Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Giáo trình sửa chữa màn hình (nghề kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trình độ trung cấpcao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 50 trang )

UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ QUY NHƠN

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: SỬA CHỮA MÀN HÌNH
NGHỀ: KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP RÁP MÁY TÍNH
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG - TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: 99/QĐ-CĐKTCNQN ngày 14 tháng 3 năm 2018
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kỹ thuật cơng nghệ Quy Nhơn

Bình Định, năm 2018


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

LỜI GIỚI THIỆU
Để thực hiện biên soạn giáo trình đào tạo nghề Kỹ thuật sữa chữa và lắp
ráp máy tính ở trình độ Cao Đẳng và Trung Cấp, giáo trình “Sửa chữa màn
hình” là một trong những giáo trình mơn đun đào tạo chun ngành được biên
soạn theo nội dung chương trình khung được Bộ Lao động Thương binh Xã hội
và Tổng cục Dạy Nghề phê duyệt. Nội dung biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, tích
hợp kiến thức và kỹ năng chặt chẽ với nhau, logíc.
1


Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới


có liên quan đến nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu đào tạo,
nội dung lý thuyết và thực hành được biên soạn gắn với nhu cầu thực tế trong
sản xuất đồng thời có tính thực tiển cao.
Trong q trình sử dụng giáo trình, tuỳ theo yêu cầu cũng như khoa học
và cơng nghệ phát triển có thể điều chỉnh thời gian và bổ sung những kiên thức
mới cho phù hợp. Trong giáo trình, chúng tơi có đề ra nội dung thực tập của
từng bài để người học cũng cố và áp dụng kiến thức phù hợp với kỹ năng.
Tuy nhiên, tùy theo điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị, các trường
có thề sử dụng cho phù hợp. Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng
được mục tiêu đào tạo nhưng không tránh được những khiếm khuyết. Rất mong
nhận được đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo, bạn đọc để nhóm biên soạn sẽ
hiệu chỉnh hồn thiện hơn. Các ý kiến đóng góp xin gửi về Trường Cao Đẳng
KTCN Quy Nhơn, 172 An Dương Vương, TP. Quy Nhơn.
Biên soạn
Dư Vĩ Bằng

2


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
2
BÀI 1: PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ KHỐI MÀN HÌNH LCD
4
1.1. Sơ đồ khối màn hình LCD.
5
1.2. Chức năng các khối màn hình LCD.
5
1.3. Phân tích các khối trên màn hình LCD
6

1.4. Thơng số màn hình LCD.
8
1.5. Thực hành tháo mở nắp màn hình LCD.
9
BÀI 2: SỬA CHỮA MẠCH CAO ÁP VÀ BÓNG CAO ÁP
13
2.1. Chức năng mạch cao áp.
13
2.1.1. Sơ đồ khối và vị trí của mạch cao áp.
13
2.1.2. Các dạng mạch cao áp trong màn hình thực tế.
14
2.2. Sửa chữa hiện tượng ‘Máy có đèn báo nguồn xanh, nhưng không lên khung
sáng’
17
2.3. Sửa chữa hiện tượng ‘Khi bật nguồn, máy lên khung sáng rồi tắt ngay’.19
2.4. Bóng cao áp.
21
2.4.1. Chức năng bóng cao áp.
21
2.4.2. Các dạng bóng cao áp.
21
2.5. Sửa chữa lỗi “ Máy hoạt động có nguồn nhưng khơng có khung sáng” 21
3.1. Nhiệm vụ của khối xử lý tín hiệu Video.
25
3.1.1. Mạch ADC.
25
3.1.2. Mạch SCALER.
25
3.1.3. Mạch Encode LVDS

26
3.2. Nhận biết các IC trong khối xử lý tín hiệu Video.
26
3.2.1. Vị trí của các IC trong bo mạch thực tế.
26
3.2.2. Mô số hư hỏng thực tế của khối xử lý tín hiệu Video.
28
3.3. Sửa chữa máy bị lỗi “Màn ảnh có khung sáng nhưng nhiều lằn sáng dọc”29
3.4. Sửa chữa máy bị lỗi “Màn ảnh có khung sáng nhưng nhiều lằn sáng nằm
ngang”
31
4.1. Mạch đảo pha và sửa chữa mạch đảo pha. (LCD Driver).
34
4.2. Mạch điều khiển và sửa chữa mạch điều khiển.
36
5.1. Sơ đồ khối mạch nguồn.
38
5.2. Vị trí, chức năng mạch nguồn.
38
5.3. Sửa chữa hư hỏng mạch nguồn “Màn hình LCD LG W1941S với triệu
chứng không nguồn”
41

3


GIÁO TRÌNH MƠN ĐUN
Tên mơ đun: Sửa chữa màn hình
Mã mơ đun: MĐ 18
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:

- Vị trí: Mơ đun được bố trí sau các mơn học cơ sở chun ngành
- Tính chất: Là mơ đun chun ngành.
- Ý nghĩa và vai trị của mơ đun: Giúp người học có một cách nhìn nhận
mới về phương pháp sửa chữa màn hình LCD
Người học biết cách sửa chữa được các thiết bị máy tính. Phán đốn được
khi có sự cố xảy ra trong bo mạch. Khắc phục và sửa chữa các hiện tượng hư
hỏng của LCD.
Mục tiêu của mô đun:
- Kiến thức:
+ Phân biệt được các loại màn hình LCD
+ Trình bày được các nguyên tắc hoạt động màn hình LCD
- Kỹ năng:
+ Sửa chữa được các hư hỏng thường gặp của màn hình LCD
+ Kiểm tra, thay thế các hư hỏng ở màn hình đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Điều chỉnh màn hình làm việc ở chế độ tốt nhất
- Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm:
+ Cẩn thận, bình tĩnh, thực hiện đúng thao tác khi tiếp xúc với điện thế
cao
+ Khéo léo, nhanh nhẹn khi thao tác trên linh kiện có kích thước nhỏ.
Nội dung của mơ đun:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
Thời gian (giờ)
Số
Tên các bài trong mô đun
TT
TS LT TH KT
1 Bài 1: Phân tích sơ đồ khối màn hình LCD
15
6
9

2 Bài 2: Sửa chữa mạch cao áp và bóng cao áp
20
6
14
1
3 Bài 3: Sửa chữa khối xử lý tín hiệu Video
20
6
14
1
4 Bài 4: Sửa chữa mạch đảo pha và Mạch điều
20
6
14
khiển
5 Bài 5: Sửa chữa phần cung cấp nguồn
15
6
9
Cộng
90
30
58
2

4


BÀI 1: PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ KHỐI MÀN HÌNH LCD
Mã bài: MĐ18-01

Giới thiệu: Bài học này giới thiệu về những khái niệm cơ bản về sơ đồ
khối cần thiết nhất của một màn hình LCD trong thực tế cũng như nhận biết
được vị trí và các linh kiện tương ứng của các khối trong một LCD.
Mục tiêu:
- Trình bày được sơ đồ khối, chức năng các khối trên màn hình LCD.
- Nhận biết được vị trí và linh kiện tương ứng các khối.
- Rèn luyện tính tỷ mỉ, chính xác, an tồn và vệ sinh cơng nghiệp.
Nội dung chính:
1.1. Sơ đồ khối màn hình LCD.

Hình 1.1 – Sơ đồ khối của Tivi LCD
Màn hình LCD bao gồm các khối sau:
- Khối nguồn (Power)
- Khối vi xử lý (CPU)
- Khối cao áp (Inverter)
- Khối xử lý tín hiệu Video.
- Khối đèn hình LCD
1.2. Chức năng các khối màn hình LCD.
- Khối nguồn (Power).
Khối nguồn của màn hình Monitor LCD có nhiệm vụ cung cấp các điện áp
một chiều cho các bộ phận khác của máy, điện áp đầu vào của khối nguồn là
220V AC.
- .Khối vi xử lý (CPU).
5


Khối vi xử lý có nhiệm vụ xử lý các dữ liệu nhập từ phím bấm rồi đưa ra các
lệnh điều khiển.
- Khối cao áp (INVERTER).
Kích điện áp DC 12V (hoặc 18V) lên điện áp cao khoảng 1000V AC (hoặc

1500V AC) cấp cho các bóng cao áp trên màn hình để tạo ánh sáng nền để soi
sáng hình ảnh.
- Khối xử lý tín hiệu Video.
Khối xử lý tín hiệu video bao gồm các mạch:
* Mạch ADC (Analog Digital Converter) - Chuyển đổi tương tự sang số.
* Mạch SCALER.
* Mạch Encode LVDS (Mã hố thành tín hiệu vi phân điện áp thấp).
- Khối đèn hình LCD.
Gồm có 3 phần chính:
+ Phần mạch gải mã tín hiệu LVDS.
+ Tấm LCD - là nơi tạo ra hình ảnh mầu.
+ Bộ phận tạo ra ánh sáng nền (Backligh) để soi sáng lớp hiển thị.
1.3. Phân tích các khối trên màn hình LCD
Khối nguồn (Power).
Điện áp đầu ra của khối nguồn thường bao gồm các điện áp sau:
- 12V (hoặc 18V) cấp cho khối cao áp.
- 5V cung cấp cho Vi xử lý, các IC nhớ và đèn hình.
- 3,3V cung cấp cho mạch xử lý tín hiệu Video.
- 2 ,5 cấp cho IC xử lý tín hiệu Video.
- Nếu máy sử dụng nguồn DC từ Adapter thì điện áp đầu vào thường là 12
hoặc 18V và bên trong có các mạch hạ áp để lấy ra các mức điện áp thấp như
5V, 3,3V, 2,5V.

Hình 1.2 - Chức năng của khối nguồn cung cấp điện cho các khối khác trên
máy.
Khối vi xử lý (CPU) có chức năng.
- Lệnh ON/OFF tắt mở khối cao áp.
- Lệnh Bright thay đổi độ sáng màn hình.
- Lệnh Contras thay đổi độ tương phản.
- Các lệnh thay đổi mầu sắc, kích thước hình ảnh.

- Các tín hiệu điều khiển khối video như tín hiệu Reset khởi động khối
video, các tín hiệu điều khiển, độ phân giải của màn hình.

6


Hình 1.3: CPU và các tín hiệu điều khiển vào ra của CPU
mạch cụ thể sẽ có mạch giải mã lệnh để giải mã lấy ra các lệnh điều khiển chi
tiết.
Khối cao áp (INVERTER) có chức năng.
- Kích điện áp DC 12V (hoặc 18V) lên điện áp cao khoảng 1000V AC
(hoặc 1500V AC) cấp cho các bóng cao áp trên màn hình để tạo ánh sáng nền để
soi sáng hình ảnh.
- Điều khiển tắt mở ánh sáng trên màn hình.
- Điều khiển thay đổi độ sáng của hình ảnh.
- Bóng cao áp có nhiệm vụ tạo ra ánh sáng nền để soi sáng lớp hiển thị trên
hình.

Hình 1.4- Sơ đồ khối cao áp
Khối xử lý tín hiệu Video có chức năng.
* Mạch ADC
- Chuyển đổi tương tự sang số.
- Mạch ADC có chức năng đổi tín hiệu video tương tự R,G,B sang tín hiệu video
số R (8 bit), G(8 bit) và B (8 bit).
- Đầu ra của mạch ADC ta thu được tín hiệu số 24 bit ứng với mỗi mầu là 8 bit.
* Mạch SCALER.
Mạch Scaler thực hiện các chức năng sau đây:
- Chụp ảnh màn hình để đo độ phân giải của tín hiệu gửi đến.
- Dãn hình (nếu độ phân giải của tín hiệu thấp hơn của đèn hình) để cho hình
ảnh vẫn phủ hết màn hình khi máy chạy với nguồn tín hiệu có độ phân giải thấp

hơn của đèn hình.
7


- Ghim tín hiệu ở giá trị trung bình, giúp cho tín hiệu ra ổn định.
- Chèn tín hiệu hiển thị vào phần cuối (là tín hiệu hiện trên màn hình khi ta điều
chỉnh).

Hình 1.5- Các tín hiệu ra của khối Video Scaler đưa tới mạch
LVDS trên màn hình.
* Mạch Encode LVDS
Mạch Encode LVDS có nhiệm vụ mã hố các tín hiệu số R,G,B (24 bít) và 4
tín hiệu điều khiển thành tín hiệu LVDS có 8 đường là: TX0P, TX0N, TX1P,
TX1N, TX2P, TX2N và CLKP, CLKN.
Khối đèn hình LCD.
LCD (Liquid crystal display) là loại thiết bị hiển thị cấu tạo bởi các tế bào
(các điểm ảnh) chứa tinh thể lỏng có khả năng thay đổi tính phân cực của ánh
sáng và do đó thay đổi cường độ ánh sáng truyền qua khi kết hợp với các kính
lọc phân cực. LCD có ưu điểm là phẳng, cho hình ảnh sáng, chân thật và tiết
kiệm năng lượng.
1.4. Thơng số màn hình LCD.
Màn hình LCD gồm hai phần:
- Mạch LVDS (Low Voltage Differential Signal) - mạch xử lý tín hiệu vi
phân điện áp thấp.
- LCD Panel – Màn hình.

Hình 1. 6 - Mạch LVDS và màn hình LCD Panel
Mạch LVDS thường được gắn trực tiếp với màn hình, mạch có nhiệm vụ
8



đổi tín hiệu video số sang tín hiệu analog (dạng điện áp DC) rồi kết hợp với
các tín hiệu điều khiển điều khiển các điểm ảnh trên màn hình.
Ở cạnh tấm LCD Panel là các IC - H.Drive và V.Drive , đây là các IC điều
khiển trực tiếp các đường mạch hàng ngang và hàng dọc của màn hình.
- Mỗi IC – V.Drive sẽ điều khiển khoảng 256 đường mạch ngang màn hình.
- Mỗi IC- H.Drive điều khiển khoảng 384 đường mạch dọc màn hình.
- Tại mỗi điểm giao nhau của đường mạch hàng ngang với đường mạch
hàng dọc có một điểm mầu ở đó, và cứ 3 điểm mầu kế tiếp xếp theo chiều ngang
lại tạo lên một điểm ảnh (1 pixel) cho màn hình, nếu màn hình có độ phân giải là
1024 x 768 thì sẽ có 1024 điểm ảnh theo chiều ngang tương đương với 3072
điểm mầu và có 768 điểm ảnh xếp theo chiều dọc.

Hình 1.7- Vị trí các khối nằm trong mạch thực tế.
1.5. Thực hành tháo mở nắp màn hình LCD.
1.5.1. Lý thuyết liên quan.
- Để mở màn hình LCD thành cơng mà khơng để lại vết cạy trên nắp
nhựa, phải dùng kim loại mặt bằng, rộng và cứng. Đừng dùng tournevis để mở
nắp bởi nhất định sẽ để lại vết cạy sâu trên nắp nhựa. Nắp nhựa thực sự không
cứng và lúc tournevis để cạy nắp, nhựa mềm sẽ bị lõm.
- Dụng cụ và đồ nghề tháo lắp.

Hình 1.8- Dụng cụ và đồ nghề tháo lắp.
9


Chú ý nhiều ốc màn hình LCD nằm phía sau đế, do đó cần biết điều này.
Khi tháo xong nắp ở góc dưới, có thể bắt đầu mở nắp cạnh và cuối cùng là nắp ở
góc trên và cạnh kia. Ở một số màn hình LCD, có thể dùng cả hai tay (với chút
lực) để tháo nắp cạnh.

1.5.2. Trình tự thực hiện.
Bước 1: Tháo nắp màn hình LCD từ dưới, tháo đế màn hình LCD trước
khi mở nắp.

Hình 1.9- Hình ảnh thực hiện bước 1.
Bước 2: Tháo ốc ở đế trước khi mở nắp màn hình LCD sau đó bắt đầu mở
máy từ dưới trước.

Bước 3: Đẩy nhíp về giữa và cạy ra đến góc bên kia.

Bước 4: Tiến hành mở cạnh trên và thực hiện thao tác như hình vẽ.

10


Bước 5: Cạy nắp từ dưới trước rồi đến cạnh trên.

Bước 6: Hồn tấc cơng việc tháp lắp màn hình LCD.

1.5.3. Thực hành.
- Chuẩn bị các dụng cụ và đồ dùng thực hành;
11


- Từng sinh viên thực tháo lắp một màn hình LCD LG19 theo trình tự các
bước thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Dùng VOM kiểm tra các nguồn cung cấp cho bo cao áp hoạt động tốt và
ghi kết quả điện áp vào vở, thực hành theo nhóm 2 người;
- Thời gian thực hiện 120 phút/lượt.
- Nhận xét thao tác, kỹ năng cách ly, kiểm tra;

- Nhận xét tác phong và vệ sinh, an tồn cơng nghiệp.
- Ghi chép các điểm cần lưu ý vào sổ tay cá nhân hoặc sổ nhật ký riêng.

12


CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu hỏi: Sử dụng các bước đã tháo rời màn hình LCD LG19 thực hiện tháo rời
các màn hình LCD khác có trong xưởng thực hành?

13


BÀI 2: SỬA CHỮA MẠCH CAO ÁP VÀ BÓNG CAO ÁP
Mã bài: MĐ18-02
Thời gian: 20 giờ (LT: 2; TH: 5; Tự học: 12, KT: 1)
Giới thiệu:
Bài học này giới thiệu về sơ đồ khối tổng quát của bo cao áp, vị trí của vĩ
cao áp trong màn hình LCD thực tế và đèn cao áp thực tế. Phân tích nguyên lý
hoạt động của khối cao áp, cách kiểm tra xác định nguyên nhân gây hư hỏng và
tìm ra được biện pháp khắc phục hư hỏng tại khối cao áp.
Trong khối này cao áp làm việc với điện áp rất lớn từ 1500V đến 3000V
nên đòi hỏi người học phải tập trung và chú ý thao tác chính xác, an tồn cho
người và thiết bị.
Mục tiêu:
- Phân tích được sơ đồ nguyên lý làm việc của cao áp.
- Phân tích và xác định được các nguyên nhân gây ra hư hỏng ở mạch
cao áp và bóng cao áp.
- Đo đạc, kiểm tra, sửa chữa được các sự cố hư hỏng mạch cao áp.
- Rèn luyện tính tỷ mỉ, chính xác, an tồn và vệ sinh cơng nghiệp.

Nội dung chính:
2.1. Chức năng mạch cao áp.
2.1.1. Sơ đồ khối và vị trí của mạch cao áp.
a. Sơ đồ khối.

Hình 2.1 – Sơ đồ khối tổng quát của bo cao áp
Sơ đồ tổng quát của bo cao áp gồm:
- Điện áp vào từ 24V đến 60V cấp cho tầng công suất.
- Điện áp 12V cấp cho IC dao động và tầng đệm.
- Lệnh Bright đưa đến điều khiển thay đổi độ sáng.
- Lệnh Stanby điều khiển tắt mở khối cao áp.
- Các đường điện áp cao thế HV cấp cho các bóng cao áp trên màn hình.
Chức năng các mạch.
- IC dao động có các chức năng: Tạo xung dao động điều khiển các đèn
công suất hoạt động, nhận điện áp hồi tiếp để ổn định điện áp ra, thực hiện chức
năng bảo vệ khi mạch có sự cố.
- Các đèn cơng suất hoạt động ngắt mở để điều khiển dòng điện sơ cấp
chạy qua các biến áp cao áp.
- Các biến áp ghép giữa cuộn sơ cấp và thứ cấp có số vịng dây chênh lệch
14


để kích nguồn điện áp thấp vài chục vol lên hàng ngàn volt.
- Mạch hồi tiếp trích một phần điện áp ra cho hồi tiếp về mạch dao động để
mạch tự ổn định điện áp ra.
b. Vị trí của mạch cao áp.
Khối cao áp có chức năng tạo ra điện thế HV cung cấp cho các bóng cao
áp trên màn hình để tạo ánh sáng nền soi sáng hình ảnh.

Hình 2.2 – Vỉ cao áp trên máy SHARP

Trên Tivi LCD bo cao áp thường được thiết kế trên một vỉ riêng, tuỳ theo
thiết kế của từng dòng máy mà bo cao áp có thể điều khiển từ 4 đến 8 đèn cao
áp.

Hình 2.3 – Trên Tivi ALCD thường sử dụng kiểu chiếu sáng từ phía sau, với
kiểu chiếu sáng này cho độ sáng mạnh hơn, hiệu xuất chiếu sáng tốt hơn.
Các đèn cao áp trên Tivi thường được bố trí ở phía sau để tăng hiệu suất
ánh sáng, tuy nhiên màn hình kiểu này sẽ có độ dầy hơn kiểu đèn thiết kế ở mép
màn hình.

Hình 2.4 – Các đèn cao áp của Tivi có điện áp cung cấp từ 1500V đến
3000V tuỳ theo kích thước màn hình
Các đèn cao áp trên Tivi LCD được cung cấp điện áp cao từ 1500V đến
3000V AC tuỳ theo kích thước của màn hình.
2.1.2. Các dạng mạch cao áp trong màn hình thực tế.
Có bốn dạng cao áp được dùng trong màn hình LCD.
15


- Cao áp Buck Royer.
- Cao áp đẩy kéo (lái trực tiếp)
- Cao áp nửa cầu. (lái trực tiếp)
- Cao áp tồn cầu. (lái trực tiếp)

Hình 2.5- Bo cao áp nằm chung với bo nguồn.

Hình 2.6- Mạch tạo ra điện áp rất cao từ 600V - 1000V

Hình 2.7- Cao áp Buck Royer.
16



Hình 2.8- Cao áp tồn cầu.

Hình 2.9 - Bo cao áp nằm chung với bo nguồn.

Hình 2.10 – Vỉ cao áp của Tivi SHARP 32”

17


Hình 2.11 – Các linh kiện trên vỉ cao áp

Hình 2.12 – Các linh kiện mặt sau của khối cao áp
Các linh kiện trên vỉ cao áp (mặt sau):
- IC dao động
- IC khuếch đại thuật toán OP Amply
- Các đèn khuếch đại đệm.
- Các linh kiện trên mạch hồi tiếp.

Hình 2.13 – IC dao động và Op-Amply khuếch đại áp hồi tiếp

18


Hình 2.14 – Các đèn của mạch khuếch đại đệm
2.2. Sửa chữa hiện tượng ‘Máy có đèn báo nguồn xanh, nhưng không lên khung
sáng’
2.2.1. Lý thuyết liên quan.
- Nhận biết hiện tượng hư hỏng. (máy có đèn báo nguồn xanh, nhưng

khơng lên màn sáng), Máy có đèn báo nguồn mầu xanh: chứng tỏ khối nguồn và
khối vi xử lý vẫn hoạt động tốt.
- Không lên màn sáng => Là do khối cao áp không hoạt động.
- Mất nguồn cấp cho tần công suất hoặc đèn công suất chập, bị hỏng.
- Mất nguồn cấp cho IC dao động hoặc IC dao động hỏng.
- Hỏng Diode zener phân cực cho các đèn Mosfet thuận.
- Mất lệnh Stanby điều khiển cho phép mạch hoạt động.
2.2.2. Trình tự thực hiện.
Bước 1: Tháo màn hình LCD.
Bước 2: Phân tích nguyên nhân gây cho khối cao áp không hoạt động:
Bước 3: Dùng VOM kiểm tra điện áp cấp cho tầng công suất.
Bước 4: Dùng VOM các đèn cơng suất và kiểm tra cầu chì bảo vệ.
Bước 5: Kiểm tra điện áp cấp cho IC dao động.
- Cần tra cứu IC để biết chân Vcc thông thường điện áp chân Vcc là 5V
hoặc 12V, trong trường hợp khơng xác định được chân Vcc thì ta phải đo lần
lượt các châ của IC;
- It nhất IC có một chân Vcc phải có điện áp;
- Trường hợp các chân IC mất điện áp ta cần đo điện áp ở rắc cắm từ vỉ
máy lên, nếu rắc cắm vẫn có điện áp 5V hoặc 12V thì dị mạch từ vị trí điện áp
đó để xác định điện trở hay cầu chì cấp nguồn vào IC để kiểm tra.

19


Hình 2.14 – Các vị trí cần kiểm tra khi cao áp không hoạt động.

2.2.3. Thực hành.
- Thực hiện tháo lắp một màn hình LCD theo trình tự các bước thực hiện
ở bài thực hành số 1.
- Chuẩn bị các dụng cụ và đồ dùng thực hành;

- Thực hành theo trình tự các bước;
- Dùng VOM kiểm tra các nguồn cung cấp cho bo cao áp hoạt động tốt và
ghi kết quả điện áp vào vở, thực hành theo nhóm 3 người;
- Thời gian thực hiện 60 phút/lượt.
- Nhận xét thao tác, kỹ năng cách ly, kiểm tra;
- Nhận xét tác phong và vệ sinh, an tồn cơng nghiệp.
2.3. Sửa chữa hiện tượng ‘Khi bật nguồn, máy lên khung sáng rồi tắt ngay’.
2.3.1. Lý thuyết liên quan.
- Nhận biết hiện tượng hư hỏng ở trên là như vậy xác định máy đã lên được
màn sáng nghĩa là mạch cao áp đã hoạt động nhưng do có một sự cố nào đó
nên các mạch bảo vệ sẽ hoạt động và ngắt dao động, dẫn đến hiện tượng cao
áp hoạt động và ngắt.
- Như vậy ta có thể phân tích và xác định do những ngun nhân thơng
thường sau đây:
• Mạch cao áp bị mất một đường hồi tiếp.
• Mạch cao áp bị cháy một bóng cao áp.
• Mạch cao áp bị mất 1 trong 4 đường dao động (sáng yếu và mất).
• Mạch cao áp bị hỏng (đứt) 1 trong 4 đèn cơng suất (sáng yếu và
mất).
2.3.2. Trình tự thực hiện.
Bước 1: Phân tích, xác định nguyên nhân gây hư hỏng và tìm ra biện pháp
khắc phục sửa chữa.
Bước 2: Kiểm tra các bóng cao áp;
20


- Có thể dùng bo cao áp rời của Trung quốc để lấy điện áp HV và thử bóng
cao áp.
Bước 3: Dùng VOM kiểm tra các Diode lấy điện áp hồi tiếp về các chân VS
và IS của IC dao động.

Bước 4: Dùng VOM kiểm tra các đèn công suất của khối cao áp.
Bước 5: Dùng VOM kiểm tra hai diode Zener phân cực cho chân G của hai
con Mosfet thuận của mạch cao áp.
Bước 6: Kiểm tra dao động ra tại các chân G của Mosfet
- Đo so sánh các chân G của hai đèn Mosfet ngược và hai đèn Mosfet thuận
chúng phải có điện áp giống nhau;
- Nếu điện áp khác nhau là có dấu hiệu hư hỏng;
- Kiểm tra các đèn khuếch đại đệm, nếu không thấy hư hỏng thì ta cần thay
thử IC dao động. (Xem hình 2.15 và 2.16)

Hình 2.15- Các linh kiện cần kiểm tra hiện tượng màn hình sáng lên rồi tắt.

21


Hình 2.16- Các linh kiện cần kiểm tra khi máy bị hiện tượng màn hình sáng
lên rồi tắt.
2.3.3. Thực hành.
- Thực hiện tháo lắp một màn hình LCD theo trình tự các bước thực hiện ở
bài thực hành số 1.
- Chuẩn bị các dụng cụ và đồ dùng thực hành;
- Thực hành theo trình tự các bước;
- Dùng VOM kiểm tra các nguồn cung cấp cho bo cao áp hoạt động tốt và
ghi kết quả điện áp vào vở, thực hành theo nhóm 2 người;
- Thời gian thực hiện 60 phút/lượt.
- Nhận xét thao tác, kỹ năng cách ly, kiểm tra;
- Nhận xét tác phong và vệ sinh, an toàn cơng nghiệp.
2.4. Bóng cao áp.
2.4.1. Chức năng bóng cao áp.
Nhận điện áp từ mạch cao áp truyền đến cho bóng cao trên đèn hình nhằm

tạo ánh sáng nền chiếu sáng lớp hiển thị.
2.4.2. Các dạng bóng cao áp.

Hình 2.17- Đèn huỳnh quang ca tốt lạnh (CCFL) cịn gọi là bóng cao áp, đèn này
22


được cung cấp điện áp từ 600V đến 1000V khi phát sáng.

Hình 2.18- Bóng cao áp sử dụng trong LCD-LG

Hình 2.19- Bóng cao áp dạng vng trong LCD-LG
2.5. Sửa chữa lỗi “ Máy hoạt động có nguồn nhưng khơng có khung sáng”
2.5.1. Lý thuyết liên quan.
- Xác định vị trí hư hỏng bằng mắt thường.
- Để xác định hư chính xác bóng cao áp thì bo cao áp buộc phải có nguồn.
Đầu tiên IC cao áp phải nhận điện áp cung cấp (VCC) từ cấp nguồn. Điện áp từ
12VDC tới 16VDC (tùy thiết kế màn hình LCD) và cũng cấp cho mạch Buck
Royer và biến thế. Nếu điện áp không có hoặc q thấp cho IC cao áp, màn hình
LCD sẽ khơng có hình (hình tối) hoặc thậm chí là tự tắt chập chờn. Do đó điều
quan trọng là phải chắc chắn rằng IC cao áp nhận được điện áp cố định từ cấp
nguồn.
- Đặt que đỏ vào cầu chì Pico và que đen vào mass nguội. Đọc đồng hồ và
phải là DCV. Nếu điện áp thấp hoặc khơng có, nghi ngờ hư cầu chì Pico và
diode thứ cấp hoặc thậm chí hư cấp nguồn. Đơi khi linh kiện ngược về trước bị
chạm (xa mạch điện) có thể làm hạ điện áp. Hút một chân cầu chì ra và đo lại.
Nếu có điện áp bình thường thì chứng tỏ mạch hoặc linh kiện ngược về trước có
vấn đề. Giả sử nếu đo được điện áp đúng ở chân cấp nguồn IC cao áp thì chứng
tỏ mạch khởi động và mainboard chạy tốt. Nếu đo được 0V và cầu chì Pico có
khoảng 12V tới 16V thì nghi ngờ mainboard bị lỗi (khơng gửi tín hiệu “on” tới

mạch khởi động) hoặc thậm chí mạch khởi động tự nó có vấn đề.
- Đo biến thế cao áp màn hình LCD giống như đo biến thế cấp nguồn.
Biến thế tăng điện áp có nghĩa là nó tăng điện áp ngõ vào AC từ 10V tới trên
20V thành mấy trăm Volt ngõ ra AC! Có ba cách để đo biến thế, ta có thể đo
điện trở; hoặc bằng máy thử flyback thì chính xác hơn trong việc phát hiện chạm
giữa các cuộn dây; hoặc thậm chí có thể thực hiện đo điện áp. Thơng thường
cuộn sơ cấp biến thế có giá trị Ohm thấp nhất.
2.5.2. Trình tự thực hiện.
Bước 1: Xác định nguyên nhân gây ra hư hỏng bằng lý thuyết đã học.
23


Bước 2: Thực hành các bước tháo rời màn hình LCD.
Bước 3: Sử dụng V.O.M kiểm tra cầu chì Pico.

Hình 2.20- Hình đo cầu chì Pico.
Bước 4: Kiểm tra nguồn cung cấp cho mạch cao áp.

Hình 2.21- Hình đo kiểm tra nguồn cung cấp cho IC cao áp.
Bước 5: Dùng VOM đo biến thế cao áp màn hình LCD.

Hình 2.22- Hình đo kiểm tra biến thế cao áp.
2.5.3. Thực hành:
- Thực hiện tháo lắp một màn hình LCD theo trình tự các bước thực hiện
ở bài thực hành số 1.
- Chuẩn bị các dụng cụ và đồ dùng thực hành;
- Thực hành theo trình tự các bước;
24



×