Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận pháp luật đại cương vai trò của pháp luật trong phòng, chống tham nhũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.49 KB, 24 trang )

1

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC

1

MỞ ĐẦU

2

NỘI DUNG

4

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
PHÁP LUẬT VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

4

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về pháp luật

4

1.2. Một số vấn đề lý luận chung về phòng, chống tham nhũng

5

CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY



11

2.1. Khái quát về pháp luật phòng, chống tham nhũng

11

2.2. Vai trò của pháp luật trong phòng, chống tham nhũng ở
Việt Nam hiện nay

12

CHƯƠNG 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ VÀ CƠNG DÂN TRONG PHỊNG, CHỐNG
THAM NHŨNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

18

3.1. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong phòng,
chống tham nhũng

18

3.2. Trách nhiệm của cơng dân trong phịng, chống tham nhũng

19

3.3. Một số giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về phịng, chống

tham nhũng ở Việt Nam hiện nay

22

KẾT LUẬN

23

TÀI LIỆU THAM KHẢO

24


2

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Tham nhũng và đấu tranh phịng, chống tham nhũng ln nhận được sự
quan tâm đặc biệt của các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, tham nhũng được
nhận diện là một quốc nạn, một trong bốn nguy cơ làm suy giảm niềm tin của
nhân dân vào Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa. Cơng tác phịng,
chống tham nhũng là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, đầy cam go và phải quyết
liệt. Là “cuộc chiến” trên phạm vi rộng ở nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội,
bởi tham nhũng không chỉ xảy ra trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước
mà cả trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Nghị quyết Đại
hội X của Đảng coi tham nhũng là một “quốc nạn”. Nó khơng chỉ làm hao hụt
tài sản, ngân sách nhà nước, mà còn làm hao mòn lòng tin của Nhân dân đối
với Đảng, Nhà nước, với đội ngũ thực thi cơng vụ. Do đó, cơng tác phịng,
chống tham nhũng ln được quan tâm thể hiện trong các Nghị quyết của Đảng,
đề cao trong các chính sách, pháp luật của Nhà nước qua các thời kỳ cách mạng

của nước ta.
Pháp luật là một yếu tố rất quan trọng để giảm thiểu tối đa các vấn nạn
xã hội nói chung và phịng, chống tham nhũng nói riêng. Nhờ có pháp luật, các
quy trình trong cơng tác phịng, chống tham nhũng được nhanh gọn hơn, bên
cạnh đó, pháp luật còn giúp cho tất cả mọi người hiểu rõ về các mặt của tham
nhũng và góp phần giúp các cơ quan, nhà nước đấu tranh phòng chống tham
nhũng. Nhận thấy được tầm quan trọng của pháp luật trong phịng, chống tham
nhũng, vì vậy tơi đã chọn đề tài “Vai trò của pháp luật trong phòng, chống tham
nhũng ở Việt Nam hiện nay” cho bài tiểu luận này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Hiểu rõ được các nội dung của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, xác định được vai trò của pháp luật trong phòng, chống tham


3

nhũng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Nắm rõ được các luật về phịng,
chống tham nhũng để góp phần giúp đất nước đấu tranh phòng, chống tham
nhũng.
Nhiệm vụ: Xác định vai trò của pháp luật trong đấu tranh phịng chống
tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. Tìm hiểu các luật về phịng chống tham
nhũng và cố gắng góp phần giúp đất nước đấu tranh phòng, chống và loại bỏ
vấn nạn tham nhũng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vai trò của
pháp luật trong phòng, chống tham nhũng.
Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam, giai đoạn hiện nay
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành dựa trên cơ sở lý
luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa

Mác – Lênin. Đồng thời dựa trên quan điểm, chủ trương, phương hướng, nhiệm
vụ của Đảng về phòng, chống tham nhũng hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các
phương pháp cụ thể như: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh-đối
chiếu, phuong pháp phân tích-tổng hợp để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 3
chương, 7 tiết.


4

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về pháp luật
1.1.1. Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành,
thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã
hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của pháp luật
Chủ thể duy nhất có quyền ban hành pháp luật là Nhà nước: Để ban hành
ra được pháp luật thì phải trải qua rất nhiều các quy trình, thủ tục phức tạp với
sự tham gia làm việc của rất nhiều các chủ thể như các tổ chức, cá nhân, cơ
quan nhà nước để đảm bảo được nội dung của pháp luật ln có tính chặt chẽ,
khả năng áp dụng rộng rãi.
Pháp luật mang tính quy phạm phổ biến: Tính quy phạm phổ biến của
pháp luật được thể hiện ở việc pháp luật được áp dụng rộng rãi cho tất cả mọi
người trong xã hội mà không phải chỉ áp dụng riêng cho mỗi cá nhân hay tổ
chức nào. Do đó mọi người trong xã hội cần tuân theo các quy định của pháp

luật đã được ban hành.
Pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước: Do pháp
luật là quy tắc xử sự chung trong toàn xã hội nên được Nhà nước đảm bảo thực
hiện bằng nhiều biện pháp, từ giáo dục, thuyết phục rồi đến cưỡng chế.
Ngồi nội dung thì pháp luật cịn có sự chặt chẽ về mặt hình thức, được
thể hiện dưới dạng văn bản: Hình thức thể hiện của pháp luật là các văn bản
quy phạm pháp luật được quy định rõ ràng, cụ thể, chặt chẽ trong từng điều
khoản để tránh việc hiểu sai dẫn đến việc lạm dụng pháp luật.


5

1.1.3. Vai trị của pháp luật
Đối với Nhà nước thì pháp luật được coi là công cụ hữu hiệu nhất để
quản lý tất cả các vấn đề trong xã hội.
Đối với cơng dân thì pháp luật là phương tiện quan trọng để mọi người
dân bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của mình
Đối với tồn xã hội nói chung thì pháp luật đã thể hiện được vai trị của
mình trong việc đảm bảo sự vận hành của tồn xã hội, tạo lập và duy trì sự bình
đẳng trong cộng đồng. (5)
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về phòng, chống tham nhũng
1.2.1. Khái niệm tham nhũng, phòng chống tham nhũng
Theo Từ điển tiếng Việt: “Tham nhũng là lợi dụng quyền hạn để nhũng
nhiễu dân và lấy của
Theo "The Oxford Unabridged Dictionary" thì "Tham nhũng là sự bóp
méo hoặc phá hoại tính liêm chính trong thực hiện công vụ bởi hối lộ hay thiên
vị”.
Theo “Webster’s Collegiate Dictionary” thì tham nhũng là “Sự khích lệ
làm điều sai trái bởi những phương tiện không đủng đắn hoặc bất hợp pháp
(như hối lộ)”.

Luật Phòng, chống tham nhũng của Việt Nam được Quốc hội Khóa XI,
kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/6/2006, tại khoản 2 Điều 1 đã chỉ rõ: “Tham nhũng là hành vi của người có
chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”. (9, tr.235)
Phòng, chống tham nhũng là tổng thể các biện pháp mà một nhà nước áp
dụng để phòng ngừa (phòng), phát hiện, ngăn chặn và xử lý (chống) tham
nhũng. Những biện pháp đó có thể là lập pháp (ban hành các văn bản pháp luật
để điều chỉnh những hành vi tham nhũng), hành pháp (thực hiện các quy định
pháp luật về phòng, chống tham nhũng), tư pháp (xử lý những hành vi tham


6

nhũng theo luật định), hoặc những biện pháp giáo dục, tuyên truyền để nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của những chủ thể có liên quan về vấn đề
này.
1.2.2. Phân loại tham nhũng
Căn cứ theo những tiêu chí khác nhau, người ta có các cách phân loại
tham nhũng khác nhau.
Nếu căn cứ vào mức độ tham nhũng thì tham nhũng có thể phân chia
thành hai loại:
Tham nhũng lớn: Là hành vi tham nhũng xâm nhập đến những cấp bậc
cao nhất của Chính phủ quốc gia, làm xói mịn lịng tin vào sự quản lý đúng
đắn, nguyên tắc nhà nước pháp quyền và sự ổn định của nền kinh tế.
Tham nhũng nhỏ: Là hành vi tham nhũng có liên quan đến việc đổi chác
một số tiền nhỏ, việc hàm ơn khơng đáng kể bởi những người tìm kiếm sự đối
xử ưu đãi hoặc việc sử dụng bạn bè hay họ hàng nắm giữ những chức vụ nhỏ.
Căn cứ vào mức độ chủ động của đối tượng có hành vi tham nhũng thì
tham nhũng có thể được chia thành hai loại:
Tham nhũng chủ động: Được dùng để chỉ hành vi đề nghị hoặc là đưa

hối lộ.
Tham nhũng bị động: Được dùng để chỉ hành vi nhận hối lộ.
Nếu căn cứ theo tiêu chí lĩnh vực, tham nhũng có thể chia thành:
Tham nhũng trong lĩnh vực kinh tế.
Tham nhũng trong lĩnh vực chính trị.
Tham nhũng trong lĩnh vực hành chính.
Nếu dựa theo tiêu chí giới hạn phạm vi lãnh thổ mà hành vi tham nhũng
xảy ra thì tham nhũng được chia thành hai nhóm:
Tham nhũng trong nội bộ quốc gia.
Tham nhũng xuyên quốc gia.


7

Nếu căn cứ theo phạm vi tham nhũng thì tham nhũng được chia thành
hai loại:
Tham nhũng trong lĩnh vực công: Là hành vi tham nhũng xảy ra trong cơ
quan nhà nước.
Tham nhũng trong lĩnh vực tư: Là hành vi tham nhũng xảy ra bên ngoài
cơ quan nhà nước.
Nếu căn cứ theo tinh chất của hành vi tham nhũng, tham nhũng có thể
được phân loại thành:
Tham nhũng cá nhân đơn lẻ.
Tham nhũng có tổ chức (tham nhũng tập thể). (10,tr.238-240)
1.2.3. Đặc trưng của tham nhũng
Căn cứ vào khái niệm tham nhũng được nêu trong Điều 1 Luật Phòng,
chống tham nhũng năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012), có thể rút ra
những đặc trưng cơ bản của tham nhũng như sau:
Thứ nhất, về chủ thể của tham nhũng. Luật Phòng, chống tham nhũng
đưa ra khái niệm tham nhũng là “hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã

lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”.
Thứ hai, chủ thể tham nhũng đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm
pháp luật. Một người khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị coi là tham
nhũng khi đã “lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để vi phạm pháp luật. “Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn” là “việc bản thân người có chức vụ, quyền hạn đã sử dụng
vị trí cơng tác, quan hệ cơng tác, danh nghĩa cơ quan, tổ chức mình để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật, và cả những người khơng có chức vụ, quyền hạn
nhưng đã lợi dụng, sử dụng vị trí cơng tác, ảnh hưởng của người có chức vụ,
quyền hạn để vi phạm pháp luật”.
Thứ ba, động cơ của hành vi tham nhũng là vụ lợi. Theo lý giải của Luật
Phịng, chống tham nhũng tại khoản 5 Điều 2 thì “vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh


8

thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thơng qua
hành vi tham nhũng”. (11, tr.240-242)
1.2.4. Nguyên nhân của tham nhũng
Tham nhũng là một vấn đề phức tạp, vì vậy quan điểm về các nguyên
nhân của tham nhũng cũng rất khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, các nghiên
cứu đều chỉ ra những nguyên nhân cơ bản, mang tính phổ biến của tham nhũng:
Một là, quản lý nhà nước yếu kém. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho
sự sách nhiễu, vòi vĩnh, đưa và nhận hối lộ trong một số cơ quan nhà nước.
Hai là, khung pháp luật về phòng, chống tham nhũng còn chưa đầy đủ,
chặt chẽ hoặc chưa được thi hành hiệu quả.
Ba là, hệ thống cơ quan phòng, chống tham nhũng quốc gia tuy đã được
xây dựng nhưng hoạt động còn thiếu hiệu quả, ít nhiều mang tính hình thức.
Đặc biệt, cơ quan này hiện nay cịn thiếu tính độc lập và chưa có cơ chế phối
hợp hữu hiệu với các cơ quan nhà nước khác trong phòng ngừa và chống tham
nhũng.

Bốn là, phẩm chất, đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức bị xuống
cấp. Việc Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bên cạnh những mặt tích cực thì cũng
gây ra một số tác động tiêu cực.
Năm là, lương và chế độ đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên
chức cịn thấp, không đủ trang trải cuộc sống của bản thân và gia đình họ.
Sáu là, thể chế chính trị và truyền thống văn hóa hàm chứa những yếu tố
ủng hộ hay khoan dung với hành vi tham nhũng.
Bảy là, nhận thức của một số cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị về tính nghiêm trọng, sự nguy hại của
tham nhũng còn chưa đầy đủ.


9

Tám là, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phịng, chống tham
nhũng chưa được coi trọng, cịn hình thức, mang nặng tính phong trào.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng tham nhũng ở
Việt Nam. Bên cạnh những nguyên nhân nêu trên, còn một số nguyên nhân
khác cũng góp phần làm nảy sinh và trầm trọng hóa tình trạng tham nhũng ở
nước ta. (12, tr.243-247 )
1.2.5. Hậu quả của tham nhũng
Trong Bộ công cụ chống tham nhũng của Liên Hợp quốc đã nhận định
khái quát về tác hại của tham nhũng như sau: “Tham nhũng có khuynh hướng
làm tập trung của cải, khơng chỉ làm tăng khoảng cách giữa người giàu và người
nghèo mà cịn đem lại sự giàu có bằng những biện pháp bất hợp pháp để bảo
vệ vị trí và lợi ích của tham quan. Điều đó đến lượt mình lại làm tăng thêm các
điều kiện xã hội ni dưỡng các hình thức phạm tội, bất ổn định xã hội và chính
trị, thậm chí cả khủng bố”.
Tham nhũng hiện nay bị coi là một hiểm họa lớn của toàn thế giới. Tham

nhũng không chỉ xảy ra ở những quốc gia đang phát triển, mà còn xảy ra ở cả
những quốc gia phát triển. Tham nhũng gây ra những tác hại vô cùng nghiêm
trọng đối với sự phát triển kinh tế và đời sống chính trị - xã hội của từng quốc
gia nói riêng và của tồn thế giới nói chung. Hậu quả của tham nhũng rất lớn
và trên nhiều lĩnh vực, tuy nhiên, không phải lúc nào tham nhũng cũng hiển
hiện và được phát hiện một cách dễ dàng. (13, tr.248-249)
1.2.6. Lĩnh vực hoạt động của phòng, chống tham nhũng
Một là, phòng ngừa tham nhũng là hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân công dân nhằm làm bớt đi các điều kiện tham nhũng, bao
gồm các hoạt động như: Ban hành các văn bản để điều chỉnh hành vi tham
nhũng; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; công khai minh bạch trong


10

hoạt động của các cơ quan; minh bạch tài sản thu nhận; xây dựng và thực hiện
chế độ, định mức, tiêu chuẩn, cải cách hành chính...
Hai là, chống tham nhũng là hoạt động cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nhân công dân trong phát hiện tham nhũng và xử lý tham nhũng, bao gồm các
hoạt động như: khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát, kiểm
tra, thanh tra; điều tra, truy tố, xét xử... (1)


11

CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Khái quát về pháp luật phòng, chống tham nhũng
2.1.1. Khái niệm
Pháp luật về phòng, chống tham nhũng là hệ thống các quy phạm pháp

luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng.
2.1.2. Đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh, nguồn pháp luật
phòng chống tham nhũng
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật nói chung, chính là các quan hệ xã
hội. Tuy nhiên, pháp luật không điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội cụ thể mà
chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng nhất liên quan trực tiếp đến lợi
ích của nhà nước, xã hội và cá nhân con người.
Mỗi một ngành luật có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh
riêng. Xác định đối tượng điều chỉnh của pháp luật là xác định ranh giới của
việc sử dụng pháp luật vào việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, xác định ranh
giới của sự can thiệp công khai của nhà nước thông qua pháp luật vào sự phát
triển của các quan hệ xã hội. Luật Hành chính điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính
nhà nước; trong tổ chức và hoạt động nội bộ của các cơ quan quyền lực nhà
nước, tòa án, viện kiểm sát; trong hoạt của các tổ chức xã hội được nhà nước
trao quyền hành pháp. Pháp luật về phòng, chống tham nhũng không phải là
một ngành luật độc lập mà là một chế định thuộc ngành luật hành chính. Vì
vậy, pháp luật về phịng, chống tham nhũng điều chỉnh một nhóm các quan hệ
xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong hoạt động phịng ngừa, phát hiện và xử
lí tham nhũng. Đồng thời cũng xuất phát từ phương pháp điều chỉnh chung của
Luật Hành chính, pháp luật về phịng, chống tham nhũng sử dụng phương pháp


12

điều chỉnh là mệnh lệnh – phục tùng.Tính mệnh lệnh được hình thành từ quan
hệ “quyền lực – phục tùng” giữa một bên nhân danh nhà nước ra những mệnh
lệnh bắt buộc bên kia (cá nhân, cơ quan, tổ chức phải phục tùng các mệnh lệnh
đó).

Nguồn của pháp luật về phòng, chống tham nhũng rất đa dạng. Các quy
phạm pháp luật phòng, chống tham nhũng được chứa đựng trong nhiều văn bản
pháp luật như: Luật phòng, chống tham nhũng; Bộ Luật Hình sự; Luật Khiếu
nại; Luật Tố cáo; Luật Giám sát; Luật Thanh tra; Luật phòng chống rửa tiền;
Luật Cán bộ, công chức; Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng nhi và cả trong
các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Được ban hành lần đầu năm
2005 và sửa đổi, bổ sung vào các năm 2007 và 2012, Luật phòng, chống tham
nhũng được coi là văn bản xương sống trong khng khổ pháp luật Việt Nam
về phịng, chống tham nhũng.
2.2. Vai trò của pháp luật trong phòng, chống tham nhũng ở Việt
Nam hiện nay
2.2.1. Vai trò của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng
Phòng ngừa tham nhũng là một trong những nội dung lớn của Luật
phòng, chống tham nhũng. Kinh nghiệm chống tham nhũng của các nước trên
thế giới cho thấy, cơng tác phịng ngừa đóng vai trị rất quan trọng. Cơng ước
của Liên hợp quốc về chống tham nhũng khuyến cáo các quốc gia thành viên
lưu ý trong việc xây dựng và duy trì một chiến lược phỏng ngăn tham nhũng
liên tục, tồn diện và có hiệu quả. Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định khá
đầy đủ các biện pháp phòng ngừa đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng
hiện nay.
Các quy định về biện pháp phòng ngừa tham nhũng được quy định tại
chương này gồm có 6 mục với tổng số 48 điều quy định những nội dung cụ thể
như sau:


13

Một là, công khai minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị: Công khai, minh bạch sẽ tạo điều kiện để người dân cũng như toàn xã
hội tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.

Về hình thức cơng khai bao gồm: Cơng bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ
chúc, đơn vị niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông
báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; phát hình
ấn phẩm; thơng báo trên các phương tiện thơng tin đại chúng: đưa lên trang
thông tin điện tử, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Về nội dung công khai, minh bạch bao gồm: Công khai, minh bạch trong
mua sắm công và xây dựng cơ bản, trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, cơng
khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước; việc huy động và sử sụng
các khoản đóng góp của nhân dân; việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện
trợ, công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp nhà nước, trong cổ phần
hóa doanh nghiên của Nhà nước, trong kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài
sản hóa doanh nghiệp của nhà nước...
Hai là, xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn. Chế độ,
định mức, tiêu chuẩn trong các lĩnh vực quản lý luôn liên quan đến việc sử dụng
tài sản, vốn và ngân sách nhà nước. Việc thực hiện một cách tuỷ tiện và trái
phép các tiêu chuẩn, chế độ, định mức đó sẽ dẫn đến việc tài sản của Nhà nước
bị thất thoát, tiền bạc hoặc những lợi ích vật chất rơi vào một số ít người, thực
chất đó là sự hưởng lợi bất chính của những người có chức vụ, quyền hạn hoặc
những người có quan hệ thân quen với người có chức vụ, quyền hạn.
Ba là, quy tắc ứng xứ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị
trị công tác của căn bộ, công chức, viên chức. Để phòng, chống tham nhũng
cần thiết phải tăng cường kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước, cụ thể
là tác động vào đội ngũ cán bộ, cơng chức và q trình thực hiện cơng vụ.


14

Bốn là, minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức, viên chức.
Luật phịng chống tham nhũng đã quy định những nội dung cơ bản nhất của
một hệ thống minh bạch tài sản, bao gồm những vấn đề chính như sau:

Cán bộ, cơng chức phải kê khai tài sản hàng năm để tránh che giấu, tầu
tiên tài sản tham nhũng; ngoài việc kê khai tài sản của bản thân, cán bộ, cơng
chức cịn phải kê khai tài sản của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên.
Việc xác minh tài sản được tiến hành trong một số trường hợp nhất định.
Khi xem xét đề bạt, bổ nhiệm, bầu cử hoặc có hành vi tham nhũng thi thủ trưởng
cơ quan tổ chức việc xác minh tài sản để xem cán bộ, cơng chức có kê khai
trung thực hay khơng.
Năm là, chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị khi để xảy ra tham nhũng. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu là một yếu tố
quan trọng trong quản lý nhà nước và chống tham nhũng nói riêng. Luật phịng,
chống tham nhũng quy định một cách chi tiết về vấn đề này, bao gồm những
nội dung chính sau:
Phân định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức với cấp phó
được giao phụ trách các lĩnh vực, theo đó, người đứng đầu chịu trách nhiệm
chung và chịu trách nhiệm trực tiếp đối với lĩnh vực do minh quản lý, cấp phó
chịu trách nhiệm trực tiếp đối với lĩnh vực được giao phụ trách.
Phân cấp trách nhiệm rõ ràng cho người đứng đầu đơn vị, phải chịu trách
nhiệm trực tiếp khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vị mình.
Sáu là, cải cách hành chính, đổi mới cơng nghệ quản lý và phương thức
thành tin. Quản lý là phương diện hoạt động quan trọng của bộ máy nhà nước,
diễn ra trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và ảnh hưởng đến quyền lợi của
mọi người dân. (2)


15

2.2.2. Pháp luật có vai trị phát hiện tham nhũng
Phát hiện tham nhũng là việc tìm ra vụ việc tham nhũng và có biện pháp
kịp thời để hạn chế thiệt hại xảy ra, đồng thời xác định mức độ trách nhiệm của
người có hành vi vi phạm, có hình thức xử lý thích đáng và nghiêm minh. Việc

phát hiện tham nhũng đòi hỏi sự nỗ lực của mọi cơ quan, tổ chức, đặc biệt là
các cơ quan có chức năng thanh tra, điều tra, giám sát, kiểm sát cũng như sự
tham gia tích cực của cơng dân. Pháp luật về phòng chống tham nhũng quy
định: việc phát hiện tham nhũng thông qua ba hoạt động chủ yếu sau:
Một là, thông qua công tác kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kiểm
tra là một hoạt động không thể thiếu trong quản lý nhà nước. Các hành vi tham
nhũng có thể diễn ra trong mọi lĩnh vực quản lý. Vì vậy, pháp luật về phòng,
chống tham nhũng nhấn mạnh trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc
thường xuyên tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan mình. Tuỳ từng
vụ việc cụ thể, căn cứ vào tính chất và mức độ của nó mà có thể xử lý theo thẩm
quyền hoặc thông báo cho các cơ quan chức năng xử lý.
Hai là, thơng qua hoạt động thanh tra, kiển tồn, điều tra, kiểm sát, xét
xử, giảm sát. Đây là những hoạt động chủ yếu trong việc phát hiện và xử lý
tham nhũng. Các cơ quan thanh tra, điều tra, kiểm toán, xét xứ và giảm sát có
chức năng bảo vệ pháp luật và kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh những
hình vi vi phạm, trong đó có tham nhũng. Đây là lực lượng chính trong cuộc
đấu tranh chống vi phạm pháp luật.
Ba là, thông qua tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng. Tố
cáo là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyển biết về
hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, các nhân nào gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của


16

công dân, cơ quan, tổ chức. Tổ cáo là một kênh quan trọng trong phát hiện hành
vi tham nhũng.
Luật PCTN quy định những nguyên tắc chung và nội dung cơ bản của tố
cáo hành vi tham nhũng. Luật quy định cơ chế bảo vệ người tổ của, quyển và

nghĩa vụ của người tố cáo và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
tiếp nhận và xử lý tổ cáo hành vi tham nhũng, khen thưởng người tố cáo... (3)
2.2.3. Pháp luật có vai trị xử lý tham nhũng và các hành vi vi phạm
pháp luật khác
Một là, xử lý kỷ luật và xử lý hình sự. Pháp luật về PCTNkhơng chỉ quy
định đối tượng có hành vi tham nhũng bị xử lý mà quy định cá các đối tượng
khác có hành vi vi phạm liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ hay trách nhiệm
của mình mà pháp luật đã có quy định.
Điều 68, Luật phịng, chống tham nhũng quy định đối tượng bị xử lý kỷ
luật, xử lý hình sự bao gồm:
“Người có hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật: Người không
bảo cảo, tổ giác khi biết được hành vĩ tham nhũng; Người không xử lũ bảo cảo,
tố giác, tổ cao, về hành vi tham nhũng. Người có hành vi the dea, trà thù, trù
đập người phát hiện, báo cáo, tổ giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi
tham nhũng:Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị đo minh quản lý, phụ trách: Người thực
hiện hành vi khác vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan" [ 4, tr.81].
Hai là, quy định về xử lý tài sản tham nhũng. Tham nhũng về bản chất là
một hành vi có tính chất vụ lợi và một trong những hậu quả mà tham nhũng
gây ra là tải sản cơng bị chiếm đoạt. Chính vì vậy, mục tiêu quan trọng của đấu
tranh chống tham nhũng là phải bảo vệ được lợi ích của Nhà nước cũng như lợi
ích của tập thể và cá nhân. Chống tham nhũng cần quan tâm đến việc tịch thu,


17

thu hồi tài sản tham nhũng, tránh tình trạng chỉ quan tâm đến việc xử lý người
vi phạm về kỷ luật hay hình sự mà chưa quan tâm hoặc có biện pháp hữu hiệu
để thu hồi lại số tài sản mà kẻ tham nhũng đã chiếm đoạt và có được từ việc

thực hiện hành vi tham nhũng Việc xử lý tài sản tham nhũng phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
“Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết
để, thu hồi, tịch thu tài sản tham nhũng. Tài sản tham nhũng phải được trả lại
cho chủ sở hữu, người quan lý hợp pháp hoặc sung quỹ nhà nước. Người đưa
hỏi lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát hiện hành vi đau hối lộ thì được
trả lại tài sản đã dùng để hồi lạ Việt tịch thu tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản
tham nhũng được thực hiện bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật" [6, Điều 70].
Về cơ bản, những nguyên tắc trên đã được thể hiện trong các văn bản
pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, điểm mới khá quan trọng trong việc xử lý tài
sản của người đưa hối lộ đỏ là khuyến khích người đưa hối lộ khai bảo, phát
giác hành vi nhận hối lộ. Ngoài ra, về vấn đề xử lý tài sản tham nhũng, để phù
hợp với tinh thần của Công ước của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã tham gia
ký kết, pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam quy định.
"Trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Chính phủ Việt Nam hợp tác với Chính phủ nước ngồi trong việc thu hồi tài
sản của Việt Nam hoặc của nước ngoài bị tham nhũng và trả lại tài sản đó cho
chủ sở hữu hợp pháp " [7, Điều 71].


18

CHƯƠNG 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ VÀ CƠNG DÂN TRONG PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Trách nhiệm của cán bộ, cơng chức, viên chức trong phịng,
chống tham nhũng

3.1.1. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý
Một là, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện đúng
nghĩa vụ cũng như các quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên
chức và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Hai là, cán bộ, cơng chức, viên chức có nghĩa vụ báo cáo về các hành vi
có dấu hiệu tham nhũng, góp phần phịng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị của mình. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình làm việc thì cán bộ, cơng chức, viên chức phải báo cáo
ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Nếu cán bộ, cơng chức,
viên chức biết được hành vi tham nhũng mà khơng báo cáo thì phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật. Tùy mức độ vi phạm, người không tố giác
hành vi tham nhũng sẽ bị xử lý kỉ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ba là, cán bộ, cơng chức, viên chức có nghĩa vụ chấp hành quy định về
chuyển đổi vị trí cơng tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Để loại trừ khả năng
cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng thâm niên và kinh nghiệm công tác để
mưu cầu lợi ích cá nhân và thực hiện hành vi tham nhũng, Luật Phòng, chống
tham nhũng quy định việc chuyển đổi vị trí cơng tác của cán bộ, cơng chức,
viên chức.


19

3.1.2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản

Một là, gương mẫu, liêm khiết, có trách nhiệm tuân thủ quyết định về
việc luân chuyển cán bộ, kê khai tài sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của việc kê khai đó. Bên cạnh đó, cán bộ, cơng chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý còn phải định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ

và trách nhiệm của mình trong việc phịng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng.
Hai là, cán bộ, cơng chức, viên chức lãnh đạo, quản lý có trách nhiệm
tiếp nhận những phản ánh, báo cáo về những hành vi có dấu hiệu tham nhũng
xảy ra trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình quản lý. Trên cơ sở tiếp nhận phản
ánh, báo cáo về hành vi, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, người được báo cáo
phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển vụ việc cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét, xử lý và thông báo cho người báo cáo.
Ba là, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Bên cạnh đó, để phát hiện kịp thời
hành vi tham nhũng, cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cần thường
xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của mình.
Bốn là, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc để xảy ra hành vi tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình phụ trách, quản lý.
3.2. Trách nhiệm của cơng dân trong phịng, chống tham nhũng
3.2.1. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng, chống tham
nhũng
Trách nhiệm của cơng dân trong đấu tranh phịng, chống tham nhũng
trước hết thể hiện ở việc công dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Nếu mỗi cơng dân có ý thức tn thủ


20

pháp luật về phịng, chống tham nhũng thì đã góp phần hạn chế, giảm bớt tình
trạng tham nhũng trong xã hội. Bên cạnh việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật
về phịng, chống tham nhũng, mọi cơng dân, bao gồm cả người có chức vụ,
quyền hạn hay người khơng có chức vụ, quyền hạn cũng cần có trách nhiệm
phổ biến về hậu quả của tham nhũng, quy định của pháp luật về phòng, chống

tham nhũng và vận động, giáo dục bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia
đình ý thức phịng ngừa và chống tham nhũng.
3.2.2. Lên án, đấu tranh với những hành vi tham nhũng
Bên cạnh việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phịng, chống tham
nhũng, cơng dân cần phải có thái độ phê phán, lên án mạnh mẽ hành vi tham
nhũng cũng như người có hành vi tham nhũng, kiên quyết đấu tranh không
khoan nhượng đối với tham nhũng. Việc nhắc nhở, phê bình, lên án các hành
vi tham nhũng khơng những có ý nghĩa uốn nắn những hành vi có dấu hiệu
tham nhũng của người khác, từ đó ngăn ngừa tham nhũng xảy ra mà cịn tạo dư
luận phản ứng mạnh mẽ đối với người có hành vi tham nhũng, từ đó răn đe các
hành vi tham nhũng.
3.2.3. Phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng
Trong quá trình giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức, nếu công dân phát hiện hành vi tham nhũng xảy ra thì có nghĩa vụ
tố cáo hành vi đó trước cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp
luật.
Việc công dân phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng được thực hiện dưới
hai hình thức: Một là, phản ánh với Ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình
là thành viên về hành vi tham nhũng. Hai là, tố cáo hành vi tham nhũng với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
3.2.4. Hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng


21

Việc công dân hợp tác, hỗ trợ, cung cấp thông tin cần thiết có ý nghĩa
quan trọng giúp cơ quan, tổ chức xác minh, điều tra, nhanh chóng làm rõ hành
vi tham nhũng, người thực hiện hành vi tham nhũng để xử lý theo pháp luật.
Nếu công dân không hợp tác mà khơng có lý do chính đáng, qua đó gây cản trở

việc xác minh, điều tra hành vi tham nhũng, đặc biệt là các tội phạm về tham
nhũng thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.2.5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hồn thiện cơ
chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Luật Phòng, chống tham nhũng quy định rõ: “Cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động khác có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi mình làm việc cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan,
tổ chức, đơn vị đó”; “Cơng dân có quyền u cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi mình cư trú cung cấp thơng tin về hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn đó” (Điều 6).
3.2.6. Góp ý xây dựng pháp luật về phịng, chống tham nhũng
Nhà nước Cộng hòa xã hội Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. Nhà nước tổ chức hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật. Pháp luật là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản
lý xã hội. Muốn phịng, chống tham nhũng có hiệu quả thì pháp luật về phòng,
chống tham nhũng phải đầy đủ, chặt chẽ, chính xác. Bên cạnh đó, hành vi tham
nhũng diễn ra ngày càng tinh vi, tình trạng tham nhũng ngày càng diễn biến
phức tạp đòi hỏi pháp luật về phòng, chống tham nhũng cần phải được thường
xuyên sửa đổi, bổ sung. Vì vậy, khi cơng dân phát hiện thấy những điểm thiếu
sót, hạn chế của pháp luật về phịng, chống tham nhũng thì có trách nhiệm đóng
góp ý kiến xây dựng nhằm hồn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng.
(14, tr.253-262)


22

3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng ở Việt Nam hiện nay
Để nâng cao hiệu quả cơng tác phịng, chống tham nhũng trong thời gian
tới, cần triển khai thực hiện một số giải pháp sau:

Một là, giữ vững nền tảng tư tưởng, thường xuyên giáo dục chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra đối với cán bộ, đảng
viên trong từng giai đoạn cách mạng.
Hai là, coi trọng giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng
viên.Có thấm nhuần đạo đức cách mạng, cán bộ, đảng viên mới giữ gìn được
lối sống trong sạch, kiên quyết đấu tranh với chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực
dụng và mọi tệ nạn xã hội.
Ba là, xác định tiêu chí và thực hiện có hiệu quả nội dung xây dựng Đảng
về đạo đức, kết hợp hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương
lần thứ 4 (khóa XI) và Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 khóa XII của
Đảng gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về “Đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Bốn là, các cấp ủy, tổ chức đảng cần chú trọng công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện cam kết của cán bộ, đảng viên ở địa phương, cơ quan, đơn
vị.
Năm là, phát huy vai trị tích cực của báo chí, truyền thơng, kiểm sốt,
quản lý tốt các hoạt động báo chí, xuất bản, internet và mạng xã hội.
Sáu là, hồn thiện chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ để từng bước
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và lợi ích thiết thân của đội ngũ cán bộ,
đảng viên. (8)


23

KẾT LUẬN
Tham nhũng là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, gắn liền với sự ra
đời và tồn tại của nhà nước. Nó là hệ quả của quyền lực bị lạm dụng, bị tha hóa.
Tham nhũng nảy sinh, tồn tại và hoành hành do sựu hư hỏng, biến chất khơng
chỉ của những người có chức quyền mà cịn của cả những người được giao thực

hiện những công vụ bình thường đã làm biến dạng quyền hạn và cơng cụ được
được giao phó. Nói cách khác, quyền hạn hay công vụ trao cho họ đáng lý ra
phải được thực hiện vì lợi ích chung của cả xã hội thì lại bị lạm dụng vào mục
đích trục lợi riêng cho cá nhân. Tham nhũng gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng
về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, làm mất lòng tin của nhân dân đối với
Đảng, Nhà nước, là một nguy cơ lớn đối với sự phát triển đất nước. Chính vì
thế, phịng, chống tham nhũng là nhiệm vụ của mọi quốc gia, mọi cấp, mọi
ngành và mọi người dân.
Vai trị của pháp luật đối với cơng tác phòng, chống tham nhũng rất quan
trọng trên mọi quốc gia, mọi thời kì, mà đặc biệt là ở Việt Nam trong thời gian
tới. Nhờ có pháp luật, cơng tác phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, tổ
chức nhà nước được hồn thiện nhanh chóng hơn, giúp tiết kiệm thời gian, công
sức của tất cả mọi người. Pháp luật còn giúp răn đe và nhắc nhở những hành vi
tham nhũng trong mọi trường hợp. Bên cạnh đó, pháp luật sẽ phát hiện kịp thời
những hành vi tham nhũng và trừng phạt thích đáng những hành vi tham nhũng
đó. Pháp luật cịn giúp cho tất cả cơng dân hiểu được lẽ đúng, lẽ phải và khuyên
mọi người tố cáo các hành vi tham nhũng khi người dân phát hiện. Vai trò của
pháp luật rất quan trọng trong việc phòng, chống các vấn nạn xã hội nói chung
và tham nhũng nói riêng. Vậy, mỗi công dân, đặc biệt là thế hệ sinh viên, thanh
niên cần có hiểu biết sâu sắc về pháp luật và hiểu rõ được vai trò của pháp luật
trong phịng, chống tham nhũng để góp phần xây dựng một đất nước trong sạch,
vững mạnh và ngày càng phát triển.


24

TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1), (2), (3), (4) Bùi Minh Phúc
(5) Phạm Kim Oanh
(6), (7) Quốc hội (2005, 2007, 2012), Luật Phịng, chống tham nhũng, NXB

Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
(8) Tạp chí tổ chức nhà nước
(9), (10), (11), (12), (13), (14) TS. Trần Quang Hiển(2017) Giáo trình Pháp
luật đại cương, NXB. Tư pháp, Hà Nội.



×