếp, làm giảm hiệu quả giao tiếp, không
tôn trọng đối tượng giao tiếp.
trang
17
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Cách đặt tay và cách đứng của sinh viên khi thuyết trình
Qua biểu đồ ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy rằng đa số sinh viên trường
có cách để tay, và cách đứng phù hợp khi thuyết trình(tay để khỏang giữa từ
ngực đến thắt lưng, chân rộng bằng vai hoặc chân khép hình chữ v, chân đứng
kiểu 10 giờ, 8 giờ). Tuy nhiên vẫn còn một số ít sinh viên vẫn chưa chú ý, họăc có
cách đứng, cách để tay chưa thật sự tối ưu. Điều này có thể giải thích là vì các
bạn chưa được học qua về kỹ năng giao tiếp, chưa học qua về kỹ năng giao tiếp
phi ngôn ngữ.
2. Nguyên nhân của thực trạng
Qua phân tích thực trạng trên, ta cũng phần nào biết được nguyên nhân gây
ra thực trạng trên. Đa số các bạn sinh viên trường Đại học Lao động- Xã hội CSII
đều nhận thức đúng về kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ, các bạn có thái độ tích
cực đối vơi kỹ năng này, và cũng đã sử dụng chúng rất tốt là do các bạn đã được
học biết về kỹ năng này. Có thể có những bạn chưa được học về kỹ năng này,
nhưng do ý thức, tác phong lich sự khi giao tiếp đã giúp cho các bạn sinh viên
trường có những tác phong và cách sử dụng yếu tố phi ngôn ngữ đúng đắn.
Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh viên chưa biết được tầm quan trọng của yếu tố
này, các bạn còn thờ ơ, không quan tâm đến các biểu hiện phi ngôn ngữ của mình,
sử dụng chúng như vì một thói quen bình thường, hoặc có những hành vi phi
ngôn ngữ không phù hợp là do các bạn chưa được học biết về yếu tố này, chưa
thay đổi được thói quen hằng ngày, các bạn còn thụ động ít năng nổ tham gia các

họat động Đòan, các họat đông sinh họat tập thể, ít giao lưu tiếp xúc với môi
trường xã hộ bên ngoài
trang
18
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Ví dụ như những bạn mang dép lê đi học hay những bạn mặc quần áo quá
ngắn từ ký túc xá ra sân trường… các bạn chưa ý thức được làm như vậy là
khiếm nhã, làm mất mỹ quan trường học nên vẫn tiếp tục thưc hiện.
Hoặc đối với những biểu hiện không phù trong giao tiếp như thường xuyên
nhìn đồng hồ, sử dụng điện thoại trong giờ học… các bạn đã được nhắc nhở nhiều
lần nhưng vẫn cứ tiếp thục thưc hiện mà không thể từ bỏ thói quen không tốt đó
được. Nhưng nếu các bạn có thường xuyên sinh hoạt tập thể, tham gia các họat
động tích cực thì các bạn ấy sẽ có cơ hội tiếp xúc, giao tiếp nhiều hơn, các bạn ấy
sẽ dần nhận thức và thay đổi hành vi của mình cho phù hợp vơi tập thể.
3. Đánh giá
Nhìn chung các bạn sinh viên trường Lao động- Xã hội CSII đã có nhận thức
được vai trò của kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ, các bạn cũng đã có thái độ tích
cực đối vơi kỹ năng này, thường xuyên sử dụng chúng và sử dụng một cách hợp
lý.
Tuy nhiên, vẫn còn số ít các bạn chưa nhận thức được kỹ năng này, cón thờ ơ
với chúng. Và đặc biệt vẫn còn một số bạn sử dụng yếu tố phi ngôn ngữ trong giao
tiếp chưa phù hợp, cần cải thiện hơn.
Sử dụng điện thoại trong lớp học
4. Đề xuất giải pháp
Để cải thiện kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ của các bạn sinh viên trường
Đại học Lao động – xã hội CSII theo em nên có những biện pháp sau đây:
trang
19
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Thứ nhất, Nhà trường cần đề cao việc giáo dục các kỹ năng mềm, đặc biệt

là kỹ năng giao tiếp cho sinh viên. Chú trọng đến việc thực hành nhiều hơn lý
thuyết. vì như vậy sẽ tạo được động lực thúc đẩy sinh viên học tập và có cơ hội
thực hành nhiều hơn và tốt hơn. Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo chủ đề
giao tiếp phi ngôn ngữ, các lớp bồi dưỡng kỹ năng sống.
Thứ hai, các bạn sinh viên cần năng động hơn, chủ động hơn trong việc
trao dồi tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng, thường xuyên luyện tập sử dụng kỹ năng
giao tiếp phi ngôn ngữ, tích cực tham gia các họat động Đòan, sinh họat tập thể,
tham gia các buổi tọa đàm, nghiên cứu kỹ năng giao tiếp trong trường cũng như
của thành phố tổ chức.
Thứ ba, các bạn sinh viên nên thường xuyên rèn luyện tích lũy kinh nghiệm
thông qua thầy cô, bạn bè, đọc sách báo, trang báo trên internet.
Thứ tư, các bạn cũng nên thường xuyên quan sát khi giao tiếp, chú ý cử chỉ
hành động của mình, nhờ người khác góp ý để rút kinh nghiệm sửa đổi.
Ngoài ra, các bạn nên xác định đúng đối tượng và hòan cảnh khi giao tiếp,
giao tiếp chân thành, cảm nhận nội dung bằng con tim, biết vận dụng đúng cách,
điều chỉnh cảm xúc tâm trạng để biểu hiện ra ngòai tốt hơn, biết lắng nghe, hiểu
và tôn trọng đối tượng hơn.
trang
20
kỹ năng giao tiếp kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Tài liệu tham khảo
1. Trường Đại học Lao động- Xã hội Giáo trình tâm lý học xã hội (tập
hai), NXB Lao động- Xã hội
2. GS Nguyễn Văn Lê, Giao tế nhân sự giao tiếp phi ngôn ngữ, NXB
TRẺ
3.
4.
5.
ngu.html
6.

7. Doanh nhân Sài Gòn Cuối tuần
trang
21

×