Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

CÔNG NGHỆ 3G CỦA VIETTEL pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.87 KB, 18 trang )

Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
Công nghệ 3G – Viettel với công nghệ với 3G
A. Công nghệ 3G:
1/. Khái niệm về 3G:
3G, viết tắt của "third generation technology" là công nghệ truyền thông
thế hệ thứ ba. Nếu như 1G chỉ có khả năng truyền thoại, sử dụng cho các thiết
bị analog, 2G có khả năng truyền thoại và dữ liệu giới thiệu dựa trên kỹ thuật
số thì 3G cho phép truyền không dây dữ liệu thoại và ngoài thoại (hình ảnh,
video, email …) trên băng thông tốc độ cao.
Công nghệ 3G tuân thủ theo các chỉ định trong IMT-2000 của Tổ chức viễn
thông thế giớI ITU. Được nghiên cứu và phát triển từ giữa thập niên 90, đến
nay, 3G đã trở thành một trong những chuẩn quan trọng nhất trong việc phát
triển các thiết bị di động. 3G cung cấp băng tần cao hơn, hỗ trợ cho cả dịch vụ
thoại và dữ liệu Multi-media như audio và video.
Trải qua quá trình phát triển, 3G bao gồm 6 chuẩn về công nghệ. Đó là
CDMA Direct Spread (WCDMA), CDMA Multi-Carrier (CDMA 2000),
CDMA TDD, TDMA Single – Carrier, FDMA/TDMA, OFDMA TDD WMAN
(WiMAX di động). Trong số đó, 3 công nghệ được sử dụng rộng rãi nhất là
WCDMA, CDMA 2000 1x EV-DO và WiMAX di động.
Điểm mạnh của công nghệ này so với công nghệ 2G là cho phép truyền,
nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và
thuê bao đang di chuyển ở các tốc độ khác nhau. Với công nghệ 3G, các nhà
cung cấp có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ đa phương tiện như âm
nhạc, hình ảnh, video và truyền hình số chất lượng cao; các dịch vụ tiện ích
khác như GPS, Email, video streaming, high-ends games ….
1
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
2/. Các chiều hướng phát triển của công nghệ 3G:
 1G (the first gerneration):Đây là thế hệ điện thoại di động đầu tiên
của nhân loại. Đặc trưng của hệ thống 1G là:
- Dung lượng (capacity) thấp.


- Kỹ thuật chuyển mạch tương tự (circuit-switched).
- Xác suất rớt cuộc gọi cao.
- Khả năng handoff (chuyển cuộc gọi giữa các tế bào) ko tin cậy.
- Chất lượng âm thanh rất chuối.
- Ko có chế độ bảo mật
 2G (bao gồm GSM và CDMA)
Thế hệ đang được dùng trên thế giới:
- Kỹ thuật chuyển mạch số.
- Dung lượng lớn.
- Siêu bảo mật (High Security).
- NHiều dịch vụ kèm theo như truyền dữ liệu, fax, SMS (tin nhắn),
 3G (WCDMA)
Xuất hiện đầu tiên ở Japan. Đặc điểm nổi bật so với 2 thế hệ trước:
- Truy cập Internet.
- Truyền video.
Đi sâu về công nghệ tiên tiến nhất hiện nay (đã triển khai): 3G
3/. Lịch sử và đặc điểm công nghệ 3G:
- Vào những năm 1930 -1940 các hệ thống thông tin di động thử nghiệm
đầu tiên được sử dụng trong trong các sở cảnh sát Hoa Kỳ nhưng các hệ thống
điện thoại di động thương mại thực sự chỉ ra đời vào khoảng cuối những
năm 1970 đầu những năm 1980. Các hệ thống điện thoại thế hệ đầu sử dụng
công nghệ tương tự và người ta gọi các hệ thống điện thoại kể trên là các hệ
thống 1G.
2
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
- Khi số lượng các thuê bao trong mạng tăng lên, người ta thấy cần phải có
biện pháp nâng cao dung lượng của mạng, chất lượng các cuộc đàm thoại cũng
như cung cấp thêm một số dịch vụ bổ sung cho mạng. Để giải quyết vấn đề này
người ta đã nghĩ đến việc số hoá các hệ thống điện thoại di động, và điều này
dẫn tới sự ra đời của các hệ thống điện thoại di động thế hệ 2G.

- Năm 1982, ở châu Âu, tổ chức các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông châu
Âu (CEPT – Conférence Européene de Postes et Telécommunications) đã
thống nhất thành lập một nhóm nghiên cứu đặc biệt gọi là Groupe Spéciale
Mobile (GSM) có nhiệm vụ xây dựng bộ các chỉ tiêu kỹ thuật cho mạng điện
thoại di động toàn châu Âu hoạt động ở dải tần 900 MHz…
- Năm 1988 phiên bản dự thảo đầu tiên của GSM đã được hoàn thành và hệ
thống GSM đầu tiên được triển khai vào khoảng năm 1991. Kể từ khi ra đời,
các hệ thống thông tin di động GSM đã phát triển với một tốc độ hết sức nhanh
chóng, có mặt ở 140 quốc gia và có số thuê bao lên tới gần 1 tỷ. Lúc này thuật
ngữ GSM có một ý nghĩa mới đó là Hệ thống thông tin di động toàn cầu
(Global System Mobile).
Năm 2000, Do có nhận thức rõ về tầm quan trọng của các hệ thống thông
tin di động mà ở châu Âu, ngay khi quá trình tiêu chuẩn hoá GSM chưa kết
thúc người ta đã tiến hành dự án nghiên cứu RACE 1043 với mục đích chính là
xác định các dịch vụ và công nghệ cho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3.
Hệ thống 3G của châu Âu được gọi là UMTS. Những người thực hiện dự án
mong muốn rằng hệ thống UMTS trong tương lai sẽ được phát triển từ các hệ
thống GSM hiện tại. Ngoài ra người ta còn có một mong muốn rất lớn là hệ
thống UMTS sẽ có khả năng kết hợp nhiều mạng khác nhau như PMR, MSS,
WLAN… thành một mạng thống nhất có khả năng hỗ trợ các dịch vụ số liệu
tốc độ cao và quan trọng hơn đây sẽ là một mạng hướng dịch vụ.
Song song với châu Âu, Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU – International
Telecommunications Union) cũng đã thành lập một nhóm nghiên cứu để nghiên
3
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
cứu về các hệ thống thông tin di động thế hệ 3, nhóm nghiên cứu TG8/1. Nhóm
nghiên cứu đặt tên cho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 của mình là Hệ
thống Thông tin Di động Mặt đất Tương lai (FPLMTS – Future Public Land
Mobile Telecommunications System). Sau này, nhóm nghiên cứu đổi tên hệ
thống thông tin di động của mình thành Hệ thống Thông tin Di động Toàn cầu

cho năm 2000(IMT-2000 – International Mobile Telecommunications for the
year 2000).
Đương nhiên là các nhà phát triển UMTS (châu Âu) mong muốn ITU chấp
nhận hệ thống chấp nhận toàn bộ những đề xuất của mình và sử dụng hệ thống
UMTS làm cơ sở cho hệ thống IMT-2000. Tuy nhiên vấn đề không phải đơn
giản như vậy, đã có tới 16 đề xuất cho hệ thống thông tin di động IMT-2000
(bao gồm 10 đề xuất cho các hệ thống mặt đất và 6 đề xuất cho các hệ thống vệ
tinh). Dựa trên đặc điểm của các đề xuất, năm 1999, ITU đã phân các đề xuất
thành 5 nhóm chính và xây dựng thành chuẩn IMT-2000. Năm 2007, WiMAX
được bổ sung vào IMT-2000:
Bảng tổng quan 3G/IMT-2000
ITU IMT-2000 Tên thông dụng
Băng thông
dữ liệu
Mô tả
Vùng
sử dụng
chính
TDMA Single-Carrier
(IMT-SC)
EDGE (UWT-136)
EDGE
Evolution
Còn gọi là TDMA một
sóng mang. Là tiêu chuẩn
được phát triển từ các hệ
thống GSM/GPRS hiện có
lên GSM 2+.
Hầu hết
trên thế

giời, trừ
Nhật
Bản và
Hàn
Quốc
4
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
CDMA Multi-Carrier
(IMT-MC)
CDMA2000 EV-DO
Còn gọi là DMA đa sóng
mang. Đây là phiên bản
3G của hệ thống IS-95
(hiện nay gọi là
cdmaOne).
Một vài
quốc gia
ở Châu
Mỹ và
Châu Á.
CDMA Direct Spread
(IMT-DS)
UMTS
W-CDMA
HSPA
Đây thực chất là 2 tiêu
chuẩn "họ hàng". Chuẩn
IMT-DS còn gọi là
CDMA trải phổ dãy trực
tiếp, hay UTRA FDD

hoặc WDMA. Chuẩn
IMT-TC còn gọi là
CDMA TDD, hay UTRA
TDD, nghĩa là hệ thống
UTRA sử dụng phương
pháp song công phân chia
theo thời gian (Time-
division duplex). UTRA
là từ viết tắt của UMTS
Terrestrial Radio Access.
Toàn
cầu
CDMA TDD
(IMT-TC)
TD-CDMA
Châu
Âu
TD-SCDMA
Trung
Quốc
FDMA/TDMA
(IMT-FT)
DECT
Đây là tiêu chuẩn cho các
hệ thống thiết bị điện
thoại số tầm ngắn ở châu
Âu.
Châu
Âu, Hoa
Kỳ

IP-OFDMA WiMAX (IEEE 802.16)
Đây là tiêu chuẩn IEEE
802.16 cho việc kết nối
Internet băng thông rộng
không dây ở khoảng cách
lớn.
Toàn
cầu
3/ Ứng dụng của công nghệ 3G:
5
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3
(Third Generation) cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải
dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh ). 3G cung cấp cả hai hệ thống là
chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh. Hệ thống 3G yêu cầu một mạng truy
cập radio hoàn toàn khác so với hệ thống 2G hiện nay. Điểm mạnh của công
nghệ này so với công nghệ 2G và 2.5G là cho phép truyền, nhận các dữ liệu,
âm thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di
chuyển ở các tốc độ khác nhau. Với công nghệ 3G, các nhà cung cấp có thể
mang đến cho khách hàng các dịch vụ đa phương tiện, như âm nhạc chất lượng
cao; hình ảnh video chất lượng và truyền hình số; Các dịch vụ định vị toàn cầu
(GPS); E-mail;video streaming; High-ends games;
4/ Các tiêu chuẩn 3G thương mại:
Công nghệ 3G được nhắc đến như là một chuẩn IMT-2000 của Tổ chức
Viễn thông Thế giới (ITU), thống nhất trên thế giới. Tuy nhiên, trên thực tế các
nhà sản xuất thiết bị viễn thông lớn trên thế giới đã xây dựng thành 4 chuẩn 3G
thương mại chính:
W-CDMA
Tiêu chuẩn W-CDMA là nền tảng của chuẩn UMTS (Universal Mobile
Telecommunication System), dựa trên kỹ thuật CDMA trải phổ dãy trực tiếp,

trước đây gọi là UTRA FDD, được xem như là giải pháp thích hợp với các nhà
khai thác dịch vụ di động (Mobile network operator) sử dụng GSM, tập trung
chủ yếu ở châu Âu và một phần châu Á (trong đó có Việt Nam). UMTS được
tiêu chuẩn hóa bởi tổ chức 3GPP, cũng là tổ chức chịu trách nhiệm định nghĩa
chuẩn cho GSM, GPRS và EDGE.
FOMA, thực hiện bởi công ty viễn thông NTT DoCoMo Nhật Bản năm
2001, được coi như là một dịch vụ thương mại 3G đầu tiên. Tuy nhiên, tuy là
dựa trên công nghệ W-CDMA, công nghệ này vẫn không tương thích với
UMTS (mặc dù có các bước tiếp hiện thời để thay đổi lại tình thế này).
6
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
CDMA 2000
Một chuẩn 3G quan trọng khác là CDMA2000, là thế hệ kế tiếp của các
chuẩn 2G CDMA và IS-95. Các đề xuất của CDMA2000 nằm bên ngoài khuôn
khổ GSM tại Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc. CDMA2000 được quản lý
bởi 3GPP2, là tổ chức độc lập với 3GPP. Có nhiều công nghệ truyền thông
khác nhau được sử dụng trong CDMA2000 bao gồm 1xRTT, CDMA2000-
1xEV-DO và 1xEV-DV.
CDMA 2000 cung cấp tốc độ dữ liêu từ 144 kbit/s tới trên 3 Mbit/s. Chuẩn
này đã được chấp nhận bởi ITU.
Người ta cho rằng sự ra đời thành công nhất của mạng CDMA-2000 là
tại KDDI của Nhận Bản, dưới thương hiệu AU với hơn 20 triệu thuê bao 3G.
Kể từ năm 2003, KDDI đã nâng cấp từ mạng CDMA2000-1x lên mạng
CDMA2000-1xEV-DO (EV-DO) với tốc độ dữ liệu tới 2.4 Mbit/s. Năm 2006,
AU dự kiến nâng cấp mạng lên tốc độ Mbit/s. SK Telecom của Hàn Quốc đã
đưa ra dịch vụ CDMA2000-1x đầu tiên năm 2000, và sau đó là mạng 1xEV-
DO vào tháng 2 năm 2002.
TD-CDMA
Chuẩn TD-CDMA, viết tắt từ Time-division-CDMA, trước đây gọi là
UTRA FDD, là một chuẩn dựa trên kỹ thuật song công phân chia theo thời gian

(Time-division duplex). Đây là một chuẩn thương mại áp dụng hỗn hợp của
TDMA và CDMA nhằm cung cấp chất lượng dịch vụ tốt hơn cho truyền thông
đa phương tiện trong cả truyền dữ liệu lẫn âm thanh, hình ảnh.
Chuẩn TD-CDMA và W-CMDA đều là những nền tảng của UMTS, tiêu
chuẩn hóa bởi 3GPP, vì vậy chúng có thể cung cấp cùng loại của các kênh khi
có thể. Các giao thức của UMTS là HSDPA/HSUPA cải tiến cũng được thực
hiện theo chuẩn TD-CDMA.
TD-SCDMA
7
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
Chuẩn được ít biết đến hơn là TD-SCDMA (Time Division Synchronous
Code Division Multiple Access) đang được phát triển tại Trung Quốcbởi các
công ty Datang và Siemens, nhằm mục đích như là một giải pháp thay thế cho
W-CDMA. Nó thường xuyên bị nhầm lẫn với chuẩn TD-CDMA. Cũng giống
như TD-CDMA, chuẩn này dựa trên nền tảng UMTS-TDD hoặc IMT 2000
Time-Division (IMT-TD). Tuy nhiên, nếu như TD-CDMA hình thành từ giao
thức mang cũng mang tên TD-CDMA, thì TD-SCDMA phát triển dựa trên giao
thức của S-CDMA.
5/ Lợi ích của 3G:
 3G giúp chúng ta thực hiện truyền thông thoại và dữ liệu (như e-mail và
tin nhắn dạng văn bản), download âm thanh và hình ảnh với băng tần cao.
 Các ứng dụng 3G thông dụng gồm hội nghị video di động; chụp và gửi
ảnh kỹ thuật số nhờ điện thoại máy ảnh; gửi và nhận e-mail và file đính kèm,
dung lượng lớn; tải tệp tin video và MP3; và nhắn tin dạng chữ với chất lượng
cao
 Các thiết bị hỗ trợ 3G cho phép chúng ta download và xem phim từ các
chương trình TV, kiểm tra tài khoản ngân hàng, thanh toán hóa đơn điện thoại
qua mạng và gửi bưu thiếp kỹ thuật số.
B. Viettel với công nghệ 3G:
I. TRIẾT LÝ KINH DOANH:

Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn
trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên
tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng
hoàn hảo.
- Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái
đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh
với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
8
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
- Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà
chung VIETTEL.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIETEL:
Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04. 62556789
Fax: 04. 62996789
Email:
Website: www.viettel.com.vn
Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng
Hoạt động kinh doanh:
- Cung cấp dịch vụ Viễn thông;
- Truyễn dẫn.
- Bưu chính.
- Phân phối thiết bị đầu cuối.
- Đầu tư tài chính.
- Truyền thông.
- Đầu tư Bất động sản.
- Xuất nhập khẩu.
- Đầu tư nước ngoài.
III. CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN:
● 1/6/1989: Thành lập Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO),

tiền thân của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel).
● 1989 – 1994: Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây
dựng tháp anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (85m).
● 1995: Doanh nghiệp mới duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh dịch đầy
đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
● 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc – Nam với dung lượng
2.5Mbps có công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng
9
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
kiến thu – phát trên một sợi quang.
● 2000: Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng
công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc.
● 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.
● 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
● 2003: - Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN).
- Cổng vệ tinh quốc tế.
● 2004: - Cung cấp dịch vụ điện thoại di động.
- Cổng cáp quang quốc tế.
● 2005: Dịch vụ mạng riêng ảo.
● 2006: Đầu tư sang Lào và Campuchia.
● 2007: - Doanh thu 1 tỷ USD.
- 2 triệu thuê bao.
- Hội tụ 3 dịch vụ cố định – di động – Internet
● 2008: - Doanh thu 2 tỷ USD.
- Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới
- Số 1 Campuchia về hạ tầng Viễn thông
IV. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:
Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng
Kinh doanh định hướng khách hàng

Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định
Lấy con người làm yếu tố cốt lõi
V. THƯƠNG HIỆU:
Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng hai dấu nháy đơn
muốn nói với mọi người rằng, Viettel luôn luôn biết lắng nghe và cảm nhận,
trân trọng những ý kiến của mọi người như những cá thể riêng biệt – các thành
10
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
viên của Công ty, khách hàng và đối tác. Đây cũng chính là nội dung của câu
khẩu hiệu (slogan) của Viettel: Hãy nói theo cách của bạn (Say it your way).
Khối chữ Viettel được thiết kế có sự liên kết với nhau thể hiện sự gắn kết,
đồng lòng, kề vai sát cánh của các thành viên trong Công ty. Khối chữ được đặt
ở chính giữa thể hiện triết lý kinh doanh của Viettel là nhà sáng tạo và quan
tâm đến khách hàng, , chung sức xây dựng một mái nhà chung Viettel.
Ba màu của logo là: xanh, vàng đất và trắng thể hiện cho thiên, địa, nhân.
Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể hiện cho sự phát triển bền
vững của thương hiệu Viettel.
VI. CÁCH TIẾP CẬN CÔNG NGHỆ CỦA VIETEL:
1.Thực tiễn là tiêu chuẩn ĐỂ KIỂM NGHIỆM CHÂN LÝ
Nhận thức
● Lý thuyết màu xám, chỉ có cây đời là mãi mãi xanh tươi. Lý luận để tổng
kết thực tiễn rút ra kinh nghiệm , tiệm cận chân lý và dự đoán tương lai. Chúng
ta cần có lý luận và dự đoán để dẫn dắt nhưng chỉ có thực tiễn mới khẳng định
được những lý luận và dự đoán đó đúng hay sai.
● Chúng ta tiếp cận chân lý thông qua thực tiễn hoạt động.
Hành động
● Phương châm hoạt động của chúng ta “Dò đá qua sông” và liên tục điều
chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
2.Trưởng thành qua những THÁCH THỨC VÀ THẤT BẠI
Nhận thức

● Thách thức là chất kích thích. Khó khăn là lò luyện, “Vứt nó vào chỗ chết
thì nó sẽ sống”.
● Chúng ta không sợ mắc sai lầm. Chúng ta chỉ sợ không dám nhìn thẳng
vào sai lầm để tìm cách sửa. Sai lầm là không thể tránh khỏi trong quá trình
tiến tới mỗi thành công. Sai lầm tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiếp theo.

11
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
Hành động
● Chúng ta là những người dám thất bại. Chúng ta động viên những ai thất
bại. Chúng ta tìm trong thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều chỉnh.
Chúng ta không cho phép tận dụng sai lầm của người khác để đánh đổ người
đó. Chúng ta sẽ không lặp lại những lỗi lầm cũ.
● Chúng ta phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn nhỏ.
Chúng ta thực sự cầu thị, cầu sự tiến bộ.
3. Thích ứng nhanh là “Sức mạnh cạnh tranh”:
Nhận thức
● Cái duy nhất không thay đổi đó là sự thay đổi. Trong môi trường cạnh
tranh sự thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ. Nếu nhận thức được sự tất yếu
của thay đổi thì chúng ta sẽ chấp nhận thay đổi một cách dễ dàng hơn.
● Mỗi giai đoạn, mỗi qui mô cần một chiến lược, một cơ cấu mới phù hợp.
Sức mạnh ngày hôm nay không phải là tiền, là qui mô mà là khả năng thay đổi
nhanh, thích ứng nhanh.
● Cải cách là động lực cho sự phát triển.
Hành động
● Tự nhận thức để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi
trường thay đổi. Chúng ta sẽ biến thay đổi trở thành bình thường như không khí
thở vậy.
● Liên tục tư duy để điều chỉnh chiến lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù
hợp.

4. Sáng tạo là “sức sống”:
Nhận thức
● Sáng tạo tạo ra sự khác biệt. Không có sự khác biệt tức là chết. Chúng ta
thực hiện hoá những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng chúng ta mà của cả
khách hàng.
12
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
Hành động
● Suy nghĩ không cũ về những gì không mới. Chúng ta trân trọng và tôn
vinh từ những ý tưởng nhỏ nhất.
● Chúng ta xây dựng một môi trường khuyến khích sáng tạo để mỗi người
Viettel hàng ngày có thể sáng tạo.
● Chúng ta duy trì Ngày hội ý tưởng Viettel
5. Tư duy “Hệ thống”:
Nhận thức
● Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Tư duy hệ thống là nghệ
thuật để đơn giản hoá cái phức tạp.
● Một tổ chức phải có tư tưởng, tầm nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt và hệ
thống làm nền tảng. Một hệ thống muốn phát triển nhanh về qui mô thì phải
chuyên nghiệp hoá.
● Một hệ thống tốt thì con người bình thường có thể tốt lên. Hệ thống tự nó
vận hành phải giải quyết được trên 70% công việc. Nhưng chúng ta cũng không
để tính hệ thống làm triệt tiêu vai trò các cá nhân.
Hành động
● Chúng ta xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước đi
và phương châm hành động của mình.
● Chúng ta vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề: Chỉ ra vấn đề –
Tìm nguyên nhân – Tìm giải pháp – Tổ chức thực hiện – Kiểm tra và đánh giá
thực hiện.
● Người Viettel phải hiểu vấn đề đến gốc: Làm được là 40% - Nói được cho

người khác hiểu là 30% - Viết thành tài liệu cho người đến sau sử dụng là 30%
còn lại.
● Chúng ta sáng tạo theo qui trình: Ăn – Tiêu hoá - Sáng tạo.
13
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
6. Kết hợp “Đông tây”:
Nhận thức
● Có hai nền văn hoá, hai cách tư duy, hai cách hành động lớn nhất của văn
minh nhân loại. Mỗi cái có cái hay riêng có thể phát huy hiệu quả cao trong
từng tình huống cụ thể. Vậy tại sao chúng ta không vận dụng cả hai cách đó?
● Kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của một vấn
đề. Kết hợp không có nghĩa là pha trộn.
Hành động
● Chúng ta kết hợp tư duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống.
● Chúng ta kết hợp sự ổn định và cải cách.
● Chúng ta kết hợp cân bằng và động lực cá nhân
7. Truyền thống và cách làm người lính:
Nhận thức
● Viettel có cội nguồn từ Quân đội. Chúng ta tự hào với cội nguồn đó.
● Một trong những sự khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel là truyền thống và
cách làm quân đội.
Hành động
● Truyền thống: Kỷ luật, Đoàn kết, Chấp nhận gian khổ, Quyết tâm vượt
khó khăn, Gắn bó máu thịt.
● Cách làm: Quyết đoán, Nhanh, Triệt để.
8. Viettel là “Ngôi nhà chung”:
Nhận thức
● Viettel là ngôi nhà thứ hai mà mỗi chúng ta sống và làm việc ở đó. Mỗi
người Viettel phải trung thành với sự nghiệp của Tổng Công ty. Chúng ta phải
hạnh phúc trong ngôi nhà này thì chúng ta mới làm cho khách hàng của mình

hạnh phúc được.
14
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
● Mỗi chúng ta là một cá thể riêng biệt, nhưng chúng ta cùng chung sống
trong một nhà chung Viettel – ngôi nhà mà chúng ta cùng chung tay xây dựng.
Đoàn kết và nhân hoà trong ngôi nhà ấy là tiền đề cho sự phát triển.
Hành động
● Chúng ta tôn trọng nhau như những cá thể riêng biệt, nhạy cảm với các
nhu cầu của nhân viên. Chúng ta lấy làm việc nhóm để phát triển các cá nhân.
Các cá nhân, các đơn vị phối hợp với nhau như các bộ phận trong một cơ thể.
● Mỗi người chúng ta qua các thế hệ sẽ góp những viên gạch để xây lên
ngôi nhà ấy.
● Chúng ta lao động để xây dựng đất đất nước, Viettel phát triển, nhưng
chúng ta phải được hưởng xứng đáng từ những thành quả lao động đó. Nhưng
chúng ta luôn đặt lợi ích của đất nước của doanh nghiệp lên trên lợi ích cá
nhân.
VII. Tiếp cận công nghệ 3G :
Với quyết tâm giành được giấy phép triển khai 3G, Viettel đã đặt cọc 4.500
tỷ đồng với nhiều cam kết sau 1 năm triển khai mới rút 50% số tiền đặt cọc và
3 năm nữa mới rút số tiền còn lại. Các nhà kinh doanh viễn thông khác cũng đã
bị “choáng” bởi ngay sau khi được cấp phép triển khai 3G, Viettel cũng đã phủ
sóng 3G tới cả những vùng nông thôn và vùng xa xôi, hẻo lánh.
Hà Nội, ngày 25/3/2010, Tập đoàn Viễn thông Quân đội chính thức
khai trương mạng di động thế hệ thứ 3 với thông điệp “Sắc màu cuộc sống”.
1 . “Chơi trội”?
- Tương tự như năm 2004 khi chính thức kinh doanh dịch vụ di động, lần
này, Viettel cũng thực hiện triết lý “mạng lưới đi trước, kinh doanh theo sau”.
Với quan điểm mạng 3G phải tốt và rộng khắp như mạng 2G, dự kiến đến hết
năm 2010 Viettel sẽ có hệ thống hạ tầng lên đến gần 20.000 trạm phát sóng
3G. Mặc dù cam kết với Bộ TTTT trong hồ sơ thi tuyển 3G, thời điểm khai

15
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
trương mạng Viettel sẽ có 5.000 trạm phát sóng 3G, nhưng đến nay, Viettel đã
hoàn thành 8.000 trạm, gấp hơn 1,5 lần so với cam kết.
- Viettel còn quan tâm đầu tư để có một mạng di động 3G có tốc độ cao
nhất. Viettel đã triển khai HSPA trên toàn mạng với tốc độ tải dữ liệu trên lý
thuyết lên tới 14.4 Mbps download và upload lên tới 5.7 Mbps sẵn sàng cho
HSPA+ với tốc độ tải dữ liệu lên đến 21 Mbps.
2. Sự thận trọng:
Với tư tưởng biến dịch vụ viễn thông từ xa xỉ trở thành bình dân, điều mà
Viettel đã thực hiện được khi cung cấp mạng di động thế hệ thứ 2 (2G), mạng
3G cũng không nằm ngoài triết lý chung đó. Kinh nghiệm của các quốc gia trên
thế giới đã thành công ở mạng 3G, dịch vụ truy cập internet băng rộng luôn
được đánh giá là quan trọng nhất đối với người sử dụng. Viettel đã bình dân
hóa 3G bằng việc thiết kế chính sách giá cước thấp nhất, thậm chí chi phí sử
dụng data trên nền 3G còn rẻ hơn 2G: Chỉ cần 10.000 đồng/tháng khách hàng
đã có thể sử dụng dịch vụ Mobile Internet 3G (truy cập internet bằng điện
thoại di động) mọi lúc mọi nơi. Dịch vụ D-com 3G (truy cập internet qua
máy tính) mang đến cơ hội truy cập internet tốc độ cao cho khách hàng với chi
phí bắt đầu từ 30.000đ/tháng.
3. Ứng dụng của công nghệ 3G:
Thời điểm khai trương mạng di động 3G, Viettel cung cấp cho khách hàng 3
dịch vụ cơ bản gồm Video Call, dịch vụ truy nhập Internet băng rộng tốc độ
cao Mobile Internet (dành cho điện thoại di động), D-com 3G (dành cho máy
tính) và 07 dịch vụ GTGT: MobiTV, Imuzik 3G, Mclip, Vmail, Websurf,
Mstore, Game - tất cả các dịch vụ trên đều được tích hợp trên Wapsite 3G
4. Đột phá về doanh thu
Theo tính toán, trong năm đầu tiên triển khai dịch vụ 3G, Viettel sẽ thu hút
được 5% khách hàng trong tổng số 50 triệu khách hàng đang sử dụng các dịch
vụ của Viettel và trong tương lai gần sẽ có 2,5 triệu khách hàng sử dụng D-

16
Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
com. Như vậy, riêng doanh thu bán sản phẩm D-com cũng đã thu được một
khoản tiền khổng lồ: khoảng 1.700 tỷ đồng. Còn doanh thu hàng tháng nếu tính
ở mức cước khoảng 50.000 đồng/thuê bao thuê bao/tháng, thì doanh thu cước
D-com hàng tháng của Viettel sẽ là 125 tỷ đồng.
Theo một số khách hàng đang sử dụng D-com 3G của Viettel, sản phẩm
dịch vụ này có nhiều ưu thế hơn ADSL cả về sự tiện lợi, cước phí lẫn kinh phí
đầu tư ban đầu. Để sử dụng D-com, người dùng chỉ phải bỏ ra xấp xỉ 700.000
đồng (thiết bị USB 3G loại 3,6Mbps) và mức cước phí sử dụng hàng tháng
cũng chỉ 30.000 đồng/tháng. Mức chi phí đầu tư và cước phí này thấp hơn
nhiều so với chi phí đầu tư để mua Modem và cước phí hàng tháng của dịch vụ
ADSL truyền thống.
5. Khác biệt với các nhà mạng khác:
Trong các dịch vụ trên thì dịch vụ D-com 3G đang là ứng dụng 3G đáng chú
ý nhất của Viettel, hướng đi khác so với các đối thủ khi ứng dụng công nghệ
3G (Tập trung đưa ra các dịch vụ nội dung tiện ích trên nền công nghệ 3G như
nghe - tải nhạc, gọi điện thoại có hình, xem tivi…).
Lãnh đạo viettel khi bắt đầu triển khai mạng 3G cũng tiết lộ rằng, Viettel sẽ
triển khai dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao phổ cập tới mọi người dân bằng
việc thiết kế chính sách giá cước thấp nhất, thậm chí chi phí sử dụng data trên
nền 3G còn rẻ hơn 2G. Chỉ cần 10.000 đồng/tháng khách hàng đã có thể sử
dụng dịch vụ Mobile Internet 3G (truy cập internet bằng điện thoại di động) và
30.000 đồng/tháng cho dịch vụ D-com 3G (truy cập internet qua máy tính)…
Một đại diện của nhà mạng Viettel cũng cho biết, ở thời điểm hiện tại tốc độ
kết nối của mạng 3G Viettel tương đương và có phần nhanh hơn so với kết nối
ADSL truyền thống. Viettel triển khai công nghệ tiên tiến nhất là HSPA trên
toàn mạng với tốc độ tải dữ liệu trên lý thuyết là 14.4 Mbps download (tải dữ
liệu xuống) và upload (đẩy dữ liệu lên) là 5.7 Mbps, sẵn sàng cho HSPA+ với
17

Bài tập nhóm quản trị công nghệ cải tiến Lớp: QTCNC_02
tốc độ tải dữ liệu lên đến 21 Mbps. Tốc độ kết nối này được bảo đảm ở cả vùng
sâu, vùng xa của các tỉnh thành trên cả nước.
Viettel khác biệt khi cung cấp Dịch vụ Imuzik 3G và Dịch vụ Mclip.
Theo đó, Imuzik 3G là dịch vụ cung cấp các nội dung liên quan đến âm
nhạc của Viettel được xây dựng trên nền tảng 3G nhằm đáp ứng trọn vẹn nhu
cầu về âm nhạc của người dùng trên thiết bị di động.
Với dịch vụ Imuzik 3G người sử dụng có thể nghe trực tuyến hoặc tải các
bài hát với định dạng MP3 về máy để nghe hoặc sử dụng làm nhạc chờ.
Còn Dịch vụ Mclip là dịch vụ tải Clip ngắn về điện thoại di động, người
xem có thể download hoặc xem trực tuyến (. hoặc
.).
18

×