Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Giáo trình internet (nghề quản trị mạng trình độ cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 57 trang )

1

QTM-CĐ-MĐ34-INTERNET

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


2

LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình “Internet” được biên soạn dựa vào Chương trình khung Quản trị mạng
máy tính đã được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. Giáo trình được
biên soạn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình giảng
dạy. Nội dung của giáo trình gồm 5 bài:
Bài 1: Tổng quan về internet
Bài 2: Cách nối mạng Internet – địa chỉ Internet
Bài 3: Dịch vụ WORLD WIDE WEB - Truy cập web site
Bài 4: Trình quản lý mail Outlook Express
Bài 5: Trình quản lý mail Outlook Express
Trong quá trình biên soạn giáo trình, chúng tơi đã tham khảo một số giáo trình và
tài liệu của đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn và mong được lượng thứ khi trích dẫn
chưa được phép.
Giáo trình xuất bản đã đáp ứng kịp thời nhu cầu của người học; Tuy nhiên, khó
tránh khỏi những khiếm khuyết. Nhóm biên soạn rất mong nhận được góp ý từ người
đọc để hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn !
Cần Thơ, ngày


tháng
năm 2017
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Nguyễn Hoàng Vũ


3

MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ..................................................................................................... 2
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN ..................................................................... 5
Bài 1: TỔNG QUAN VỀ INTERNET..................................................................... 7
1. Khái niệm về Internet ........................................................................................ 7
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 7
1.2. Khái niệm:..................................................................................................... 8
2. Sử dụng Internet ................................................................................................ 8
3. Tìm hiểu về Internet .......................................................................................... 9
3.1 Giao thức...................................................................................................... 10
3.2 Lợi ích: ......................................................................................................... 10
4. Các dịch vụ trên Internet ................................................................................ 10
4.1 Web, E-Mail, FTP, hội thoại ....................................................................... 10
4.2 Gopher, News Group, Newsletter và Các dịch vụ phổ biến khác ............... 11
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ......................................................................................... 12
Bài 2: KẾT NỐI & ĐỊA CHỈ INTERNET ........................................................... 13
1. Cách nối mạng .................................................................................................. 13
1.1 Các phương thức kết nối .............................................................................. 13
1.2 . Mô hình kết nối ...................................................................................... 14
1.3 Các thành phần yêu cầu để kết nối Internet ............................................. 14
2/ Yêu cầu về thiết bị để sử dụng dịch vụ Internet: ............................................. 14
2.1/ IAP-Nhà cung cấp truy cập internet: .......................................................... 15

2.2/ ISP-Nhà cung cấp dịch vụ internet: ............................................................ 15
2.3/ ICP-Nhà cung cấp dịch vụ nội dung thông tin internet: ............................. 15
2.4/ OSP - Nhà cung dịch vụ ứng dụng Internet................................................ 16
2.5/ Người sử dụng internet: .............................................................................. 16
3/ Các bước cài đặt bộ kết nối vào mạng Internet bằng ADSL: ......................... 16
3.1. Lắp đặt modem ADSL ................................................................................ 16
3.2. Cấu hình modem ADSL ............................................................................. 18
3.3. Một số lỗi thường gặp:................................................................................ 22
4/ Địa chỉ Internet –IP (INTERNET PROTOCOL) ............................................ 23
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ......................................................................................... 25
Bài 3: DỊCH VỤ WWW – TRUY CẬP WEBSITE ............................................. 26
1. Dịch vụ World Wide Web ............................................................................... 26
1.1 Khái niệm về WORLD WIDE WEB (WWW) ............................................ 26
1.2 Các thuật ngữ ............................................................................................... 26
2. Cài đặt trình duyệt internet Explorer ............................................................ 27
3. Trình duyệt web ............................................................................................... 27
4. Truy cập Web ................................................................................................... 28
5. Lưu trữ trang web hiện hành ......................................................................... 28
5.1 Văn bản, hình ảnh, file hay toàn bộ trang web ............................................ 28
5.2 In nội dung trang Web ................................................................................. 29
6. . Quản lý mail ................................................................................................... 29
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ......................................................................................... 31
Bài 4:TÌM KIẾM THƠNG TIN TRÊN INTERNET .......................................... 32
1. Một số khái niệm: search engine, meta-search engine ................................. 32
1.1 Q trình tìm kiếm thơng tin ....................................................................... 32


4

1.2 Các khái niệm ............................................................................................... 32

1.3 Giới thiệu các công cụ tìm kiếm: Việt Nam và Quốc tế .............................. 32
2. Ngun tắc chung trong tìm kiếm................................................................... 33
2.1 Phân tích u cầu.......................................................................................... 33
2.2 Các phép tốn của lệnh tìm: +, - .................................................................. 33
2.3 Sử dụng toán tử luận lý: AND, OR .............................................................. 33
2.4 Thu hẹp phạm vi tìm: Định dạng file, ngôn ngữ, địa chỉ DNS .................... 34
2.5 Sáu kỹ năng tìm kiếm (Big6) theo Eisenberg và Berkowitz ........................ 34
3. Một số vấn đề khi tìm kiếm ............................................................................. 35
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP .......................................................................................... 35
Bài 5: TRÌNH QUẢN LÍ MAIL OUTLOOK EXPRESS .................................... 36
1. Cài đặt Outlook Express .................................................................................. 36
2. Thiết lập tham số email trong Outlook Express ............................................ 36
2.1/ Tạo Account ................................................................................................ 36
2.2. Các thiết lập khác. ....................................................................................... 41
2.3. Gỡ bỏ Account khỏi Outlook Express. ....................................................... 42
3. Quản lý hộp thư trong Outlook Express ........................................................ 43
3.1. Soạn thư mới và gửi thư .............................................................................. 43
3.1.1. Soạn thảo thư mới .................................................................................... 43
3.1.2. Gửi thư ..................................................................................................... 44
3.1.3. Làm việc ngoại tuyến ............................................................................... 44
3.2. Nhận và đọc thư .......................................................................................... 44
3.2.1. Nhận thư ................................................................................................... 44
3.2.2. Đọc thư ..................................................................................................... 45
3.2.3. Đọc thư ngoại tuyến ................................................................................. 46
3.3. Hồi đáp thư .................................................................................................. 47
3.4. Trung chuyển thư ........................................................................................ 47
3.5 Xóa một bức thư ........................................................................................... 48
3.6 In một bức thư. ............................................................................................. 48
3.7 Một vài lưu ý khi gửi và nhận thư. ............................................................... 49
3.8 Lưu dự phòng & phục hộp thư ..................................................................... 50

3.8.1/ Outlook Express ....................................................................................... 50
3.8.2/ Microsoft Outlook: ................................................................................... 52
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP .......................................................................................... 54
PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ .................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 57


5

GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN
Tên mơn học/mơ đun: INTERNET
Mã mơn học/mơ đun: MĐ 34
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị mơ đun
- Vị trí:
Mơ đun học được bố trí sau khi sinh viên học xong các mơ đun, môn học chung
và trước các môn học, mô đun đào tạo chun mơn nghề quản trị CSDL.
- Tính chất:
Là mơ đun cơ sở hỗ trợ cho sinh viên các kỹ năng về khai thác thông tin trên
Internet
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
Internet hiện nay đóng vai trị khơng thể thiếu trong cuộc sống và cơng việc của
mọi người. Với nghề Sửa chữa và lắp ráp máy tính cũng vậy Internet đóng vai trị
quan trọng để học tập, nâng cao kiến thức đối với học sinh, sinh viên.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Sử dụng thành thạo chức năng của một số trình duyệt web. So sánh ưu, nhược
của mỗi trình duyệt để chọn ra một trình duyệt web phù hợp với nhu cầu của
bản thân.
+ Tổng hợp thơng tin, tìm kiếm thơng tin, tài liệu trên các trang web để phục vụ
các nhu cầu học tập, giải trí, …

- Về kỹ năng:
+ Thực hiện thành thạo các giao dịch trên mạng như bán hàng, trò chuyện trực
tuyến, quảng cáo, hội họp, diễn đàn, thư điện tử, chia sẻ tài nguyên và sử dụng
tài nguyên đã được chia sẻ trên mạng, …
+ Tạo kết nối với Internet cho máy tính, điện thoại di động
+ Sử dụng thành thạo các web browser để đọc báo điện tử, tìm kiếm thơng tin, tài
liệu trên mạng, trao đổi thông tin qua các diễn đàn, khai thác tài nguyên trực
tuyến, tạo các trang web cá nhân
+ Thao tác thành thạo các dịch vụ nhắn tin, trao đổi bằng các cơng cụ trị chuyện
trực tuyến
+ Thực hiện tốt việc trao đổi thư từ điện tử (email)
+ Tải dữ liệu xuống và đẩy dữ liệu lên mạng
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, tích cực, chủ động và sáng tạo trong
học tập
+ Rèn luyện tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, có tinh thần hợp tác, giúp đỡ
lẫn nhau.
+ Rèn luyện tính chính xác, khoa học và tác phong cơng nghiệp.
+ Hình thành tư duy khoa học, phát triển năng lực làm việc theo nhóm.


6
Nội dung của môn học/mô đun:

Mã bài

Tên các bài trong mô đun

MĐ10-01
MĐ10-02

MĐ10-03
MĐ10-04
MĐ10-05
MĐ10-06
MĐ10-07

Tổng quan về Internet
Phương thức kết nối Internet
Dịch vụ WWW - Truy cập website
Tìm kiếm thơng tin trên Internet
Thư điện tử – Email
Hội thoại Internet
Những dịch vụ khác – Elearning;
Forum; Ecommerce
Cộng

Tổng
số
4
6
9
6
12
4
4
45

Thời gian

Thực

thuyết hành
2
2
2
4
3
5
2
4
4
7
1
3
1
3
15

28

Kiểm
tra*

1
1

2


7


Bài 1: TỔNG QUAN VỀ INTERNET

Mã bài: MĐ 34 – 01.
Giới thiệu:
Bài học này cung cấp cho người học biết về lịch sử phát triển của Internet, các
thành phần của Internet, giao thức sử dụng trên Internet, địa chỉ IP, và hệ thống tên
miền DNS.
Mục tiêu:
- Trình bày được lịch sử phát triển của Internet.
- Trình bày được các thành phần của Internet.
- Hiểu được các giao thức sử dụng trên Internet, địa chỉ IP, và hệ thống tên miền
DNS.
- Trình bày được các dịch vụ trên Internet.

1. Khái niệm về Internet

Mục tiêu:
- Trình bày được lịch sử phát triển của Internet.
- Trình bày được khái niệm của Internet.
- Trình bày được các dịch vụ của Internet
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Lịch sử của Internet bắt đầu từ trước khi hình thành mạng máy tính vào những
nǎm 1960. Một cơ quan của Bộ Quốc phòng Mỹ, cơ quan quản lý dự án nghiên cứu
phát triển (ARPA) đã đề nghị liên kết 4 địa điểm đầu tiên vào tháng 7 nǎm 1968. Bốn
địa điểm đầu tiên đó là Viện Nghiên cứu Stamford, Trường Đại học tổng hợp
California ở Los Angeles, UC - Santa Barbara và trường Đại học tổng hợp Utah.
Trong thuật ngữ ngày nay, chúng ta có thể gọi mạng mà người ta đã xây dựng
như trên là mạng Liên khu vực (Wide area Network) hay WAN (mặc dù nó nhỏ hơn
nhiều). Bốn địa điểm trên được nối thành mạng vào nǎm 1969 đã đánh dấu sự ra đời
của Internet ngày nay: Mạng được biết đến dưới cái tên ARPANET đã hình thành.

Giao thức cơ sở cho liên lạc trên Internet là TCP/IP và NCP .
Buổi đầu, máy tính và đường liên lạc có khâu xử lý rất chậm, với đường dây dài
thì khu chuyển tín hiệu nhanh nhất là 50 kilobits/giây. Số lượng máy tính nối vào
mạng rất ít (chỉ 200 máy chủ vào nǎm vào nǎm 1981).
Theo thời gian TCP/IP đã trở thành một cách thức thông dụng để trạm làm việc
nối đến trạm khác.
Trong thập kỷ 1980, máy tính cá nhân được sử dụng rộng rãi trong các công ty
và trường Đại học trên thế giới. Mạng Ethernet kết nối các PC trở thành phổ biến. Các
nhà sản xuất phần mềm thương mại cũng đưa ra những chương trình cho phép máy PC
và máy UNIX giao tiếp cùng một ngôn ngữ trên mạng.
Vào giữa thập kỷ 1980, giao thức TCP/IP được dùng trong một số kết nối khu
vực - khu vực (liên khu vực) và cũng được sử dụng cho các mạng cục bộ và mạng liên
khu vực (Campus wide). Giai đoạn này tạo nên một sự bùng nổ phát triển.
Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng 1974 trong khi mạng vẫn
được gọi là ARPANET cho đến 1980, khi Bộ Quốc phòng Mỹ quyết định tách riêng
phần mạng về quân sự thành "MILNET". Cái tên ARPANET vẫn được sử dụng cho
phần mạng (phi quân sự) còn lại dành cho các trường đại học và cơ quan nghiên cứu.
Vào thời điểm này, ARPANET (hay Internet) cịn ở qui mơ rất nhỏ.
Mốc lịch sử quan trọng của Internet được chọn vào giữa thập kỷ 1980, khi tổ
chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn
với nhau gọi là NSFNET. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang


8

NSFNET và do đó sau gần 20 nǎm hoạt động ARPANET khơng cịn hiệu quả nữa và
đã ngừng hoạt động vào khoảng nǎm 1990.
Sự hình thành mạng backbone của NSFNET và những mạng vùng khác đã tạo một
môi trường thuận lợi cho sự phát triển của Internet. Tới nǎm 1995, NSFNET thu lại
thành một mạng nghiên cứu. Internet thì vẫn tiếp tục phát triển.

1.2. Khái niệm:
Internet là một hệ thống thơng tin tồn cầu có thể được truy nhập cơng cộng
gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thơng tin theo
kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã
được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ
hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người
dùng cá nhân, và các chính phủ trên tồn cầu.
* Góc độ kỹ thuật: Internet chính là mạng của các mạng trên tồn thế giới, hay
chính xác hơn đó là mạng được hợp thành bởi việc kết nối các mạng trên thế giới lại
với nhau.
* Góc độ thông tin và ứng dụng: Internet là tên của một nhóm tài ngun thơng
tin trên khắp thế giới, nó được bổ sung, luân chuyển và sử dụng bởi mọi người trên
tồn thế giới.

2. Sử dụng Internet

Hãy tạo mật khẩu hóc búa khó đốn: Hãy bỏ chút thì giờ cố đốn xem mật khẩu
phổ biến nhất đang được sử dụng hiện nay là gì. Nếu bạn đốn đó là cụm từ “mật
khẩu” thì khơng xa lắm đâu. Trong danh sách hàng năm của công ty SplashData các
mật khẩu thông dụng nhất là “123456” đứng đầu bảng và đứng hàng nhì là “mật
khẩu.” Đó khơng phải là những mật khẩu mà là tấm giấy bồi ướt.
Đổi mật khẩu: Một sai lầm thứ nhì rất phổ biến là người sử dụng máy tính tạo
một mật khẩu hóc búa, rồi sau đó khơng bao giờ thay đổi hoặc dùng nó cho những tài
khoản khác nhau.
Xóa bộ nhớ cache: Xóa cache trong tất cả các thiết bị bạn sử dụng trong một
ngày như computer ở nhà, computer ở sở, iPad của bạn bè v ..v.. Mỗi lần bạn sử dụng
trình duyệt như Firefox hay Chrome, nó đều giữ lại thơng tin bạn đã truy cập vào đâu
và làm gì. Thường thì đây là yếu tố được mặc định, mỗi một trang web mà bạn truy
cập và tất cả các những gì bạn tải lên mạng hay tải xuống đều lưu lại trên máy trong
nhiều ngày hoặc thậm chí nhiều tuần.

Bất kỳ người nào khác muốn xem cache đó và đánh cắp các chi tiết hoạt động
trực tuyến của bạn sẽ rất dễ.
Đừng dùng mạng Wi-Fi miễn phí: Nói về Wi-Fi thì câu châm ngơn “Khơng có
buổi ăn trưa nào miễn phí” hay “Có làm mới có ăn”, khơng cịn áp dụng trong trường
hợp nào đúng hơn trường hợp này. Con số ngày càng tăng các quán cà phê, quán rượu,
cửa hàng hay các nơi công cộng khác đang cung cấp cho những người sử dụng điện
thoại di động đang rất cần dữ liệu có thể truy cập Internet bằng hệ thống mạng không
dây Wi-Fi, thường thì thậm chí khơng cần mật khẩu. Các dịch vụ này có thể thuận tiện,
những chúng cũng mở cửa mọi thứ trên thiết bị của bạn. Trừ phi thực sự cần, bằng
khơng thì đừng sử dụng nó.
Hãy sử dụng HTTPS: viết tắt của cụm từ ‘hyper-text transfer protocol secure’
hay giao thức truyền tải siêu văn bản bảo mật. HTTPS là một biến thể của giao thức
HTTP được thêm vào lớp bảo mật và mã hóa trong khi người sử dụng đang truy cập
mạng. Liên lạc giữa người sử dụng và trang web HTTPS được mã hóa và cũng chứng


9

minh sự xác thực, có nghĩa là HTTPS có thể được sử dụng để phát hiện các trang web
giả thường được dùng trong kỹ thuật tấn công trung gian “man in the middle”.
Hãy cẩn thận với ổ cứng di động USB: Đây là ổ đĩa cứng nhỏ dễ sử dụng trên
các nền tảng máy tính và có thể lưu trữ một số lượng lớn dữ liệu. Đó là lý do vì sao
USB trở nên rất thơng dụng để trao đổi và lưu trữ dữ liệu. Nhưng chúng cũng có thể là
nguồn lây lan virus và phần mềm độc hại từ người sử dụng này sang người sử dụng
khác không ai ngờ. Trước khi cắm ổ USB vào computer của mình hãy suy nghĩ một
chút xem những người sử dụng trước mình là ai.
Cẩn thận trước khi nhấp chuột: Đây là một trong những lời khuyên hầu như ai
cũng biết, nhưng nhiều người vẫn mắc phải sai lầm. Một trong những cách phổ biến
nhất và vẫn thành công mà các kẻ xấu làm cho computer của bạn bị virus, hoặc thậm
chí cả toàn bộ mạng bị virus, qua kỹ thuật lừa đảo gọi là “phishing”. Mặc dù có nhiều

biến thức, một vụ tấn công lừa đảo bắt đầu khi một người nào đó mở một tập tin đính
kèm trong email, trơng có vẻ hợp pháp, nhưng kỳ thực ngay tức khắc làm cho
computer của người sử dụng bị nhiễm virus.
Cố gắng đừng sử dụng computer cơng cộng: Cịn tùy theo hồn cảnh của bạn,
việc này có thể khó khăn. Đối với những ai khơng có computer hay khơng có phương
tiện truy cập web, thì cà phê Internet vẫn rất thơng dụng. Tuy nhiên, một computer
càng được được nhiều người khác nhau sử dụng thì lại càng có cơ nhiễm virus hay
chứa phần mềm gián điệp có thể lưu giữ các thao tác trên bàn phím của người sử dụng
máy, tài khoản email và các trang web truy cập.
Sử dụng các phần mềm chống virus: Trong nỗ lực nhằm giữ cho Internet càng
“sạch” càng tốt, bạn có một bộ phận điều chỉnh. Hàng chục dịch vụ chống virus mà
bạn có thể sử dụng từ Kaspersky, đã được nói đến phần trước, cho đến Norton,
TrendMicro và nhiều chương trình khác. Một số miễn phí, một số phải mua, và họ
cung cấp nhiều mức độ bảo vệ. Tuy nhiên, cuối cùng chống virus là cách tuyệt hay để
có được giới chun mơn giúp đi một bước trước các tin tặc.
Đứng cho rằng bạn biết người bạn đang trò chuyện: Điều tự nhiên bạn cho rằng
mình biết khi bạn nhận được email từ một người bạn hay vào một trang web mà bạn
đã từng truy cập nhiều lần trước đây, điều bạn đang thấy hay người bạn tin. Tuy nhiên
ngày càng có nhiều tin tặc học cách bắt chước bạn bè hay những người bạn tiếp xúc
hoặc tạo ra những trang web giả trông giống như trang web đáng tin cậy nhưng thật ra
chỉ để thu thập thông tin và dữ liệu về người sử dụng.
Lời khun tốt nhất là nếu có một điều gì đó về email của một người bạn dường
như – nói về một đề tài không ngờ tới hoặc sử dụng ngôn từ kỳ hoặc – hay cân nhắc
việc gửi cho họ một thư trả lời hay tốt hơn liên lạc với họ qua một cách khác để hỏi về
nội dung email của họ.
Tránh bị theo dõi: Không phải là điều ngẫu nhiên mà các trang web tin tức bạn
luôn truy cập, biết tên bạn hay các nhà bán lẽ mà bạn thích nhất, bằng cách nào đó
dường như biết chính xác bạn đang tìm gì. Các trang web mọi loại thường theo dõi
chúng ta qua các “cookies.” Hay các tập tin nhỏ trong các trình duyệt rồi thích ứng các
chi tiết để cho kết quả.

Nếu bạn không muốn công cụ tìm kiếm lớn như Google biết mọi thứ bạn đang
tìm kiếm, hay xét đến việc dùng một trong những công cụ tìm kiếm “khơng theo dõi”
chẳng hạn như DucDuckGo.com, khơng có cookie cũng khơng có chế độ theo dõi.

3. Tìm hiểu về Internet

Mục tiêu:
- Hiểu được các giao thức sử dụng trên Internet


10

- Lợi ích trên Internet.
3.1 Giao thức
Trên Internet hiện nay sử dụng phổ biến các loại giao thức sau:
Giao thức PPP (Point to Point Protocol):
Là giao thức dùng để nối các máy tính bằng đường điện thoại, các thơng tin cụ
thể về giao thức ppp sẽ được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP- internet
service provider ), hoặc người quản trị hệ thống thư điện tử (maile dministration).
Giao thức SMTP (Simple maile transfer protocol)
Là giao thức dùng để truyền thông tin dạng thư điện tử trong dịch vụ thư điện
tử E-maile trên Internet.
Giao thức POP3 (Post office Protocol version 3):
Là giao thức dùng để
download thư điện tử E-maile
SLIP (Serial line internet protocol):
Là giao thức dùng để tạo kết nối từ
máy của người sử dụng với internet một cách trực tiếp, trong trường hợp này máy của
người sử dụng trở thành một nút (node) trên internet. Thông tin về giao thức SLIP
được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP- internet service provider), hoặc

người quản trị hệ thống maile (maile administration)
TCP/IP: Giao thức hoặc chuẩn được dùng phổ biến trên Inernet như là một dịch
vụ truyền thơng giữa các máy tính
Cần lưu ý để nối internet với mạng cục bộ (LAN ) cần phải sử dụng giao thức TCP/IP
trên các máy tính của mạng, ngồi ra trên máy cịn phải có Internet maile,network
adapter. Các phần mềm support TCP/IP, SMP, POP3 cần cài trong control panel của
server.
Giao thức FTP (File Transfer Protocol): Là giao thức dùng để truyền file, nhờ
giao thức này người ta có thể truyền các file, các thư mục (folder) trên Internet. Trong
một số trường hợp nhờ giao thức này người ta có thể truy nhập vào các file trên mạng
cục bộ nếu được quyền của người quản trị mạng. Trong trường hợp bạn muốn truy cập
vào một mạng nào đó nhưng khơng có account hoặc khơng biết mật khẩu bạn có thể sử
dụng giao thức FTP, FPT Server loại tự do (anonymous) sẽ giúp bạn truy cập một số
thông tin cần thiết.
3.2 Lợi ích:
Mạng Internet mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng, một
trong các tiện ích phổ thơng của Internet là:
- Phương tiện trao đổi thông tin tiện lợi, nhanh chóng và rẽ tiền.
- Là một kho thơng tin khổng lồ, góp phần thúc đẩy nghiên cứu khoa học và giáo
dục đào tạo.
- Hỗ trợ một cách hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh.
- Nguồn cung cấp thơng tin phong phú, nhanh chóng và được cập nhật thường
xuyên.

4. Các dịch vụ trên Internet
4.1 Web, E-Mail, FTP, hội thoại
Website - trang web, trang mạng, là một tập hợp trang web, thường chỉ nằm
trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web của Internet. Một trang
web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao thức HTTP. Website
có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (website tĩnh) hoặc vận hành bằng các

CMS chạy trên máy chủ (website động). Website có thể được xây dựng bằng nhiều
ngơn ngữ lập trình khác nhau (PHP,.NET, Java, Ruby on Rails...).


11

Email - Thư điện tử (từ chữ Electronic mail) là một hệ thống chuyển nhận thư
từ qua các mạng máy tính.
Email là một phương tiện thơng tin rất nhanh. Một mẫu thơng tin (thư từ) có thể
được gửi đi ở dạng mã hố hay dạng thơng thường và được chuyển qua các mạng máy
tính đặc biệt là mạng Internet. Nó có thể chuyển mẫu thơng tin từ một máy nguồn tới
một hay rất nhiều máy nhận trong cùng lúc.
Ngày nay, email chẳng những có thể truyền gửi được chữ, nó cịn có thể truyền
được các dạng thơng tin khác như hình ảnh, âm thanh, phim, và đặc biệt các phần mềm
thư điện tử kiểu mới cịn có thể hiển thị các email dạng sống động tương thích với kiểu
tệp HTML.
FTP (File Transfer Protocol - Giao thức truyền tập tin) thường được dùng để
trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức TCP/IP (chẳng hạn như
Internet - mạng ngoại bộ - hoặc intranet - mạng nội bộ). Hoạt động của FTP cần có hai
máy tính, một máy chủ và một máy khách). Máy chủ FTP, dùng chạy phần mềm cung
cấp dịch vụ FTP, gọi là trình chủ, lắng nghe yêu cầu về dịch vụ của các máy tính khác
trên mạng lưới. Máy khách chạy phần mềm FTP dành cho người sử dụng dịch vụ, gọi
là trình khách, thì khởi đầu một liên kết với máy chủ. Một khi hai máy đã liên kết với
nhau, máy khách có thể xử lý một số thao tác về tập tin, như tải tập tin lên máy chủ, tải
tập tin từ máy chủ xuống máy của mình, đổi tên của tập tin, hoặc xóa tập tin ở máy
chủ v.v.
4.2 Gopher, News Group, Newsletter và Các dịch vụ phổ biến khác
Gopher là dịch vụ tương đối mới của Internet, Gopher cho phép truy nhập
thông tin trên Internet theo thực đơn. Thông tin trên Gopher có thể là văn bản hay đồ
họa.

Newsgroup Nhóm thảo luận: Dịch vụ cho phép nhóm người dùng trao đổi, san
sẻ ý tưởng và truyền đạt thông tin với những người đồng ý nghĩ về một đề tài mà tất cả
các thành viên của nhóm đều quan tâm.
Usenet Tập hợp vài ngàn nhóm thảo luận (Newgroup) trên Internet. Những
người tham giao vào Usenet sử dụng một chương trình đọc tin (NewsReader) để đọc
các thư của người khác, gởi thư của mình cũng như trả lời các thư khác trong Usenet.
Mailing List (danh sách thư tín) là danh sách địa chỉ thư điện tử của một nhóm
người có nhu cầu chia sẻ các ý tưởng với những người cùng quan điểm. Chỉ cần gửi
một bức thư đến địa chỉ một người trong mailing list, thì tất cả những người có tên
trong danh sách thư đều nhận được và sự hồi đáp thư cũng diễn ra tương tự. Hai điểm
khác biệt cơ bản giữa mailing list và newgroup là:
- Trong mailing list, các thư đến được gửi trực tiếp vào trong hộp thư của bạn,
vì thế hộp thư của bạn có khả năng biị đầy một cách nhanh chóng, với
Newsgroup thì khơng gặp tình trạng này.
- Với Newsgroup, bất cứ một người nào trong nhóm cũng có thể xem các
thơng tin của nhóm, cịn mailing List mang tính cá nhân và những người
khác khơng thể xem các thơng tin của người đó được.
Telnet (Telephone Internet) Là dịch vụ cho phép đăng nhập vào các máy trên
mạng như một thiết bị đầu cuối (terminal). Chương trình Telnet thực hiện kết nối giữa
máy tính của người dùng đến một máy tính khác trên Internet để khai thác các tài
nguyên hoặc để điều khiển hoạt động của máy tính đó. Để sử dụng Telnet, ban cần
phải có tài khoản truy cập với tên người sử dụng (username) và mật khẩu (password)
do người quản trị hệ thống cấp phát


12

VoIP (Voice over Internet Protocol) Kỹ thuật chuyển tải giọng nói qua giao
thức Internet, hay cịn gọi là Điện thoại Internet. Lợi ích to lớn của cơng cị VoIP là có
thể gọi điện thoại hoặc gửi Fax đi nước ngồi nhưng chỉ phải trả giá cước điện thoại

nội hạt. Để sử dụng dịch vụ VoIP, địi hỏi bạn phải có những kiến thức nhất định về tin
học và máy tính, phải có phần mềm hỗ trợ dịch vụ và đặc biệt là phải được IAP, ISP
nơi bạn sử dụng Internet mở cổng cho dịch vụ này.
VIDEO CONFERENCE (hội nghị truyền hình, hội nghị hình đàm, Hội nghị từ
xa…). Dịch vụ giúp những người ở các vị trí đĩa lý khác nhau có thể trị chuyện và
nhìn thấy nhau thơng qua một phong ảo, nơi mọi người gặp gỡ và trao đổi với nhau
các thơng tin cần thiết. Ví dụ, khi tiến hành hội nghị khoa học từ xa, có thể triệu tập
nhiều nhà khoa học thuộc nhiều quốc gia trên thế giới cùng họp mà các nhà khoa học
đó k hông cần thiết phải rời khỏi nơi cư trú.
WAP (Wỉeless Application Protocol) Giao thức ứng dụng khơng dây, được hình
thành trong khoảng mười năm trở lại đây. WAP là một hệ thơng thơng tin di động tồn
cầu (GMS – Global System for Mobile Communications) tiện lợi cho người sử dụng
điện thoại di động và những người có nhu cầu kết nối vào Internet thông qua điện
thoại di động.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1.
2.
3.
4.

Kể tên 1 số giao thức được sử dụng trên Internet?
Thế nào là địa chỉ IP?
Thế nào là hệ thống tên miền DNS?
Kể tên 1 số dịch vụ Internet mà bạn biết?


13

Bài 2: KẾT NỐI & ĐỊA CHỈ INTERNET

Mã bài: MĐ 34 – 02.

Giới thiệu:
Bài học này cung cấp cho người học biết về cách thức kết nối mạng với Internet,
Cấu hình thiết bị để kết nối Internet, giao thức sử dụng trên Internet, địa chỉ IP, và
khắc phục lỗi kết nối internet.
Mục tiêu:
 Xác định và thao tác được cách thức kết nối mạng với Internet
 Cấu hình thiết bị để kết nối Internet
 Hiểu được các phương thức kết nối.
 Xác định và thao tác được cách thức kết nối mạng với Internet.
 Cấu hình thiết bị để kết nối Internet vào hệ thống mạng.
 Truy cập được vào các website thông dụng.
 Tự tin trong khắc phục lỗi kết nối internet.

1. Cách nối mạng
Mục tiêu:
- Hiểu được các phương thức kết nối.
1.1 Các phương thức kết nối
1.1.1. Demand- Dial-up
Dial-up networking là phương tiện được sử dụng rộng rãi trong kết nối máy tính tới
Internet. Cuối năm 2000, trên ¼ tỷ người đã quay số vào Internet - nhiều gấp 4 lần số
các user truy cập thông qua giao thức khác như: DSL, cáp quang, ISDN modem. Sau
đây là một số các đặc trưng về Dial-up networking:
 Dial-up networking sử dụng một modem, như giao diện giữa một máy tính PC
với một mạng (chẳng hạn như Internet). Tốc độ kết nối có thể nên tới 56 kbps.
 Quay số với một modem vẫn là phương pháp rẻ nhất và sẵn dùng để kết nối
Internet.
 Tốc độ lớn nhất khi bạn tải dữ liệu sử dụng công dial-up networiking được giới
hạn bởi băng thông của hệ thống điện thoại, chất lượng đường truyền, và giao

vận trên mạng Internet.
 Tốc độ kết nối qua khi sử dụng phương pháp quay số
 Dial-up networking luôn sử dụng truyền thông với ISP sử dụng theo giao thức
điểm nối điểm.
1.1.2. Leased Line - Đường truyền kênh thuê riêng
Khác với kết nối Internet thông thường, đường truyền kênh thuê riêng có thể
cung cấp mọi tốc độ từ 256Kbps đến hàng chục Gbps với cam kết tốt nhất về độ ổn
định và tốc độ kết nối. Là đường truyền Internet có cổng kết nối quốc tế riêng biệt
dành cho các văn phịng, cơng ty có u cầu cao về chất lượng dịch vụ.
Các giao thức sử dụng với đường leased-line là HDLC, PPP, LAPB.
HDLC: là giao thức được sử dụng với họ bộ định tuyến Cisco hay nói cách
khác chỉ có thể sử dụng HDLC khi cả hai phía của kết nối leased-line đều là bộ định
tuyến Cisco.
PPP: là giao thức chuẩn quốc tế, tương thích với tất cả các bộ định tuyến của
các nhà sản xuất khác nhau. Khi đấu nối kênh leased-line giữa một phía là thiết bị của
Cisco và một phía là thiết bị của hãng thứ ba thì nhất thiết phải dùng giao thức đấu nối
này. PPP là giao thức lớp 2 cho phép nhiều giao thức mạng khác nhau có thể chạy trên


14

nó, do vậy nó được sử dụng phổ biến.
LAPB: là giao thức truyền thông lớp 2 tương tự như giao thức mạng X.25 với
đầy đủ các thủ tục, quá trình kiểm soát truyền dẫn, phát triển và sửa lỗi. LAPB ít được
sử dụng.
1.2 . Mơ hình kết nối
1.2.1 PC-Internet
Để kết nối được Internet sau khi lựa chọn phương thức kết nối ta phải tiến hành
lựa chọn mơ hình kết nối. Đối với gia đình thơng thường nếu chỉ có một máy tính PC
nên khi đó mơ hình kết nối PC-Internet thường được lựa chọn. Lúc này máy tính

chúng ta được kết nối với Internet thông qua Modem bằng cáp UTP và đầu RJ45 hoặc
cổng USB, cổng COM,....
1.2.2. LAN-Internet
Đối với các văn phịng, cơ quan hay gia đình có nhiều hơn một máy vi tính
(PC) thì mơ hình kết nối LAN-Internet được sử dụng. Đối với mơ hình này được thiết
kế theo mơ hình mạng hình sao nên có thể nâng cấp thêm nhiều máy tính. Mơ hình kết
nối LAN-Internet được kết nối các máy tính thơng qua Hub, Switch rồi kết nối với
Internet qua Modem ADSL thông qua cáp UTP và đầu chuẩn RJ45.
1.3 Các thành phần yêu cầu để kết nối Internet
1.3.1. Chọn loại kết nối và dịch vụ
Tùy vào nhu cầu sử dụng của người sử dụng để có thể đưa ra những yêu cầu cụ
thể từ đó sẽ ta có thể lựa chọn được những loại kết nối và dịch vụ. Như đối với gia
đình, phần lớn là có nhu cầu đọc tin tức trên Internet thì ta có thể lựa chọn kết nối có
tốc độ phù hợp và chi phí hàng tháng tùy theo điều kiện. Ngược lại, đối với những cơ
quan, văn phịng có nhu cầu sử dụng Internet địi hỏi tốc độ cao thì ta phải ưu tiên lựa
chọn phương án đường truyền có tốc độ cao.
1.3.2. Đăng ký thuê bao dịch vụ
Sau khi đã lựa chọn được loại kết nối và dịch vụ thì ta tiến hành những thủ tục
thuê bao dịch vụ, như đăng ký thuê bao Internet với nhà cung cấp, cũng như các dịch
vụ mà ta đã lựa chọn.
1.3.3 Các thiết bị phần cứng kết nối
Các thiết bị phần cứng để thực hiện kết nối Internet sẽ được nhà cung cấp dịch
vụ yêu cầu, hướng dẫn hoặc do nhà cung cấp dịch vụ cho thuê, cho mượn hay khuyến
mãi. Những thiết bị phần cứng để kết nối Internet thông thường sẽ là Modem, Router
và một số các thiết bị khác.

2/ Yêu cầu về thiết bị để sử dụng dịch vụ Internet:
- Nhà cung cấp dịch vụ internet.
- Có đường truyền viễn thơng tốt.
- Phải có thiết bị kết nối (thơng thường là Modem).

- Thiết bị sử dụng internet.
Các thành phần Internet:


15

Hình 2.1: Mơ hình Internet

2.1/ IAP-Nhà cung cấp truy cập internet:
 IAP:Internet Access Provider.
 IAP là nhà cung cấp dịch vụ đường truyền để kết nối internet, quản lý cấp
gateway nối với quốc tế.
 IAP tại Việt nam: Công ty dịch vụ truyền số liệu VDC thuộc tổng Công ty
Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT).
2.2/ ISP-Nhà cung cấp dịch vụ internet:
 ISP:Internet Service Provider.
 ISP là nhà cung cấp dịch vụ internet cho các tổ chức và cá nhân theo hợp đồng,
còn được gọi là các ISP thương mại.
 ISP phải thuê đường truyền và cổng của một IAP.
 Hiện tại ở Việt Nam có 16 ISP đăng ký cung cấp dịch vụ, trong đó có các ISP
đã chính thức cung cấp dịch vụ là:
 Tổng Công ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT).
 Cơng ty đầu tư phát triển công nghệ FPT.
 Công ty Netnam - Viện công nghệ thông tin.
 Công ty điện tử viễn thông quân đội (Viettel).
 Công ty cổ phần dịch vụ Internet (OCI).
 Cơng ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thơng Sài Gịn (SPT).
 Cơng ty cổ phần viễn thơng Hà Nội (HANOITELECOM).
 Công ty viễn thông điện lực (ETC).
 Truyền hình cáp SCJ net.

 ISP dùng riêng:
 Khơng cung cấp dịch vụ internet với mục đích kinh doanh.
 Đây là loại hình dịch vụ internet của các cơ quan hành chính, các đại học
hay viện nghiên cứu.
 IAP có thể làm luôn chức năng của một ISP, nhưng ngược lại thì khơng. Một
IAP thường phục vụ cho nhiều ISP.
2.3/ ICP-Nhà cung cấp dịch vụ nội dung thông tin internet:


16

 ICP-Internet Content Provider.
 ICP cung cấp các thông tin về: kinh tế, giáo dục, thể thao, chính trị, quân sự
(thường xuyên cập nhật thông tin mới theo định kỳ) đưa lên mạng.
2.4/ OSP - Nhà cung dịch vụ ứng dụng Internet.
 OSP: Online Service Provider.
 OSP cung cấp các dịch vụ trên cơ sở ứng dụng Internet như: mua bán qua
mạng, giao dịch ngân hàng, tư vấn, đào tạo,….
2.5/ Người sử dụng internet:
 Những người dùng internet là tổ chức, cá nhân phải đăng ký với một ISP để
được cấp một tài khoản truy cập internet.
 Tài khoản được ISP sử dụng để quản lý truy cập của người dùng internet.
 Mỗi tài khoản gồm một tên và mật khẩu đăng nhập. Tài khoản này cũng được
dùng để tính tốn chi phí mà người dùng phải trả.
 Các vấn đề cần quan tâm khi đăng ký ISP:
 ISP có cung cấp đầy đủ các dịch vụ internet mà bạn mong muốn không?
 Tốc độ của đường truyền ISP.
 Phương thức và chi phí phải thanh tốn.
3/ Các bước cài đặt bộ kết nối vào mạng Internet bằng ADSL:
3.1. Lắp đặt modem ADSL

- Modem ADSL là thiết bị cho phép máy tính kết nối vào mạng Internet với tốc độ
cao, ngồi ra nó cịn cho phép bạn chia sẽ kết nối Internet cho nhiều máy tính trong
mạng LAN với chức năng router đi kèm.
a/ Cần chuẩn bị các vật tư, thiết bị sau:
Thiết bị ADSL.
Cáp UTP- CAT6 hoặc cáp USB
Cáp điện thoại đầu RJ11
Adaptor nguồn
Xem hướng dẫn lắp đặt – cài đặt
(nếu có)
Máy tính để cài đặt thơng số cho
ADSL Router

Hình 2.2: Thiết bị cài đặt Internet


17

b/ Sơ đồ - thao tác lắp đặt thiết bị ADSL Router tại nhà Khách hàng.

Hình 2.3: Sơ đồ lắp đặt thiết bị ADSL

c/Thao tác lắp đặt các thiết bị ADSL:
Bước 1: Đấu đơi cáp ADSL vào 2 ốc vít của thiết bị chống sét (số 1 và số 2). Đôi
cáp ADSL phải đi trực tiếp từ cáp Bưu Điện kéo vào nhà, không rẽ nhánh,
không qua thiết bị chống sét thường hoặc các thiết bị khác như: chuông, tổng
đài...
Bước 2: Gắn Filter (splitter) vào cổng Phone (hoặc POT) của thiết bị chống sét (số
3)
Bước 3:

- Nối cổng DATA của thiết bị chống sét (số 4) vào cổng Wan của Modem
ADSL (số 5) bằng cáp điện thoại RJ11.

- Trường hợp khơng đấu theo sơ đồ Bước 3.1 thì nối cổng Data (hoặc modem)
của Filter (số 7) vào cổng Wan của Modem ADSL (số 5) bằng cáp điện thoại
RJ11.

Bước 4: Nối từ cổng Phone của Filter (số 6) vào hệ thống điện thoại và Fax. Để
dùng được dịch vụ ADSL đồng thời với dịch vụ thoại thì tất cả hệ thống dùng
thoại hoặc Fax đều phải nối sau Filter.
Bước 5:
- Trường hợp nối vào mạng LAN:


18

Nối cổng LAN (RJ45) của Modem ADSL (số 8) vào cổng LAN (RJ45)
của Hub/Switch (số 9).
- Trường hợp nối vào máy tính cá nhân, sử dụng card mạng:
Trường hợp bạn chỉ dùng một máy tính thì có thể nối cổng LAN của
Modem ADSL (số 8) vào cổng card mạng của máy tính.

- Trường hợp nối vào máy tính cá nhân, sử dụng cổng USB:
Trường hợp máy tính khơng có card mạng thì bạn có thể nối cổng USB
của Modem ADSL vào cổng USB của máy tính (cài đặt Driver theo đĩa
đi kèm).

- Cấp nguồn cho Router

3.2. Cấu hình modem ADSL

 Sau khi đã xong công đoạn thiết lập vật lý, nên kiểm tra tình trạng kết nối của
Modem bằng các đèn tín hiệu trên Modem.
Nếu các đèn ACT, ADSL (line, data), và LAN , Link đều cho tín hiệu thì các
kết nối vật lý của Modem đã được kết nối thành cơng.
Trường hợp các đèn vẫn chưa cho tín hiệu thì phải kiểm tra lại nguồn điện và
giao tiếp giữa các cổng tương ứng với đèn báo. Ta tiến hành cấu hình cho Modem
kết nối vào Internet
 Trước khi logon vào cài đặt thông số ta phải kiểm tra kết nối giữa máy tính và
Modem:
Dùng lệnh ping đến địa chỉ IP của Modem

Hình 2.3: Ping kiểm tra thơng mạng chưa thành công


19

Kết quả chưa kết nối được: Kiểm tra lại các thông số cài đặt cho bộ kết nối của
PC (USB hoặc Ethernet)

Hình trên cho biết kết nối giữa PC – Modem đã Ok.
Hình 2.4: Ping kiểm tra thơng mạng thành cơng

Để cho máy tính có thể kết nối Internet, bạn phải tiến hành cấu hình modem theo
đúng yêu cầu. Bạn cần phải biết:
 Địa chỉ IP, tên và mật khẩu đăng nhập cho loại modem ADSL sử dụng
(xem tài liệu đi kèm khi mua modem).
 Tên, mật khẩu sử dụng ADSL, thông số VPI-VCI, Encapsulation, DNS
do nhà cung cấp dịch vụ Internet chuyển cho bạn (xem bảng dưới).
STT
1

2
3

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA NHÀ CUNG CẤP INTERNET
Nhà cung cấp
VPI
VCI
Encapsulation
DNS1/DNS2
203.162.4.190
VNN
8
35
PPPoE LLC
203.162.4.191
210.245.10.130

FPT
0
33
PPPoE LLC
210.245.31.130
203.113.131.1
VIETTEL
8
35
PPPoE LLC
203.113.131.2
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MỘT SỐ MODEM ADSL
Loại Modem
Địa chỉ IP
Tên
Mật khẩu
CNet
10.0.0.2
Admin
Epicrouter
Prolink
10.0.0.2
Admin
password
3com
10.0.0.2
Admin
Admin
GVC
192.168.1.1

Root
Root
Zyxel
192.168.1.1
Admin
1234
D-link
192.168.1.1
Admin
Admin
TP-link
192.168.0.1
Admin
Admin
Zoom X3X4X5X6
10.0.0.2
Admin
Zoomadsl
Easy link
10.0.0.2
Admin
Để trống
Speedstream 5200
192.168.254.254
Admin
Để trống
Plannet
10.0.0.2
Admin
Epicrouter

Speedtouch
10.0.0.138
Tự đặt
Tự đặt


20

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Aztec
SpeedCom
Huawei
SureCom
Conexant
Ecom
Gamnet

Heyes
Micronet
Smc
Standar
Siemens
Smartlink
Linksys

10.0.0.2
10.0.0.2
192.168.1.1
10.0.0.2
10.0.0.2
192.168.0.1
10.0.0.2
10.0.0.2
10.0.0.2
10.0.0.2
192.168.1.1
192.168.1.1
192.168.1.1
192.168.1.1

Admin
Admin
Admin
Admin
Admin
Root
Admin

Admin
Admin
Admin
Root
Admin
Admin
Admin

Để trống
epicrouter
Admin
Epicrouter
Conexant
Root
epicrouter
Heyesadsl
Epicrouter
Barricade
Root
Admin
Admin
Admin

- Trước tiên, mở trình duyệt Web, truy nhập vào Website mặc định của modem.
- Nhập User name và Password đi kèm theo modem để cấu hình cho modem.
- Nhập các thông số kết nối ADSL đã đăng ký với nhà cung cấp:
+ VPI:
+ VCI:
+ Loại Encapsulation:
+ Username:

+ Password:
+ Trạng thái kết nối.
Ví dụ1: Với modem ZYXEL và dịch vụ Internet của VNN:
Mở mở trình duyệt Web và gõ vào địa chỉ: http://192.168.1.1 . Khi mới cài đặt
xong mặc nhiên Username và Password của Router Zyxel là:

Hình 2.5: Nhập User name và Password

User name: admin
Password: 1234
Cấu hình chung để dùng Internet
Nhấp vào menu Wizard Setup, bạn điền các thông số sau:


21

Hình 2.6: Cấu hình internet

Hình 2.7: Winzard Setup

· Protocol: PPPoE LLC
· VPI: 8
· VCI: 35


22

Hình 2.8: Winzard Setup

· Username: Username kết nối ADSL mà bạn đã đăng ký với nhà cung cấp.

· Password: Password kết nối ADSL mà bạn đã đăng ký với nhà cung cấp.
Sau khi điền xong các thông số trên nhấp vào nút Finish. Chờ khoảng 1 phút để
Modem ghi lại cấu hình vào Flash Rom, sau khi Router đã ghi cấu hình vào Flash Rom
thì bấy giờ bạn Nhấp chuột vào nút Logout để thốt và có thể dùng được Internet .
3.3. Một số lỗi thường gặp:
a. Lỗi do chương trình duyệt Web:
Lỗi
Xử Lý
Ping ra internet thơng nhưng khơng - Kiểm tra lại trình duyệt có cài đặt Proxy
truy cập được internet bằng trình - Kiểm tra Firewall trên máy (nếu có)
duyệt.
Ping ra internet bằng địa chỉ IP thơng, - Kiểm tra lại thông số đặt cho DNS trong
nhưng không truy cập được internet bộ kết nối internet.
bằng tên.
b. Lỗi vật lý hoặc lỗi do cài đặt:
Lỗi
Cách Xử Lý
Đèn Power không
- Kiểm tra adaptor và nguồn điện phù hợp.
- Kiểm tra công tắc nguồn của Modem/router.
sáng
- Kiểm tra cáp nối giữa PC và Router là loại cáp thẳng.
Đèn LAN hay
- Kiểm tra card mạng có hoạt động.
Ethernet khơng sáng
- Kiểm tra bộ kết nối Internet trong máy có bị Disable.
Đèn ADSL
- Kiểm tra lại cáp nối với đường điện thoại
Đèn Line không sáng - Kiểm tra lại kết nối ở bộ chia
- Cấu hình Router chưa kết nối được internet bằng kết nối

Đèn PPP không sáng PPPoE, kiểm tra lại các thông tin cài đặt cho Router như:
VPI, VCI, username, password Internet.
Không logon vào
- Kiểm tra lại địa chỉ IP của PC và Router có cùng mạng.


23

được Router

- Kiểm tra User name và password logon.
- Kiểm tra phần mềm Firewall trên máy chặn kết nối,
Proxy,chặn kết nối. Tắt tường lửa, bỏ Proxy.
- Kiểm tra các đèn trên Router ( ADSL, LAN , . . .)
Không vào được
- Kiểm tra lại các kết nối vật lý.
internet
- Kiểm tra các thông tin:Gateway,VPI,VCI,user, password
của ISP. Username và password phân biệt chữ hoa chữ
thường.
Vào được internet, chỉ - Kiểm tra trình duyệt IE.
thấy text khơng thấy
hình.

4/ Địa chỉ Internet –IP (INTERNET PROTOCOL)

 Trên internet, việc định vị nguồn tài nguyên thông tin được thực hiện bằng
cách chỉ ra địa chỉ của máy tính, nơi chứa nguồn tài nguyên. Địa chỉ trên internet
được gọi là địa chỉ IP.
 IP address là một số duy nhất được gán cho một thiết bị trong một mạng – các

thiết bị này có thể là máy tính, router, máy in, ... IP được gọi là Software Address.
 Việc cấp phát địa chỉ IP trên Internet phải được quản lý thống nhất. Cơ quan
quản lý địa chỉ IP là NIC (Nextwork Information Center). Cơ quan đại diện tại khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương là APNIC (Asean – Pacific Nextwork information
center). Và tại Việt Nam là cơng ty VNNIC – thuộc tổng cục bưu chính viễn thông.
 Địa chỉ IPV4 là một số nhị phân 32 bit và được chia thành 4 phần mỗi phần
8bit và ngăn cách nhau bởi dấu “.”. (IPV6 là một số nhị phân 128bit)
 Có 3 cách biểu diễn một địa chỉ IPv4:
 Dạng thập phân: 130.57.30.56
 Dạng nhị phân: 10000010.00111001.00011110.00111000
 Dạng thập lục phân: 82.39.1E.38
 Người dùng thường sử dụng ở dạng số thập phân, nhưng máy tính thì sử dụng
địa chỉ ở dạng nhị phân.
 Một địa chỉ IP bao giờ cũng có 2 phần là địa chỉ mạng (Network address) và
địa chỉ máy (Host address)
NetID
HostID
Hoặc
Nextwork Address
Host Address
 NetID: Là một số duy nhất dùng để xác định một mạng. Mỗi máy tính trong
một mạng bao giờ cúng cùng một địa chỉ.
 HostID: Là một số duy nhất được gán cho một máy tính trong một mạng.
 Địa chỉ IP được chia làm 5 lớp: A, B, C, D, E. Lớp E đang để dự trữ - chỉ 3
lớp A, B, C là đang được sử dụng.


24




Hình 2.9: Địa chỉ Internet –IP

Lớp A: Địa chỉ mạng ít và địa chỉ máy chủ trên từng mạng nhiều.
+ Net ID: 126 mạng.
+ Host ID:16.777.214 máy chủ trên một mạng.
Lớp B: Địa chỉ mạng vừa phải và địa chỉ máy chủ trên từng mạng vừa phải.
+ Net ID: 16.384 mạng.
+ Host ID:65.534 máy chủ trên một mạng.
Lớp C: Địa chỉ mạng nhiều, địa chỉ máy chủ trên từng mạng ít.
+ Net ID: 2.097.152 mạng.
+ Host ID:254 máy chủ trên một mạng.
Lớp D: Dùng để gởi IP datagram đến nhóm các host trên mạng (Multicast).
Lớp E: Được dự phòng cho tương lai.
ĐC
Lớp

Vùng địa chỉ lý thuyết

Broadcast

Network mask

Bit
nhận
dạng
0
10
110
1110

11110

Từ 0.0.0.0 đến 127.0.0.0
xxx.2555.255.255 255.0.0.0
Từ 128.0.0.0 đến 191.255.0.0
xxx.xxx.255.255 255.255.0.0
Từ 192.0.0.0 đến 223.255.255.0 xxx.xxx.xxx.255 255.255.255.0
Từ 224.0.0.0 đến 240.0.0.0
255.255.255.255
Từ 241.0.0.0 đến
255.255.255.255
Một số địa chỉ IP đặc biệt:
 Nếu tất cả các bit của NetID là các bit 0 – đây là IP đại diện cho mạng đó.
 Nếu tất cả các bit của NetID là các bit 1 - đây là IP đại diện cho tất cả các
mạng của lớp đó.
 Nếu NetID =127 – được gọi là địa chỉ loopback- Được thiết kế cho mỗi máy
(local host), thường dùng cho việc tự kiểm tra mà khơng ảnh hưởng đến giao dịch
trên mạng. ví dụ: ping 127.0.0.1
 Nếu tất cả các bit của HostID là 0 – đây là local host.
 Nếu tất cả các bit của HostID là 1 – Tất cả các máy trong mạng. Địa chỉ này
còn được gọi là địa chỉ directied broadcast.

A
B
C
D
E


25


 Địa chỉ 255.255.255.255 chỉ tất cả các máy trong mạng – địa chỉ limited
broadcast. Khi gởi thông tin đến đại chỉ 255.255.255.255, thông tin sẽ được
broadcast đến tất cả các host trên cùng mạng. Router sẽ không truyền thông tin
broadcast đến mạng khác.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Kể tên 1 số phương thức kết nối Internet mà bạn biết?
2. Kể tên 1 số mơ hình kết nối Internet được sử dụng trong gia đình, trong cơng
ty?
3. Nêu cách cài đặt cấu hình kết nối và kiểm tra kết nối?
4. Nêu cách xử lý lỗi kết nối thông dụng trên Internet?


×