Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giáo trình vận hành và sử dụng các thiết bị văn phòng thông dụng (nghề tin học văn phòng trình độ trung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 102 trang )

THVP-TC-MĐ21-VH&SDCTBVPTD

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

LỜI GIỚI THIỆU
Mô đun Vận hành và sử dụng các thiết bị văn phòng thông dụng là một
trong những mô đun chuyên môn của nghề tin học văn phòng được biên soạn dựa
theo chương trình khung đã xây dựng và ban hành năm 2017 của trường Cao đẳng
nghề Cần Thơ dành cho nghề tin học văn phòng trình độ trung cấp.
Giáo trình được biên soạn làm tài liệu học tập, giảng dạy nên giáo trình đã được
xây dựng ở mức độ đơn giản và dễ hiểu, trong mỗi bài học đều có thí dụ và bài tập
tương ứng để áp dụng và làm sáng tỏ phần lý thuyết.
Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã dựa trên kinh nghiệm thực tế giảng dạy, tham
khảo đồng nghiệp, tham khảo các giáo trình hiện có và cập nhật những kiến thức mới
có liên quan để phù hợp với nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu
đào tạo, nội dung được biên soạn gắn với nhu cầu thực tế.
Nội dung giáo trình được biên soạn với lượng thời gian đào tạo 45 giờ gồm có:

Bài mở đầu
Bài 01 MĐ21-01: Cài đặt và sử dụng máy in
Bài 02 MĐ21-02: Cài đặt và sử dụng máy quét ảnh
Bài 03 MĐ21-03: Sử dụng ảnh số và camera


Bài 04 MĐ21-04: Cài đặt và sử dụng máy Fax
Bài 05 MĐ21-05: Sử dụng và vận hành máy Photocopy
Bài 06 MĐ21-06: Lắp đặt và sử dụng máy chiếu
Bài 07 MĐ21-07: Sử dụng tổng đài điện tử
Bài 08 MĐ21-08: Cài đặt và sử dụng các thiết bị nhớ ngoại vi và các loại card
rời

Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhưng
không tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cơ, chúng ta đọc để nhóm biên soạn sẽ điều chỉnh hồn thiện hơn.
Cần Thơ, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tham gia biên soạn

Chủ biên Nguyễn Thanh Nhàn

2


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

MỤC LỤC
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ............................................................................................ 1
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 2
BÀI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 8
Các loại giấy in, giấy photo và các loại giấy tờ văn phòng .................................... 8
Các loại bút/viết ...................................................................................................... 9
Các loại sổ, sách văn phòng ................................................................................... 9
Các folder/ bìa kẹp để đựng tài liệu ........................................................................ 9

Bàn, ghế, tủ văn phòng ......................................................................................... 10
Các loại máy văn phòng ....................................................................................... 10
BÀI 1: CÀI ĐẶT VÀ SỬ DỤNG MÁY IN ................................................................. 12
1. Chức năng của máy in ............................................................................................... 12
1.1 Giới thiệu các thuật ngữ .......................................................................................... 12
1.2 Chức năng ............................................................................................................... 13
2. Phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động ................................................................ 13
2.1. Phân loại và cấu tạo................................................................................................ 13
2.2. Cấu tạo bên trong máy in phun .............................................................................. 16
3. Nguyên lý hoạt động ................................................................................................. 18
3.1. Nguyên lý chung: ................................................................................................... 18
3.2. Quá trình khởi động của máy in laser .................................................................... 20
4. Hoạt động của máy in laser ....................................................................................... 22
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ............................................................................................... 24
BÀI 2: CÀI ĐẶT VÀ SỬ DỤNG MÁY QUÉT ẢNH ................................................. 34
1. Chức năng của máy quét ảnh (Scanner) ............................................................... 34
2. Phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động ................................................................ 35
2.1 Phân loại .................................................................................................................. 35
2.2 cấu tạo ..................................................................................................................... 36
3. Nguyên lý hoạt động ................................................................................................. 38
4. Cài đặt máy Scan ....................................................................................................... 41
5. Sử dụng máy quét ...................................................................................................... 42
6. Bảo quản máy quét .................................................................................................... 43
7. Một số lỗi thường gặp ở máy Scan ........................................................................... 44
BÀI 3: SỬ DỤNG MÁY ẢNH SỐ VÀ MÁY CAMERA ........................................... 45
1. Cấu tạo, chức năng .................................................................................................... 45
1.1. Các nút điều khiển cơ bản ...................................................................................... 46
1.2. Cảm biến ảnh .......................................................................................................... 47
2. Phân loại, nguyên lý hoạt động ................................................................................. 56
3. Cách kết nối máy ảnh với máy tính .......................................................................... 60

BÀI 4: CÀI ĐẶT VÀ SỬ DỤNG MÁY FAX............................................................. 68
1. Chức năng ................................................................................................................. 68
2. Phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động ............................................................... 68
2.1 Phân loại .................................................................................................................. 68
2.2 Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy Fax ................................................................... 70
3. Cài đặt máy FAX ...................................................................................................... 71
4. Hướng dẫn sử dụng máy FAX .................................................................................. 74
5. Một số lỗi thường gặp ............................................................................................... 76

3


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

BÀI 5: SỬ DỤNG VÀ VẬN HÀNH MÁY PHOTOCOPY ........................................78
1. Chức năng ..................................................................................................................78
2. Phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động ................................................................78
2.1. Phân loại .................................................................................................................78
2.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động .............................................................................79
3. Cách cài đặt máy photocopy ......................................................................................81
4. Cách sử dụng máy photocopy ...................................................................................82
5. Một số lỗi thường gặp và cách khắc phục .................................................................82
BÀI 6: LẮP ĐẶT VÀ SỬ DỤNG MÁY CHIẾU .........................................................85
1. Chức năng của máy chiếu ..........................................................................................85
2. Phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động. ...............................................................85
2.1. Phân loại máy chiếu ................................................................................................85
2.2. Ưu nhược điểm .......................................................................................................87
3. Cách cài đặt kết nối với máy tính ..............................................................................88

4. Cách sử dụng máy chiếu ............................................................................................89
5. Một số lỗi thường gặp và biện pháp khắc phục .........................................................90
BÀI 7: SỬ DỤNG TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ ....................................................................93
1. Chức năng ..................................................................................................................93
2. Phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động ................................................................93
2.1. Cấu tạo ....................................................................................................................93
2.2. Nguyên lý hoạt động...............................................................................................94
4. Cách sử dụng và chuyển chế độ ................................................................................95
5. Một số lỗi thường gặp và cách khắc phục .................................................................98
BÀI 8: CÀI ĐẶT VÀ SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ NHỚ NGOẠI VI VÀ CÁC LOẠI
CARD RỜI ....................................................................................................................99
1. Chức năng ..................................................................................................................99
2. Phân loại ................................................................................................................. 100
3. Cài đặt trình điều khiển .......................................................................................... 101
4. Một số lỗi thường gặp và cách khắc phục .............................................................. 101
4.1. Một số lỗi card màn hình thường gặp .................................................................. 101
4.2. Nguyên nhân gây nên lỗi card màn hình và cách khắc phục............................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 103

4


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 1.1. Máy in Canon 2900 ....................................................................................... 13
Hình 1.2. Máy in màu ESPON ...................................................................................... 16

Hình 2.1. Máy scan Flatbed thương hiệu HP ............................................................... 36
Hình 2.2. Máy scan ADF chất lượng trên cả tuyệt vời ................................................. 37
Hình 2.3. Hình ảnh máy scanner .................................................................................. 38
Hình 3.1. Các cảm biến máy ảnh ................................................................................. 48
Hình 3.2. Ảnh 3D các bộ phận trên máy ảnh Canon .................................................... 56
Hình 3.3. Dùng cáp giao tiếp dữ liệu trên máy ảnh...................................................... 61
Hình 4.1: Sơ đồ nguyên lý của máy Fax. ...................................................................... 70
Hình 4.2. Giao diện cài máy FAX ................................................................................. 71
Hình 5.1. Máy photocopy Ricoh MP 5002 đa chức năng A3........................................ 79
Hình 6.1. Các bộ phận trên máy chiếu ......................................................................... 86
Hình 6.2. Các góc chiếu ................................................................................................ 87
Hình 6.3. Sơ đồ kết nối máy chiếu cơ bản..................................................................... 89
Hình 7.1 Tổng đài điện tử số ......................................................................................... 94
Hình 8.1. Giao diện giới thiệu card đồ họa .................................................................. 99
Hình 8.2. Card Onboard ............................................................................................. 100
Hình 8.3. Card rời ....................................................................................................... 100
Hình 8.4. Hình dạng một card rời điển hình............................................................... 102

5


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mô đun: VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ VĂN PHÒNG
THƠNG DỤNG
Mã mơn học: MĐ 21


Vị trí, ý nghĩa, vai trị mơ đun:
- Vị trí:
 Mơ đun được bố trí sau khi học sinh học xong các mơ đun chung, mơ đun phần
cứng máy tính.
+ Học song song các môn học/ mô đun đào tạo chuyên môn nghề.
- Tính chất:
+ Là mơ đun chun mơn nghề.
- Vai trị và ý nghĩa của mô đun:
+ Là mô đun quan trọng của nghề tin học văn phịng.

Mục tiêu của mơ đun:

Sau khi học xong mơ đun này học sinh có khả năng:

- Về kiến thức

Trình bày được các nguyên tắc hoạt động của máy in, máy fax, máy quét ảnh, máy ảnh
số, máy Camera, máy Photocopy, máy chiếu, tổng đài;
hiểu được cách cài đặt và sử dụng thành thạo các thiết bị nhớ ngoài và các loại card
rời;

- Về kỹ năng:

 Vận hành và sử dụng thành thạo của máy in, máy fax, máy quét ảnh, máy ảnh
số, máy Camera, máy Photocopy, máy chiếu, tổng đài;
 Thao tác được việc Khắc phục một và sự cố đơn giản của máy in, máy fax, máy
quét ảnh, máy ảnh số, máy Camera, máy Photocopy, máy chiếu, tổng đài;
 Cài đặt và sử dụng thành thạo các thiết bị nhớ ngoài và các loại card rời;

Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:


-

 Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, tích cực, chủ động và sáng tạo trong học
tập
 Rèn luyện tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, có tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn
nhau.
 Rèn luyện tính chính xác, khoa học và tác phong công nghiệp.
 Hình thành tư duy khoa học, phát triển năng lực làm việc theo nhóm.

Nội dung chính:
SỐ
TT

Tên các bài trong mơ đun

Thời gian
Tổng

Thực
số thuyết hành
1
1
0

1

Bài mở đầu

2


Cài đặt và sử dụng máy in

5

1

4

3

Cài đặt và sử dụng máy quét ảnh

5

2

3

4

Sử dụng ảnh số và camera

5

1

3

5


Cài đặt và sử dụng máy Fax

5

2

3

6

Kiểm
tra


KHOA ĐIỆN TỬ

6
7
8
9

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

Sử dụng và vận hành máy Photocopy
Lắp đặt và sử dụng máy chiếu
Sử dụng tổng đài điện tử
Cài đặt và sử dụng các thiết bị nhớ ngoại vi
và các loại card rời
Cộng


7

9
5
5
5

3
2
2
1

5
3
3
3

1

45

15

28

2

1



KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

BÀI MỞ ĐẦU

Mã bài: MĐ21-00
Giới thiệu:
Trong cơng việc nói chung và văn phịng hiện nay ln địi hỏi sự tiện lợi và
nhanh chóng. Trong đó đặc thù cơng việc văn phịng liên quan đến các thiết bị văn
phòng là thường xuyên. Trong nghề đào tạo tin học văn phòng thì đây là mô đun
hướng dẫn học viên tiếp cận các thiết bị văn phịng thơng dụng và phổ biến
Mục tiêu:
- Trình bày các nội dung và thời gian của mô đun;
- Nghiêm túc chấp hành nội quy, quy định của doanh nghiệp.

Giới thiệu về thiết bị văn phòng thông dụng

Thiết bị văn phòng là những đồ dùng, vật dụng cần thiết hằng ngày cho các hoạt động
và công việc trong lĩnh vực văn phịng như các máy photocopy, máy in, máy fax, máy
tính, bàn ghế, tủ tài liệu văn phòng, giấy các loại, mực các loại..., máy huỷ giấy, máy
huỷ tài liệu, máy đóng sách, máy ép plastic,...
Các loại giấy in, giấy photo và các loại giấy tờ văn phòng

Các loại giấy văn phịng

Giấy là văn phịng phẩm khơng thể thiếu đối với bất kỳ văn phòng nào vì gần như tất
cả các cơng việc văn phịng đều cần sử dụng tới giấy.
Nếu như giấy là văn phòng phẩm quan trọng và phổ biến nhất, thì giấy A4 được xem

là loại giấy được sử dụng nhiều nhất và thiết yếu nhất trong môi trường văn
phòng. Khổ giấy A4 được sử dụng cho các mục đích: in, photo, làm hợp đồng, thơng
báo, cơng văn.v.v.
Bên cạnh đó, với nhiệm vụ và chức năng giúp nhân viên văn phòng ghi nhớ, đánh dấu
và lên lịch cho những việc quan trọng hay những ý tưởng sáng tạo, giấy note cũng
được dân văn phòng đặc biệt ưu dùng và thường dùng.
Ngoài ra, các loại giấy in hóa đơn, chứng từ, tem nhãn sản phẩm cũng là các loại giấy
văn phòng rất quan trọng và cần thiết đối với dân công sở.

8


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

Các loại bút/viết

Các loại bút văn phòng

Bên cạnh các loại giấy văn phòng, bút viết cũng rất cần thiết đối với các hoạt động của
bất kỳ cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp nào.
Hiện nay, có vô vàn các loại bút (viết) đã được ra đời. Song, đối với cơng việc văn
phịng, các loại bút, viết cơ bản nhất, thông dụng nhất và tiện ích nhất phải kể đến: bút
(viết) bi, bút (viết) máy, bút (viết) chì, bút (viết) cắm bàn hay bút (viết) xóa, bút (viết)
dạ, bút laser...
Các loại sổ, sách văn phòng

Sổ văn phịng


Cơng việc và hoạt động văn phịng, cơng ty cũng cần đến các loại sổ sách kế toán và
các loại sổ văn phòng. Trong đó, sổ sách kế toán bao gồm: các loại phiếu thu, phiếu
chi, phiếu xuất kho, hóa đơn và sổ lương, …v.v. Và sổ văn phòng thường là các loại sổ
nhỏ, được nhân viên sử dụng để ghi chép, lưu ý trong quá trình làm việc.
Các folder/ bìa kẹp để đựng tài liệu

9


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

Bìa đựng hồ sơ

Folder/ Bìa kẹp tài liệu là thiết bị văn phòng phẩm giúp quản lý hiệu quả, sắp xếp, và
lưu trữ các loại hồ sơ, giấy tờ cũng như tài liệu. Vật dụng này rất quan trọng và hữu
ích cho các nhân viên lưu trữ tài liệu phục vụ cho quá trình làm việc, hay trong những
buổi gặp mặt, làm việc cùng khách hàng hay ký kết hợp đồng.
Bàn, ghế, tủ văn phòng

Bàn ghế văn phịng

Khơng thể khơng đề cập tới trong danh sách những thiết bị văn phòng quan trọng nhất,
đó chính là bàn ghế làm việc và tủ văn phòng hay còn được gọi là nội thất văn phòng.
Bàn ghế để sắp xếp vị trí nhân viên, là nơi làm việc, họp bàn và để đặt các loại văn
phòng phẩm khác như giấy tờ, sổ sách, bút mực.v.v.
Tủ văn phòng là nơi chứa đựng, lưu trữ các thiết bị văn phòng giấy tờ quan trọng, bút,
con dấu, điện thoại, túi xách … của nhân viên cũng như của công ty.
Các loại máy văn phòng


Các loại máy văn phòng

10


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

Văn phòng hiện đại cần nhiều hơn các thiết bị trên, mà buộc phải có các loại máy văn
phịng như máy tính, máy chiếu, máy in, máy photo và máy chấm công.v.v. Đây là các
thiết bị văn phịng hỗ trợ cơng việc đạt hiệu quả hơn và tạo dựng hình ảnh doanh
nghiệp, công ty hiện đại hơn cũng như chuyên nghiệp hơn.

Thiết bị văn phòng khác
Có rất nhiều người nhầm lẫn giữa thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm. Trên thực tế,
hai khái niệm này có những điểm khác nhau. Văn phòng phẩm, về cơ bản, chỉ bao
gồm những sản phẩm phục vụ cho cơng việc giấy tờ chốn văn phịng mà thôi. Khái
niệm này không bao gồm một số loại máy văn phòng và nội thất văn phòng. Như vậy,
văn phòng phẩm chỉ là một khái niệm con của Thiết bị văn phịng, khơng phải ngang
hàng nhau hay có ý nghĩa như nhau.

Nội dung chính mơ đun
1.
2.
3.
4.
5.
6.

7.
8.

Cài đặt và sử dụng máy in
Cài đặt và sử dụng máy quét ảnh
Sử dụng ảnh số và camera
Cài đặt và sử dụng máy Fax
Sử dụng và vận hành máy Photocopy
Lắp đặt và sử dụng máy chiếu
Sử dụng tổng đài điện tử
Cài đặt và sử dụng các thiết bị nhớ ngoại vi và các loại card rời

Do thời gian cũng như tính chất của mơ đun có giới hạn nên tác giả biên soạn không
tập trung và cấu tạo tổng thể hay chi tiết của thiết bị mà chủ yếu tập trung vào hướng
dẫn vận hành và sử dụng. Trong quá trình hướng dẫn có một số chi tiết đơn giản có thể
được đề cập khái quát hoặc không đề cập đến vì nội dung của chi tiết đó có thể quá
đơn giản hoặc mang tính chất phổ thơng.

11


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

BÀI 1: CÀI ĐẶT VÀ SỬ DỤNG MÁY IN
Mã bài: MĐ21-01

Giới thiệu:
Hiện nay đa phần các cơng ty đều cài đặt máy tính nối mạng wifi nên việc cài đặt

máy in khá dễ dàng. Cho nên chúng ta chỉ cần cài đặt trên một máy chủ sau đó chia
sẻ cho các máy khác trong hệ thống mạng wiffi của công ty.
Mục tiêu:
 Trình bày được chức năng, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại máy in;
 Phân loại được máy in;
 Cài đặt được các loại máy in;
 Sử dụng thành thạo một số máy in thông dụng;
 Khắc phục được một số sự cố thường gặp;
 Nghiêm túc chấp hành nội quy, quy định của doanh nghiệp.

1. Chức năng của máy in

1.1 Giới thiệu các thuật ngữ
 Máy in bao gồm nhiều thể loại và công nghệ khác nhau:
 Máy in sử dụng công nghệ laser là các máy in dùng in ra giấy. Chúng hoạt động
dựa trên nguyên tắc dùng tia laser để chiếu lên một trống từ, trống từ quay qua ống
mực (có tính chất từ) để mực hút vào trống, giấy chuyển động qua trống và mực
được bám vào giấy, công đoạn cuối cùng là sấy khô mực để mực bám chặt vào
giấy trước khi ra ngoài.
 Máy in kim sử dụng các kim để chấm qua một băng mực làm hiện mực lên trang
giấy cần in.
 Máy in phun hoạt động theo theo nguyên lý phun mực vào giấy in (theo đúng tên
gọi của nó). Mực in được phun qua một lỗ nhỏ theo từng giọt với một tốc độ lớn
(khoảng 5000 lần/giây) tạo ra các điểm mực đủ nhỏ để thể hiện bản in sắc nét. Đa
số các máy in phun thường là các máy in màu (có kết hợp in được các bản đen
trắng). Để in ra màu sắc cần tối thiểu 3 loại mực. Các màu sắc được thể hiện bằng
cách pha trộn ba màu cơ bản với nhau.
 Một số thuật ngữ của máy in:
 Bubble jet printer - Máy in phun bọt từ là một định nghĩa khác về máy in Phun
mực (inkjet) của hãng Canon.

 Network Printer - Máy in mạng là máy in được định nghĩa dùng chung cho nhiều
người sử dụng trên mạng.
 Print Server - Máy chủ/máy dịch vụ mạng có địa chỉ IP và được kết nối vào mạng.
 Printer memory - Bộ nhớ của máy in là bộ nhớ được thiết kế bên trong giúp máy
in tái tạo các hình ảnh (image) cần in được truyền từ máy tính ra theo ngơn ngữ
mơ tả trang (page description language). Bộ nhớ của máy in càng lớn thì tốc độ in
càng tăng do khả năng nạp dữ liệu vào máy in (từ máy tính) + khả năng tái tạo
hình ảnh trước khi in diễn ra nhanh hơn.
 Ink Cartridge - Hộp mực, thường được dùng để chỉ các hộp mực lỏng trong các
máy in phun mực
 Toner Cartridge - Hộp mực máy in laser / máy in LED
 Ink Refill - Là việc tái nạp mực cho hộp mực rỗng (sau khi in hết mực).
 PPM - Pages per minute - Đơn vị đo tốc độ in tính bằng Số trang / phút.
 LPM - Lines per minute - Đơn vị đo tốc độ in tính bằng Số dòng / phút.
 CPS - Characters per second - Đơn vị đo tốc độ in tính bằng Số ký tự / giây.

12


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

1.2 Chức năng
 Áp dụng trong y học: Máy in nhiệt áp dụng được in trong kết quả xét nghiệm như
điện tầm đồ, kết quả y tế, địi hỏi in hình ảnh chừng độ chuẩn xác cao, ... Điều đó
giúp bác sĩ chuẩn đoán bệnh của bệnh nhân một cách chính xác. Giấy in nhiệt cho
ra các kết quả xét nghiệm có thể được sử dụng lâu dài và đem lại độ xác thực cao
hơn và dễ dàng so sánh hay đọc lại sau một thời gian lưu trữ.
 Vận dụng trong ngành bán sỉ

 Trong ngành bán buôn như các cửa hàng tạp hóa, siêu thị, cửa hàng sử dụng máy
in nhiệt rất nhiều vì tốc độ in nhanh, giúp khách hàng khơng phải chờ đợi trong
khi tính sổ, ... Ngày nay đã khá nhiều doanh nghiệp khai triển vận dụng in hóa đơn
tiền điện cho khách hàng chứ không sử dụng giấy viết như thường ngày nữa. Điều
này bảo đảm sự chuẩn xác khi in ấn tránh sự tu bổ và đem lại độ tin cậy lớn.
 Ứng dụng trong ngành giải trí
 Sử dụng trong ngành tiêu khiển như in vé cho các khu vui chơi, giải trí. In vé xem
phim ở cá rạp chiếu phim hay vé chuyên chở, vé vào cổng cơng viên. Những vé
như vậy có khả năng quét tốt, độ tin cậy cao và in được hình ảnh rõ nét.
 vận dụng trong lĩnh vực ngân hàng

2. Phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động

2.1. Phân loại và cấu tạo
2.1.1. Máy in laser

Hình 1.1. Máy in Canon 2900

Trước những năm 1970 người ta vẫn dùng máy chữ để đánh máy văn bản. Máy có sẵn
các con chữ (khoảng 24 chữ cái và các dấu +, -, và, /, ?, ~) đúc bằng kim loại, gõ mạnh
vào bàn phím thì con chữ nổi lên đập mạnh vào ru băng mực, in chữ lên giấy. Muốn có
nhiều bản phải dùng giấy pơ luya mỏng đặt dưới giấy than...
Bây giờ, thí dụ để có một văn bản dễ dàng soạn thảo bằng máy tính: gõ lên bàn phím
câu chữ hiện lên ở màn hình, tha hồ sửa chữa nếu thấy có lỗi. Khi đã ưng ý, chỉ cần
dùng chuột nhấp lệnh in “print” máy in nối với máy tính in ngay văn bản vừa soạn
thảo ra giấy, nét chữ sắc sảo khơng kém gì ở các trang sách đẹp.

13



KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

Máy in kèm theo máy tính ta vẫn thường dùng có cấu tạo và hoạt động như thế nào?
Hiện nay có 2 loại phổ biến là máy in laser (laser printer) và máy in phun mực (inkjet
printer). Ta tìm hiều ở bài này loại máy in laser, là loại dễ dùng, giá rẻ phổ biến hơn
đặc biệt thuận lợi khi in văn bản.
2.1.1.1. Nguyên tắc chung
Ở máy in lazre, tia laser chỉ có vai trò là 1 tia sáng mảnh, cường độ lớn, có thể chiếu
lên bề mặt thành 1 điểm sáng nhỏ, kích thước vài micrơmet và có thể điều khiển tia
laser viết, vẽ lên bề mặt như một ngòi bút ánh sáng. Bộ phận rất quan trọng ở máy in
laser lại là một hình trụ bằng kim loại nhẹ, bên ngồi có phủ 1 lớp vật liệu đặc biệt gọi
là vật liệu quang dẫn hay đơn giản hơn gọi là cái trống.
Trống luôn được đặt vào một nơi tối, tức là bên trong vỏ kín của máy in. Giả sử bằng
một cách nào đó ta tích điện dương cho mặt trên của trống tức là làm cho phía trên của
lớp quang dẫn có điện tích dương. Lớp quang dẫn đang ở trong tối nên là vật liệu cách
điện, mặt trên có điện tích dương thì ở mặt dưới có điện tích âm. Nếu chiếu tia laser
lên mặt trống, chỗ được chiếu sáng sẽ trở thành dẫn điện (đó là tính chất của vật liệu
quang dẫn) qua đó điện tích dương thoát đi, chỗ được chiếu sáng trở thành có điện tích
âm như là ở phía dưới. Khi điều khiển để tia laser vẽ nên chữ gì hình gì lên mặt trống
thì phải do hiện tượng quang dẫn như đã nói trên, ở trên mặt trống sẽ có chữ, có hình
như ta đã vẽ, tuy nhiên đây là chữ, hình điện tích âm, khơng nhìn thấy được người ta
gọi là ảnh ẩn điện.
Nếu lấy một cải ru lơ có các hạt mực mang điện tích dương lăn lên trống, những chỗ
có ẩn ảnh điện sẽ hút các hạt mực vì điện trái dấu hút nhau. Cịn những chỗ trên trống
khơng được chiếu sáng vẫn cịn ngun điện tích dương, nên đẩy các hạt mực ra, vì
điện tích cùng dấu đẩy nhau. Cuối cùng nếu cho 1 tờ giấy lăn qua trống mực bị hút
dính ở trống sẽ chuyển qua dính lên giấy, đặc biệt là khi giấy được tích một ít điện âm.
Thực tế để các hạt mực bám chắc lên giấy, bản thân các hạt mực được chế tạo dưới

dạng những hạt trịn bằng chất dẻo đường kính cỡ vài micromet ngồi có các hạt phẩm
màu đường kính cỡ nanomet bám vào (phẩm màu đen ở máy đen trắng, phẩm có màu
cơ bản ở máy in màu). Khi các hạt mực đã sơ bộ bám vào giấy sau khi lăn qua trống,
người ta cho giấy đi qua chỗ sưởi nóng và ép. các hạt chất dẻo hơi chảy ra mực sẽ dính
chặt vào giấy.
2.1.1.2. Cấu tạo và hoạt động

14


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

Bây giờ ta xét cụ thể cấu tạo và hoạt động của máy in laser, máy chạy liên tục nhưng
ta phân ra từng bước cho dễ hiểu.
ở hình vẽ ta xem trống có lớp quang dẫn quay theo chiều kim đồng hồ, và bắt đầu xét
ở vị trí mặt trống nằm dưới dây cao thế tạo phóng điện hào quang.

1- Dây phóng điện hào quang làm cho mặt trống ở dưới đó tích điện dương.
2- Khi quay mặt trống tích điện dương quay đến chỗ có tia laser chiếu vào, nhờ máy
tích điều khiển, tia laser viết, vẽ từng hàng trên mặt trống, tạo ra ảnh ẩn mang điện tích
âm.
3- Mặt trống quay đến chỗ có ru lơ mang hạt mực điện tích dương. Vì ảnh ẩn trên
trống mang điện tích âm nên hút các hạt mực mang điện tích dương, ảnh ẩn trở thành
ảnh có các hạt mực trên trống.
4- Giấy ở khay sau khi được tích điện âm chạy qua áp vào mặt trống. Các hạt mực ở
trống bị hút lên giấy.
5- Giấy được đưa qua chỗ sưởi nóng, ép các hạt mực nóng chảy, dính chặt với giấy.
Mực đã bám chắc sau đó giấy được đưa ra ngoài.

6- Mặt trống được đèn chiếu sáng, xố hết điện tích cịn lưu lại trên mặt trống, có cái
gạt để giả sử cịn ít hạt mực sót lại trên trống mực bị gạt ra. Mặt trống xem như được
lau sạch, chuẩn bị để chạy qua dây phóng điện hào quang, tích điện dương cho mặt
trống, tiếp tục quá trình.
2.1.2. Máy in phun

15


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

Hình 1.2. Máy in màu ESPON

2.2. Cấu tạo bên trong máy in phun
1. Bộ phận đầu in
• Đầu in: Là nhân của máy in phun, đầu in bao gồm hàng loạt vòi phun được dùng để
phun những giọt mực ra.
• Đầu mực in (Hộp mực): Phụ thuộc vào nhà sản xuất và kiểu của máy in. Đầu mực in
sẽ có kết hợp nhiều kiểu như tách riêng màu đen và đầu in màu, màu và đen trong
cùng một đầu mực in hoặc thậm trí mỗi một màu có một đầu mực in riêng. Nhiều loại
đầu của một số loại máy in phun bao gồm ngay bên trong đầu in.
• Motor bước: di chuyển bộ phận đầu in (đầu in và đầu mực) đằng sau và từ bên này
sang bên kia của giấy. Một vài máy in có Motor bước khác để chuyển bộ phận đầu in
tới một vị trí cố định cho trước, khi máy in không hoạt động. Việc chuyển vào vị trí đó
để bộ phận đầu in được bảo vệ khi một va chạm bất ngờ.
• Dây Curoa: Nó được dùng để gắn bộ phận đầu in với Motor bước.
• Thanh cố định: Bộ phận đầu in dùng thanh cố định để chắc chắn để sự di chuyển là
chính xác và điều khiển được.

2. Bộ phận nạp giấy
• Khay giấy: Hầu hết máy in phun đều có bộ phận khay giấy để đưa giấy vào bên trong
máy in. Một vài máy in bỏ qua khay giấy chuẩn thông thường mà dùng bộ phận nạp
giấy (Feeder). Feeder thông thường mở để lấy giấy tại một góc ở sau máy in và nó giữ
nhiều giấy hơn khay giấy truyền thống.
• Trục lăn: nó kéo giấy từ khay giấy hoặc phần nạp giấy tiến lên phía trước khi bộ
phận đầu in sẵn sàng cho cơng việc in tiếp theo.
• Motor bước cho bộ phận nạp giấy: nó kéo trục lăn để chuyển giấy vào vị trí chính
xác.
3. Nguồn cung cấp

16


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

Đối với những máy in trước kia có một Adaptor bên ngồi để cung cấp nguồn cho máy
in thì hiện nay hầu hết chúng được tích hợp bên trong máy in.
4. Mạch điều khiển
Một mạch điện phức tạp bên trong máy in để điều khiển tất cả mọi hoạt động như giải
mã tín hiệu thơng tin gửi từ máy tính tới máy in ....
5. Cổng giao diện
Nhiều máy in dùng cổng song song, nhưng hầu hết máy in mới bây giờ đều dùng giao
diện cổng USB. Có một vài máy in dùng cổng nối tiếp hoặc cổng SCSI.
Công dụng:
Máy in phun hoạt động theo theo nguyên lý phun mực vào giấy in (theo đúng tên gọi
của nó). Mực in được phun qua một lỗ nhỏ theo từng giọt với một tốc độ lớn (khoảng
5000 lần/giây) tạo ra các điểm mực đủ nhỏ để thể hiện bản in sắc nét.

Đa số các máy in phun thường là các máy in màu (có kết hợp in được các bản đen
trắng). Để in ra màu sắc cần tối thiểu 3 loại mực. Các màu sắc được thể hiện bằng cách
pha trộn ba màu cơ bản với nhau.
Trước đây các hộp mực màu của máy in phun thường được thiết kế cùng khối, tuy
nhiên nếu in nhiều bản in thiên về một màu nào đó sẽ dẫn đến hiện tượng có một màu
hết trước, để tiếp tục in cần thay hộp mực mới nên gây lãng phí đối với các màu còn
lại chưa hết. Ngày nay các hộp màu được tách riêng biệt và tăng số lượng các loại màu
để phối trộn (nhiều hơn 3 màu - không kể đến hộp màu đen) sẽ cho bản in đẹp hơn,
giảm chi phí hơn trước.
So sánh trong các thể loại máy in thì máy in phun thường có chi phí trên mỗi bản in
lớn nhất. Các máy in phun thường có giá thành thấp (hơn máy in la de) nhưng các hộp
mực cho máy in phun lại có giá cao, số lượng bản in trên bộ hộp mực thấp.
Các cơng nghệ in phun
Có một số cơng nghệ in phun khác nhau nhưng phổ biến nhất là công nghệ "drop on
demand" (phun theo yêu cầu). Công nghệ này hoạt động bằng cách phun các giọt mực
nhỏ (small droplet) lên giấy qua các lỗ cực nhỏ (tiny nozzle): giống như bật /tắt một
ống phun nước 5000 lần/giây. Lượng mực được phun ra trên giấy được xác định bởi
chương trình điều khiển (driver software). Chương trình này sẽ quyết định xem đến
lượt các lỗ kim nào sẽ bắn các giọt mực và khi nào thì cần thiết.
Cơng nghệ "thermal drop on demand" (phun giọt mực bằng nhiệt theo yêu cầu) là công
nghệ được sử dụng rất phổ biến được HP, Canon và một số hãng khác sử dụng. Các
giọt mực nhỏ (droplet of ink) "bị buộc" phải bắn ra qua các lỗ kim (nozzle) bằng cách
đốt nóng một điện trở, điện trở này khi nóng lên sẽ gây một bọt khí lớn dần lên và nổ
tung, các giọt mực nhỏ vỡ ra và hệ thống trở lại trạng thái ban đầu của nó.
Các đầu in "drop on demand"("Drop on Demand" Printheads): Có hai cách để phun
mực trong công nghệ "drop on demand":
(1) Phương pháp sử dụng nhiệt (thermal method) để đốt nóng một điện trở và làm nở
bọt khí.
(2) Phương pháp áp điện (piezoelectric method) hấp thụ điện tích cho các tinh thể
(crystals) và làm chúng giãn nở.

Công nghệ "Continuous Ink Jet (Phun mực Liên tục) là công nghệ phun mực sử dụng
cơ chế bơm các giọt mực nhỏ (droplets of ink) lên giấy in hoặc được tái thu hồi vào
các ống máng dự trữ (return gutter). Lỗ kim phun mực (nozzle) sử dụng một tinh thể
áp điện (piezoelectric crystal) để đồng bộ hóa các giọt mực nhỏ đang giao động hỗn
loạn (chaotic droplets) được bơm tới lỗ kim. Oáng nạp (charging tunnel) sẽ áp điện
(charge) một cách có lựa chọn lên các giọt mực bị làm lệch (deflected) vào máng thu

17


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

hồi. Các hạt mực không được nạp điện (uncharged droplets) sẽ được truyền qua giấy
in. Epson và một số hãng khác sử dụng kỹ thuật áp điện (piezoelectric technique) này.
Hình minh hoạ dưới đây mô tả hoạt động của một lỗ kim phun mực:
Mật độ của các lỗ kim (nozzle density), tương ứng với độ phân giải gốc của máy in,
thay đổi từ 300 - 600 - 1200 dpi. Tốc độ in lệ thuộc chủ yếu vào tần số các lỗ kim có
thể thực hiện việc phun các giọt mực được đốt nóng và độ rộng của vệt in mà đầu in
thực hiện (các chỉ số thơng thường là 12Mhz và ½ inch).
Các lỗ kim được sử dụng trong các máy in phun nhỏ như các cọng tóc mịn, với một số
máy in (đặc biệt là đối với các đời máy xưa) có đầu lỗ kim đễ bị kẹt mực. Tuy các máy
in phun ngày nay ít gặp trường hợp này hơn, tuy việc mực (lỏng) bị đổ tràn ra làm dơ
bẩn máy in vẫn thỉnh thoảng xảy xa. Một vấn đề khác với công nghệ máy in phun, đó
là xu hướng mực dư bị trào ra ngang sau khi in, nhưng điều này cũng đã và đang được
cải tiến.
Trước đây, các máy in phun có một thế mạnh đặc biệt khi so sánh với các máy in laser.
Các điểm hấp dẫn chính là khả năng in màu và giá thành rẻ của nó. Tuy nhiên, vào
cuối những năm 1990, khi giá máy in laser và máy in laser màu trở nên phù hợp với

túi tiền của nhiều dùng gia đình hơn thì lợi thế của các máy in phun màu giảm đi.
Riêng ở Việt Nam chúng ta, do thu nhập của đa số người dùng gia đình còn thấp nên
các máy In phun mực màu vẫn có một thế mạnh đáng kể, nhất là khi các hãng chế tạo
ln tìm cách giảm giá thành (máy in) & cải tiến chất lượng in hình ảnh. Cũng vì lý do
giảm giá thành nên có một điều nghịch lý là có một số máy in phun màu giá bán rất
thấp, ví dụ là 50 USD cho toàn bộ máy in + các hộp mực, nhưng khi người sử dụng in
hết mực (khoảng từ 20 - 200 trang/hộp mực, tùy theo dung lượng mực đòi hỏi của mỗi
trang in) thì họ phải bỏ ra khơng dưới 30USD để mua các hộp mực mới (hộp mực màu
và hộp mực đen trắng). Đây là lý do khiến người ta cho rằng, kinh doanh mực - chứ
không phải máy in - là mục đích chính của các hãng chế tạo máy in phun mực ngày
nay. Đó cũng có thể là lý do khiến một số hãng sản xuất, ví dụ Epson, chế tạo các máy
in với đầu in (print head) chỉ có thể sử dụng an tồn với các hộp mực do chính họ sản
xuất, tất nhiên với giá bán rất cao.
Trong khi giá cả của các máy in laser và in laser màu đã giảm đi rất nhiều nhưng
khoảng cách giữa giá thành của công nghệ in laser với công nghệ in phun mực sẽ luôn
luôn tồn tại. Nghĩa là mua máy in phun sẽ luôn rẻ hơn trang bị máy in laser. Tuy
nhiên, chi phí duy trì hoạt động và giá thành trang in của máy in phun màu sẽ đắt hơn
nhiều lần (10 lần) so với chi phí bảo trì và giá thành trang in của máy in laser. Các hộp
mực trong các máy in phun cần phải thay nhiều hơn, các loại giấy được bọc lớp chất
liệu đặc biệt dùng cho các bản in chất lượng cao sẽ rất đắt tiền, v.v...

3. Nguyên lý hoạt động

3.1. Nguyên lý chung:
Máy in laser là thiết bị in sử dụng tia laser trong quá trình tạo bản in.
3.1.1. Khối nguồn:
Ổn định điện áp và cung cấp năng lượng điện cho toàn máy.
Đầu vào của nó là nguồn xoay chiều dân dụng (AC).
Đầu ra của khối nguồn bao gồm các mức nguồn một chiều ổn định, đã được lọc sạch
các can nhiễu (nếu có) của nguồn dân dụng. Sẵn sàng cung cấp cho các mạch điện

trong máy.

18


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

Khối nguồn cũng tạo ra cao áp trong từng thời điểm (dưới tác động của khối điều
khiển) để nạp tĩnh điện cho trống, cho giấy trong quá trình tạo bản in. Với máy
photocopy thì còn có thể sử dụng cao áp cho việc tách giấy nữa.
Phần lớn khối nguồn của các máy in, từ in kim_phun_laser_LED đều sử dụng kiểu
mạch nguồn ngắt mở (switching)
3.1.2. Khối data:
Còn gọi là khối giao tiếp, thực hiện nhiệm vụ sau:
Đầu vào: Nhận lệnh in và dữ liệu từ PC gửi sang.
Đầu vào của các máy in đời cũ (như máy kim Epson LQ100/1070/1170 ..., máy laser
HP4L/5L/6L...) được kết nối với PC bằng cổng song song (LPT1/2 ... - parallel).
Đầu vào của các máy in đời mới hơn (như Canon LBP2900...) được kết nối với PC
bằng cổng tuần tự vạn năng (USB - Universial Serial Bus).
Đầu ra: Xuất tín hiệu cho mạch quang và mạch điều khiển
Tín hiệu điều khiển từ PC bao gồm:
• Lệnh kiểm tra tình trạng máy in (hết giấy, sự cố mạch sấy ...)
• Lệnh nạp giấy.
Các tín hiệu nói trên (về mặt xử lý) với cổng song song thì đi chân riêng và được tách
trước mạch dữ liệu đến mạch điều khiển, còn ở cổng USB thì tách sau IC giao tiếp để
đến mạch điều khiển.
Dữ liệu từ PC: Là chuỗi nhị phân (0,1) thể hiện cấp độ xám của từng điểm ảnh trên
bản cần in (những bạn đã học về tivi, monitor sẽ hiểu khái niệm này). Tín hiệu này

được đưa vào mạch xử lý dữ liệu để chuyển đổi thành điện áp tương tự (analog) và cấp
cho mạch quang. Tùy theo biên độ điện áp điều khiển mà diode laser của mạch quang
sẽ phát xạ mạnh hay yếu.
3.1.3. Khối quang:
Đầu vào: Bao gồm tín hiệu 2 tín hiệu
• Tín hiệu điều khiển motor lệch tia, được gửi đến từ mạch điều khiển.
• Điện áp điều khiển cường độ phát xạ laser, được gửi đến từ khối data.
Đầu ra: Là các tia laser được trải đều trên suốt chiều dài của trống, với mục đích làm
suy giảm hoặc triệt tiêu tĩnh điện trên mặt trống trong quá trình tạo bản in.
3.1.4. Khối sấy:
Thực hiện 3 nhiệm vụ:
Tạo ra nhiệt độ cao (với máy HP5L/6L là 1820C, máy Canon LBP là 1830C) để nung
chảy bột mực. Nhiệt độ cao này có thể được tạo ra bằng thanh điện trở hoặc bằng đèn
(haloghen)
Tạo ra lực ép để ép mực (đã được nung chảy) thấm vào xơ giấy để cố định điểm ảnh
trên giấy. Lực ép được tạo ra bằng các trục lăn được nén dưới tác động của lò xo.
Tạo ra lực kéo để kéo giấy ra khỏi máy in sau khi đã sấy_ép. Lực kéo được tạo ra nhờ
hệ thống trục lăn trên/dưới quay ngược chiều nhau.
Khối sấy nhận lệnh từ khối điều khiển để thi hành tác vụ. Ngược lại, nó cũng gửi tín
hiệu thơng báo trạng thái nhiệt, trạng thái giấy cho mạch điều khiển để dừng máy khi
có sự cố. Tín hiệu phản hồi này được lấy ra từ các cảm biến (sensor)
3.1.5. Khối cơ:
Bao gồm tập hợp các bánh răng, trục lăn_ép thực hiện các hành trình sau:
• Nạp giấy: kéo giấy từ khay vào trong máy.
• Kéo giấy di chuyển đúng đường đi theo thiết kế, đảm bảo cho giấy được tiếp xúc với
trống.
• Đẩy giấy (đã hồn thành bản in) ra khỏi máy.

19



KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

Toàn bộ khối cơ được vận hành nhờ lực kéo từ 1 motor chính (capstan motor), motor
được điều khiển bằng lệnh hành trình từ khối điều khiển.
Hệ thống cơ cũng gửi tín hiệu phản hồi về khối điều khiển để thực hiện các hành vi
thích hợp (ví dụ như lặp lại động tác nạp giấy, dừng in và thông báo cho PC khi hết
giấy, dắt giấy …)
3.1.6. Khối điều khiển:
Điều hành toàn bộ mọi hoạt động của máy. Về mặt phương thức chính là điều khiển
tùy động (servo).
Đầu vào: Gồm các tín hiệu
• Lệnh thơng báo tình trạng (từ PC sang)
• Lệnh in, nhận dữ liệu in.
• Tín hiệu phản hồi từ các khối.
Đầu ra: Gồm các tín hiệu
• Thơng báo trạng thái (gửi sang PC)
• Mở cổng, nhận và giải mã dữ liệu sang analog (gửi tới data)
• Tạo cao áp (gửi sang nguồn)
• Quay capstan motor (gửi sang cơ)
• Mở nguồn cấp cho mạch sấy (gửi sang sấy)
• Quay motor lệch tia (gửi sang quang)
• Mở diode laser (gửi sang quang)
• Sẵn sàng (ready - gửi sang tất cả các khối)
3.2. Quá trình khởi động của máy in laser
3.2.1. Kiểm tra:
Bắt đầu từ việc bật công tắc nguồn hoặc cắm dây nguồn (vì 1 số máy in như
HP4L/5L/6L không có công tắc, cắm dây nguồn là chạy ngay).

Mạch điều khiển (dùng MCU) ra lệnh kiểm tra:
2.1.1. Kiểm tra trạng thái cửa:
Cửa (không bao gồm khay giấy vào/ra) của máy in là nơi mà người sử dụng (hoặc kỹ
thuật viên) có thể tiếp xúc một cách sơ bộ để thực hiện các tác vụ sau:
• Thay thế hộp mực.
• Vệ sinh đường tải, trục (thường có lớp vỏ mút) nạp trống.
• Kiểm tra xem có "dắt" giấy trên đường tải không.
Các máy in laser thường có từ 1 đến 2 cửa.
Cửa trước:
• Tháo/lắp hộp mực, kiểm tra đường tải.
Cửa sau:
• Kiểm tra, kéo giấy bị "dắt" ở đầu ra lơ sấy.
Ngồi ra, cửa (trước) cịn có tác dụng che kín buồng tạo bản in. Đảm bảo cho ánh sáng
ngồi khơng "gây nhiễu" cho tia laser trong quá trình tạo bản in.
Các cửa đều có "công tắc", có thể là công tắc cơ khí hoặc quang điện. Khi cửa được
đóng sẽ có tín hiệu báo về mạch điều khiển để tiếp tục các bước sau.
Nếu muốn mở cửa để theo dõi vận hành của máy, bạn phải tìm ra khe chứa công tắc
cửa và tác động vào nó (dán băng dính ép vào hoặc dùng tơ vít chọc vào)
Nếu tất cả các cửa đều đóng, công tắc tốt thì trạng thái cửa được nhận định là tốt.
Mạch điều khiển sẽ kiểm tra tiếp trạng thái cơ
Nếu có ít nhất 1 trong các cửa bị mở, công tắc hư thì trạng thái cửa sẽ được nhận định
lỗi. Mạch điều khiển sẽ không cho sáng đèn báo lỗi.
3.2.2. Kiểm tra trạng thái cơ:

20


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ


Việc kiểm tra này đảm bảo trạng thái của hệ cơ là thông suốt, nó bao gồm:
• Kiểm tra khay giấy xem có mẩu_tờ giấy nào bị "dắt" vào bánh ép nạp giấy khơng.
• Kiểm tra đường tải xem có mẩu_tờ giấy nào bị "dắt" trong đường tải khơng.
• Kiểm tra đầu ra xem có mẩu_tờ giấy nào bị "dắt" trong lô sấy không.
Trạng thái cơ được kiểm soát thông qua các sensor sau:
• Sensor đường nạp giấy. Đây thường sử dụng sensor quang điện, nếu có dắt giấy
trong đường nạp thì sensor bị tỳ và báo về khối điều khiển.
• Sensor đường tải giấy (thường nằm giữa đường tải, ở gần bụng của hộp mực). Cấu
tạo và hoạt động giống như sensor đường nạp.
• Sensor đầu ra (nằm đằng sau trục ép của lô sấy). Cấu tạo và hoạt động giống như
sensor đường nạp.
Nếu tất cả các sensor đều tốt và không bị kẹt hoặc đè bởi "dắt" giấy thì trạng thái cơ
được nhận định là tốt. Mạch điều khiển sẽ ra lệnh mở motor capstan làm quay toàn bộ
hệ thống cơ (ta có thể nghe thấy tiếng chuyển động của các bánh răng).
Nếu có ít nhất 1 trong các sensor bị đè, kẹt thì trạng thái cơ sẽ được nhận định lỗi.
Mạch điều khiển sẽ không mở motor capstan và cho sáng đèn báo lỗi.
Lưu ý: Đèn báo lỗi ở mỗi loại máy là khác nhau, có máy nhiều đèn, có máy 1 đèn. Bạn
có thể tham khảo nội dung lỗi theo chỉ báo đèn ở website các hãng hoặc trong user
guide đi kèm máy.
3.2.3. Kiểm tra trạng thái sấy:
Mục đích là để kiểm soát xem nhiệt độ lô sấy có đủ không.
Việc kiểm tra được thực hiện qua một cảm biến nhiệt. Cảm biến này có thể được gắn
tỳ vào trục ép của lô sấy (nếu máy dùng đèn phát nhiệt, máy photocopy gần như 100%
dùng đèn phát nhiệt), cũng có khi được dán ngay trên thân của thanh điện trở phát
nhiệt (nếu máy dùng điện trở phát nhiệt), nằm trong ruột của áo sấy (bạn nào đã từng
tháo máy sẽ nhìn thấy áo sấy màu nâu_đen mỏng, hình dạng giống như tờ giấy đem
cuộn thành cái ống).
Nếu bộ phận phát nhiệt, cảm biến nhiệt tốt (nóng thì R cảm biến giảm, nguội thì R cảm
biến tăng) thì điện trở cảm biến (nối về mạch điều khiển) nhỏ. Tôi đã đó thử với máy

HP5L/6L giá trị khoảng 3KΩ, trên máy Samsung 1120 khoảng 4,5KΩ, dĩ nhiên là
tương đối vì phải rút điện mới đo, khi đó thì lô sấy đã nguội đi một chút.
Nếu bộ phận phát nhiệt, cảm biến nhiệt tốt (nóng thì R cảm biến giảm, nguội thì R cảm
biến tăng) thì điện trở cảm biến (nối về mạch điều khiển) tăng.
Ba bước kiểm tra 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3 là các kiểm tra cơ bản đối với tất cả các máy. Nếu
các bước này tốt thì máy gần như đã ready (thử nghiệm trên các máy đời cũ
HP4L/4P/5L/6L, Canon LBP 800/810)
3.2.4. Kiểm tra trạng thái mạch quang (scanner)
Trạng thái mạch quang được kiểm soát thơng qua hai yếu tố:
• Tín hiệu phản hồi từ IC điều khiển motor lệch tia và diode laser. IC này nằm trong
hộp quang (scanner). Khi lệnh kiểm tra được phát ra ta có thể nghe thấy tiếng "rít" khẽ
của motor.
• Cơng tắc (cửa). Như đã nói ở phần trước, khi đóng cửa sẽ tác động vào 1 cơng tắc.
Ngồi ra, trên cửa thường có 1 "mấu" nhựa chọc thẳng vào mặt trước dàn quang (với
máy HP4L/5L/6L, Canon LBP800/810) để đẩy lá che của diode laser với mục đích bảo
vệ nó tránh bụi, ánh sáng trời tác động khi mở cửa.
Tuy nhiên, việc kiểm tra mạch quang không kiểm soát được xem diode hoạt động như
thế nào, cường độ phát xạ (ảnh hưởng đến chất lượng bản in), tình trạng của gương,

21


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

kính có mốc hay không ... Nói cách khác, ko thể kiểm soát được chất lượng của tia
laser.
Việc kiểm tra trạng thái mạch quang chỉ thực hiện ở các máy đời mới (Canon
LBP2900, Samsung 1120, HP5000...) còn các máy đời cũ (HP4L/5L/6L, Canon

LBP800/810...) khơng được thực hiện.
Ngồi các bước kiểm tra 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3, 2.1.4 thì mạch bảo vệ của khối nguồn cũng
kiểm soát thơng qua mạch bảo vệ quá dịng (OCP - Over Protection) và quá áp (OVP Over Protection Voltage) nếu có sự cố thì nguồn sẽ cắt.
Sau 4 bước kiểm tra này, mạch điều khiển đưa máy vào tình trạng ready, nó coi như
máy đã sẵn sàng hoạt động. Máy coi như đã khởi động xong
Tới đây, có thể các bạn sẽ thắc mắc "Vậy, khối data thì sao"
Đúng vậy, mạch điều khiển chỉ kiểm soát "sự vận hành" chứ khơng kiểm soát "dữ liệu
cần in ra", chính vì thế nó ko kiểm tra, khối data có thể chết thì máy vẫn ready, bạn
cũng có thể thử nghiệm bằng cách rút cáp nối từ khối data sang mạch điều khiển, rút
cáp nguồn cấp cho khối data thì máy in vẫn khởi động bình thường.

4. Hoạt động của máy in laser

 Nạp giấy và tải giấy:
Nguyên tắc chung của việc nạp giấy từ khay chứa vào đường tải, buồng chụp là sử
dụng lực ma sát giữa trục ép đầu vào và tờ giấy. Nguyên tắc này đúng với tất cả các
loại máy in laser, kim, phun, LED, máy photocopy.
Mô hình của quá trình nạp giấy như hình dưới đây:

 Trạng thái chờ (ready):
Điều kiện: xem lại bài quá trình kiểm tra:
(Cảm biến khay giấy sẽ nhận biết tình trạng có/không có giấy (ở cả khay đựng và khay
tay). Nếu không có giấy, khi ra lệnh in thì Wndows sẽ báo lỗi (ví dụ máy Canon 2900
báo: Out of paper or paper could not be fed)
Ở chế độ chờ, đầu khay nạp và mặt bánh ép cách nhau khá xa (thường từ 15mm30mm). Tờ giấy nằm ở trạng thái tự do, ko chịu tác động của bánh ép nạp giấy. Khe
hở giữa đầu khay nạp và bánh ép quyết định số tờ giấy tối đa (giấy tiêu chuẩn, độ dày
ghi trong catalog của máy) có thể đặt trong khay (trừ khay tay chỉ cho 1 tờ/1 thời
điểm)

22



KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

 Nạp và tải giấy:
Sau khi ra lệnh in từ PC (hoặc bấm nút test trên 1 số máy HP đời cũ) thì mạch data sẽ
chuẩn bị dữ liệu để xuất cho dàn quang. Sau vài giây hoặc vài chục giây (tùy dung
lượng dữ liệu cần in) thì mạch điều khiển ra lệnh nạp giấy, rơ le nạp sẽ hoạt động để
tác động lên cơ cấu dịch chuyển khay giấy_bánh ép nạp giấy. Lúc đó đồng thời xảy ra
hai động tác:
- Đầu khay giấy được đẩy(nâng) và dịch chuyển để gần vào bánh ép nạp giấy.
- Bánh ép quay để mặt cong của nó đối diện với đầu khay giấy.
Như vậy, tờ giấy nằm giữa khe (rất hẹp) do đầu khay và mặt cong của bánh ép nạp
giấy tạo thành, nó sẽ chịu tác động của lực ma sát trên bánh ép (vỏ bằng cao su nhám)
và bị cuốn theo chiều quay của bánh ép đi vào trong đường tải giấy.
Đầu đường tải, có thêm bánh ép tải giấy quay ngược chiều bánh ép nạp giấy sẽ tạo
thành lực kéo đưa tờ giấy vào đường tải, tiến đến buồng chụp.
Trên đường tải, tờ giấy sẽ tỳ vào cảm biến đường tải đổi trạng thái (đóng→mở hoặc
mở→đóng, tùy máy), mạch điều khiển biết: giấy đã nạp thành công.
Sau khi giấy đi qua, cảm biến đường tải không bị tỳ nữa, nó trở về trạng thái ban đầu,
mạch điều khiển biết: giấy di chuyển trên đường tải, buồng chụp tốt.
Sau đây là cơ cấu nạp, tải giấy của máy in HP5L/6L, Canon LBP800/810.

 Lực kéo giấy: Được tạo ra từ lực ép giữa trục ép trên (7) và trục ép dưới (3, 4).
Hai hệ thống này quay ngược chiều nhau (hình vẽ).
Điều kiện để giấy được kéo vào ruột máy (nạp giấy).
- Khay giấy di chuyển ra ngồi (phía trục ép 7)
- Trục ép quay (ngược chiều kim đồng hồ theo hình vẽ) để ép sát vào khay giấy.


23


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

Bề mặt của trục ép (7) là cao su có ma sát lớn, khi quay sẽ tạo lực kéo, kéo giấy vào
buồng máy.
Trục ép dưới (3, 4) quay ngược chiều trục ép trên (7) sẽ tiếp tục tạo lực kéo đưa giấy
vào sâu trong buồng máy.
 Mơ tả quá trình nạp giấy:
Khi chưa có lệnh nạp giấy:
Khay giấy bị đẩy xa khỏi trục ép (7) bởi mỏ của con tỳ (5, 6). Lúc này trục ép (7) có
dạng nửa vòng tròn tạo thành 1 khe hở lớn với mặt khay, như vậy giấy trên khay ko ép
sát vào trục (7).
Khi có lệnh in:Motor capstan làm quay bánh răng (1) và tất cả hệ thống cơ, ta có thể
nghe thấy tiếng quay của các bánh xe. Mục đích là để trống quay (nạp điện tích cho
trống), lơ sấy_ép quay sẵn sàng cho việc ép và đẩy giấy ra.
Bánh răng 1, và 2 liên kết với nhau bởi lực ma sát do lò xo 1 tì vào mặt trong của bánh
xe 1, 2. Lúc này bánh xe 2 bị cái móc của rơ le giữ và nó ko quay, chỉ có bánh xe 1 là
quay.
Khi có lệnh nạp giấy: Lệnh này được phát ra sau lệnh in, lệnh này có mức logic 1 làm
mở transistor nối tiếp với cuộn hút rơ le, như vậy rơ le được cấp điện tạo lực hút, cái
móc của rơ le di chuyển (như hình vẽ).
Khi móc rơ le di chuyển sẽ nhả bánh răng (2). Lực ma sát giữa bánh răng 1 và 2 sẽ kéo
bánh răng 2 làm quay trục (đút vào tâm bánh răng 2- hình vẽ).
Trục quay sẽ lai con tỳ 5, 6 quay theo. Cái mỏ của 5, 6 không tỳ vào khay nữa. Lực
đẩy của lò xo 2 sẽ đưa khay ép sát vào trục ép (7).

Trục ép 7 cũng được trục quay làm quay theo, mặt tròn của nó ép sát khay giấy, lực
ma sát của (7) sẽ kéo giấy vào buồng máy.
Các bệnh của cơ cấu nạp, tải giấy (mô tả với điều kiện máy đang chạy mà hỏng, chứ
không áp dụng cho các trường hợp tháo máy ra_lắp lại mà hỏng)
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Bệnh 1: Không nạp giấy hoàn toàn.
Khi ra lệnh in, toàn bộ hệ thống cơ quay, 1 chút sau bạn sẽ tiếng "cách" đó chính là khi
rơ le hoạt động, đầu khay giấy di chuyển, bánh ép nạp giấy quay. Bạn hãy chú ý nghe
tiếng kêu đó.
- Do đặt giấy vào không hết đầu khay, như vậy đầu giấy không vào được khe giữa đầu
khay và bánh ép nạp giấy (xảy ra với khay nằm)
Khắc phục: Đẩy giấy vào hết tầm của khay.
Bệnh 2: Nạp giấy vào được chừng 5-10mm thì giấy khơng vào nữa, hệ cơ chạy
thêm tí chút thì dừng, đèn báo lỗi.
Bệnh này là do giảm ma sat giữa bánh ép nạp giấy và tờ giấy. Nguyên nhân là do bánh
ép có vỏ cao su nhám sau một thời gian hoạt động sẽ "bị lì mặt nhám", bạn có thể mở
cửa trước (có thể tháo cả hộp mực) mà nhìn, bề mặt của bánh ép rất bóng. Bệnh này
cũng thường gặp khi bánh ép "hơi lì mặt" và sử dụng giấy quá mỏng.
Khắc phục: Dùng giẻ sạch (kiểu sợi bông như khăn mặt) luồn vào mặt tròn của bánh
ép, chà đi chà lại cho tới khi thấy hết bóng là được.
Lưu ý: Bánh ép nạp giấy "bị lì mặt" còn gây ra hiện tượng kéo 2, 3, ... vào 1 lúc dẫn
đến "dắt giấy" trong đường tải, lô sấy.
Bệnh 3: Nạp giấy, giấy vào nhưng và máy dừng, báo lỗi.

24


KHOA ĐIỆN TỬ

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ


Bạn hãy mở cửa trước, rút hộp mực, rất có thể sẽ nhìn thấy giấy bị dồn chặt ở ngay
đằng sau của bánh ép nạp giấy (kiểu như gấp giấy xếp nếp).
Nguyên nhân của bệnh này là do bánh ép tải giấy có thể bị kẹt (tháo máy ra thường có
2 bánh ép tải giấy, có lò xo đẩy để tỳ sát mặt tròn của bánh ép nạp giấy).
Khắc phục: Kéo tờ giấy bị xếp nếp ra khỏi máy (chú ý nhẹ nhàng, vừa kéo vừa quan
sát xem có bị vướng, bị móc vào các mấu, gờ trong đường tải không, có thể sẽ làm
rách và để lại những ẩu giấy trong đó)
Cố gắng luồn được ngón tay vào ấn/nhả 2 bánh ép tải giấy vài lần, phải cảm nhận thấy
lực đẩy của 2 bánh là bằng nhau)
Nếu xử lý như trên mà không được, buộc phải tháo máy và vệ sinh hốc lò xo đẩy bánh
ép tải giấy.
Bệnh 4: Nạp giấy, giấy đi lệch và có thể bị kẹt lại trong đường tải do giấy đi lệch.
Nguyên nhân là do lực ép giấy tạo thành giữa bánh ép nạp và bánh ép tải giấy không
cân, bạn có thể quan sát minh họa cơ cấu nạp giấy của máy HP5L.
Lực ép bị lệch do:
• Méo bánh ép nạp giấy (bạn phải thay vỏ cao su của bánh ép).
• Mịn bánh ép đường nạp.
• Trục, ổ quay bánh ép đường nạp bị mòn, dãn tới bị đảo khi chạy.
Khắc phục: Thay thế cụm bánh ép đường nạp.

4. Hoạt động của khối quang

Nhiệm vụ khối quang:
- Tạo ra tia laser có cường độ phát xạ thay đổi theo cấp độ xám của từng điểm ảnh
(pixel)
- Bắn tia laser trải đều trên suốt chiều dài của trống (theo từng dòng ảnh)
Khối quang có cấu tạo như sau:
Đầu vào:
- Tín hiệu Start từ mạch điều khiển tới.

- Tin hiệu báo trạng thái (cửa) của công tắc nằm trên khối quang (có thể có hoặc
không).
- Điện áp thể hiện cấp độ xám của từng điểm ảnh (theo thời gian thực) dạng analog từ
mạch data tới.
- Tín hiệu thơng báo độ phân giải trang in từ mạch data đưa tới.
- Nguồn cung cấp
Đầu ra:
- Tín hiệu an tồn (từ IC MDA) khối quang trả về mạch điều khiển.
- Tia laser trải đều trên suốt chiều dài của trống (theo từng dòng ảnh)
Nguyên lý hoạt động:
- Sau khi đã xử lý xong dữ liệu từ PC gửi sang, mạch data thông báo cho mạch điều
khiển để chuẩn bị tạo bản in.
- Mạch điều khiển ra lệnh
*. Chuyển dữ liệu thể hiện cấp độ xám của từng điểm ảnh sang mạch quang.
*. Cho phép mạch quang hoạt động.
- Lúc đó, IC MDA mạch quang sẽ điều khiển motor lệch tia chạy (với tốc độ không
đổi, tùy thuộc vào từng loại máy/độ phân giải trang in).
- Đồng thời, IC MDA cũng khuyêch đại điện áp điểm ảnh và đưa tới laser diode làm
cho diode này hoạt động và phát xạ ra tia laser. Như vậy, cường độ của tia laser là liên
tục thay đổi (lúc yếu/lúc mạnh) phụ thuộc vào điện áp từng điểm ảnh.

25


×