Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giáo trình hàn migmag cơ bản (nghề hàn trình độ cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 84 trang )

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


LỜI GIỚI THIỆU

Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng và
chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng
nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ
khí chế tạo nói chung và ngành Hàn ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển
đáng kể.
Chương trình khung quốc gia nghề hàn đã được xây dựng trên cơ sở phân tích
nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các môđun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật nghề theo
theo các mơđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay.
Mô đun 21: Hàn MIG/MAG cơ bản là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo
hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong q trình thực hiện, nhóm biên soạn đã
tham khảo nhiều tài liệu cơng nghệ hàn trong và ngồi nước, kết hợp với kinh nghiệm
trong thực tế sản xuất.
Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần thơ, ngày…. Tháng…. năm 2021
Nhóm biên soạn
1. Nguyễn Nhật Minh
2. Hồ Anh Sĩ



2


MỤC LỤC

Trang

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ............................................................................................ 1
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 2
MỤC LỤC ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ....................................................................................... 5
BÀI 1. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI HÀN MIG,MAG .................................. 8
1. Nguyên lý hàn mig, mag ............................................................................................. 8
2. Vật liệu hàn MIG, MAG ............................................................................................. 9
3.Thiết bị hàn, dụng cụ hàn MIG, MAG ....................................................................... 15
4. Đặc điểm công dụng của hàn MIG/ MAG. ............................................................... 16
5. Các khuyết tật của mối hàn. ...................................................................................... 16
6. Những ảnh hưởng sức khỏe người công nhân khi hàn MIG, MAG. .............................. 18
7. Bài tập thực hành. ....................................................................................................... 21
BÀI 2. VẬN HÀNH MÁY HÀN MIG/MAG .............................................................. 23
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy hàn MIG, MAG. ..................................... 23
2. Vận hành, sử dụng và bảo quản máy hàn MIG, MAG. ............................................ 29
3. Tư thế thao tác hàn. ................................................................................................... 38
4. Chọn chế độ hàn. ....................................................................................................... 40
5. Góc nghiêng mỏ hàn, tầm với dây hàn. .................................................................... 42
6. Các phương pháp chuyển động mỏ hàn. ................................................................... 45
7. Phương pháp gây và duy trì hồ quang hàn, kết thúc hồ quang. ................................ 46
8. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng khi hàn MIG, MAG. ................................ 48
9. Hướng dẫn thực hành. ............................................................................................... 49

BÀI 3. HÀN LIÊN KẾT GĨC THÉP CÁC BON THẤP.............................................. 52
VỊ TRÍ HÀN 1F ............................................................................................................ 52
1. Công tác chuẩn bị . .................................................................................................... 52
2. Gá đính phơi .............................................................................................................. 53
3. Kỹ thuật hàn ở vị trí 1F................................................................................................ 53
4 . Khuyết tật thường gặp và biện pháp khắc phục ......................................................... 54
5. Hướng dẫn thực hành. ............................................................................................... 55
BÀI 4. HÀN LIÊN KẾT GIÁP MỐI CÁC BON THẤP ............................................... 60
VỊ TRÍ HÀN 1G ............................................................................................................ 60
1. Cơng tác chuẩn bị . .................................................................................................... 60
2. Gá đính phơi .............................................................................................................. 61
3


3. Kỹ thuật hàn ở vị trí 1G .............................................................................................61
4 . Khuyết tật thường gặp và biện pháp khắc phục ..........................................................62
5. Hướng dẫn thực hành. ...............................................................................................63
Bài 5. HÀN LIÊN KẾT GÓC THÉP CÁC BON THẤP ..............................................69
VỊ TRÍ HÀN 2F .............................................................................................................69
1. Cơng tác chuẩn bị. .....................................................................................................69
2. Gá đính phơi ..............................................................................................................69
3. Kỹ thuật hàn ở vị trí 2F ...............................................................................................69
4 . Khuyết tật thường gặp và biện pháp khắc phục ..........................................................70
5. Hướng dẫn thực hành. ...............................................................................................71
BÀI 6. HÀN LIÊN KẾT GÓC THÉP CÁC BON THẤP .............................................76
VỊ TRÍ HÀN 3F .............................................................................................................76
1. Cơng tác chuẩn bị .......................................................................................................76
2. Gá đính phơi ..............................................................................................................76
3. Kỹ thuật hàn. ...............................................................................................................76
4. Khuyết tật thường gặp và biện pháp khắc phục ...........................................................77

5. Hướng dẫn thực hành………………………………………………………………78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................83

4


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Tên mơ đun: HÀN MIG/MAG CƠ BẢN

Mã số mơ đun: MĐ 21
1 Vị trí, ý nghĩa, vai trị của mơ đun:
Mơđun Hàn MIG/MAG cơ bản là mơ đun chun mơn nghề, được bố trí sau khi học
xong các môn học kỹ thuật cơ sở và mô đun MĐ13 MĐ16.
Là mơđun có vai trị quan trọng, người học được trang bị những kiến thức, kỹ năng sử
dụng dụng cụ, thiết bị và kỹ năng hàn kim loại bằng phương pháp hàn MIG/MAG .
2 . Mục tiêu của mô đun:
- Nêu được thực chất, đặc điểm và phạm vi ứng dụng của phương pháp hàn MIG/MAG.
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phân loại và cách sử dụng các dụng cụ,
thiết bị hàn MIG/MAG.
- Nêu được cách ký hiệu, thành phần hóa học và ứng dụng của vật liệu hàn MIG/MAG
- Giải thích và tính tốn được các thông số trong chế độ hàn.
- Đấu nối, vận hành thành thạo các loại thiết bị dụng cụ hàn MIG/MAG.
- Chọn chế độ hàn phù hợp với chiều dày và tính chất của vật liệu.
- Hàn các mối hàn cơ bản ở vị trí hàn 1G, 1F, 2F, 3F đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Đảm bảo an tồn và vệ sinh cơng nghiệp.
3 . Nội dung mơ đun:
Số
Thời gian
TT

Tên các bài trong mô đun
Tổng

Thực
Kiểm
số thuyết hành. Bài tra*
tập thảo
luận
20
10
9
1
1
Bài 1: Những kiến thức cơ bản khí hàn
MIG, MAG.
1. Nguyên lý và phạm vi ứng dụng của
2
1
phương pháp hàn MIG, MAG.
2. Vật liệu hàn MIG, MAG.
2
3. Thiết bị dụng cụ hàn MIG, MAG.
2
4. Đặc điểm công dụng của hàn MIG, MAG.
2
5. Các khuyết tật của mối hàn.
6. Những ảnh hưởng tới sức khoẻ của người
1
công nhân khi hàn MIG, MAG
1

7. Hướng dẫn thực hành
9
12
7
1
20
2
Bài 2: Vận hành máy hàn MIG, MAG
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy
2
hàn MIG, MAG.
2. Vận hành, sử dụng và bảo quản máy hàn
2
MIG, MAG.
3. Tư thế thao tác hàn.
1
4. Chọn chế độ hàn.
2
5. Góc nghiêng mỏ hàn, tầm với dây hàn.
1
6. Các phương pháp chuyển động mỏ hàn.
1
7. Phương pháp gây và duy trì hồ quang hàn,
1
kết thúc hồ quang.
1

5



Số
TT

Thời gian
Tên các bài trong mơ đun

8. An tồn lao động và vệ sinh phân xưởng
khi hàn MIG, MAG.
9. Hướng dẫn thực hành
3

4

5

6

Tổng

Thực
Kiểm
số thuyết hành. Bài tra*
tập thảo
luận
1

Bài 3: Hàn liên kết góc thép các bon thấp
- vị trí hàn (1F)
1. Cơng tác chuẩn bị.
2. Gá đính phơi

3. Kỹ thuật hàn góc ở vị trí 1F.
4. Kiểm tra sửa chữa các khuyết tật mối hàn.
5. Hướng dẫn thực hành.

12

Bài 4. Hàn giáp mối thép các bon thấp Vị trí hàn (1G)
1. Cơng tác chuẩn bị.
2. Gá đính phơi
3. Kỹ thuật hàn góc ở vị trí 1G.
4. Kiểm tra sửa chữa các khuyết tật mối hàn.
5. Hướng dẫn thực hành.

12

Bài 5. Hàn liên kết góc thép các bon thấp
– vị trí hàn (2F)
1. Cơng tác chuẩn bị.
2. Gá đính phơi
3. Kỹ thuật hàn góc ở vị trí 1G.
4. Kiểm tra sửa chữa các khuyết tật mối hàn.
5. Hướng dẫn thực hành.
Bài 6. Hàn liên kết góc thép các bon thấp
– vị trí hàn (3F)
1. Cơng tác chuẩn bị.
2. Gá đính phơi
3. Kỹ thuật hàn góc ở vị trí 1G.
4. Kiểm tra sửa chữa các khuyết tật mối hàn.
5. Hướng dẫn thực hành.


2

7
10

0.25
0.5
1
0,25
2

10
10

0.25
0.5
1
0,25
13

2

1

10
10

1

10

10

1

0.25
0.5
1
0,25
13

2
0.25
0.5
1
0,25

1

10

7 Kiểm tra kết thúc Mô đun
90
30
56
4
8 Cộng
YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HỒN THÀNH MƠ ĐUN
1. Kiểm tra đánh giá trước khi thực hiện mô đun:
- Kiến thức: Đánh giá qua kết quả của MĐ16, kết hợp với vấn đáp hoặc trắc nghiệm
kiến thức đã học có liên quan đến MĐ17.

- Kỹ năng: Được đánh giá qua kết quả thực hiện bài tập thực hành của MĐ17.
2. Kiểm tra đánh giá trong khi thực hiện mô đun:
Giáo viên hướng dẫn quan sát trong quá trình hướng dẫn thường xuyên về công tác

6


chuẩn bị, thao tác cơ bản, bố trí nơi làm việc... Ghi sổ theo dõi để kết hợp đánh giá kết
quả thực hiện môđun về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
3. Kiểm tra sau khi kết thúc mô đun:
3.1.Về kiến thức:
Căn cứ vào mục tiêu môđun để đánh giá kết quả qua bài kiểm tra viết, kiểm tra vấn đáp,
hoặc trắc nghiệm đạt các yêu cầu sau:
- Thực chất, đặc điểm và phạm vi ứng dụng của phương pháp hàn MIG/MAG.
- Nguyên lý hoạt động, trình tự vận hành các thiết bị hàn MIG/MAG
- Cách ký hiệu, thành phần hóa học và phạm vi ứng dụng của vật liệu hàn MIG/MAG
- Thông số trong chế độ hàn.
3.2.Về kỹ năng:
Được đánh giá bằng kiểm tra trực tiếp các thao tác trên máy, qua chất lượng của bài tập
thực hành đạt các kỹ năng sau:
- Lắp ráp, bảo dưỡng thiết bị.
- Tính toán và tra bảng chế độ hàn, chọn chế độ hàn.
- Chất lượng các mối hàn trong bài tập cơ bản vị trí hàn 1G, 1F, 2F, 3F.
- Kỹ năng kiểm tra ngoại dạng và sửa lỗi mối hàn.
3.3.Về thái độ:
Được đánh giá qua quan sát, qua sổ theo dõi đạt các yêu cầu sau:
- Chấp hành quy định bảo hộ lao động;
- Chấp hành nội quy thực tập;
- Tổ chức nơi làm việc hợp lý, khoa học;
- Ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu;

- Tinh thần hợp tác làm việc theo tổ, nhóm.

7


BÀI 1. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI HÀN MIG,MAG

Mã bài: MĐ 21 - 01
Giới thiệu:
Phương pháp hàn MIG/MAG còn có tên gọi là Hàn hồ quang kim loại trong mơi
trường khí bảo vệ hoặc tên thơng thường là hàn dây, hàn CO2.Tên quốc tế là GMAW
(Gas Metal Arc Welding), GMAW sử dụng hồ quang được tạo bởi vật hàn và dây điện
cực nóng chảy cấp vào chi tiết hàn.
Hồ quang này sẽ được bảo vệ bằng dịng khí trơ hoặc khí có tính khử. Sự cháy của
hồ quang được duy trì nhờ các hiệu chỉnh đặc tính của hồ quang. Chiều dài hồ quang và
cường độ dòng điện hàn được duy trì tự động trong khi tốc độ hàn và góc điện cực được
duy trì bởi thợ hàn.
Mục tiêu:
- Giải thích đúng ngun lý, cơng dụng của phương pháp hàn MIG, MAG.
- Trình bày đầy đủ các loại khí bảo vệ, các loại dây hàn.
- Liệt kê các loại dụng cụ, thiết bị dùng trong công nghệ hàn MIG, MAG.
- Nhận biết các khuyết tật trong mối hàn khi hàn MIG, MAG.
- Trình bày đầy đủ mọi ảnh hưởng của q trình hàn hồ quang tới sức khoẻ
cơng nhân hàn.
- Thực hiện tốt cơng tác an tồn lao động và vệ sinh phân xưởng
Nội dung:
1. Nguyên lý hàn mig, mag
1.1. Nguyên lý hàn MIG

Hàn MIG là chữ viết tắt của “ Metal Inert Gas Arc” nghĩa là “ Hàn hồ quang

trong mơi trường khí trơ với điện cực nóng chảy”. Hàn MIG là phương pháp tạo hồ
quang giữa kim loại hàn và dây hàn trong mơi trường khí trơ như khí Argon (Ar) hoặc
Hêli (He). Đây là phương pháp hàn bán tự động, dây hàn được đưa vào vũng hàn liên
tục nhờ một bộ phận đẩy dây (cấp dây), dây hàn là loại dây đặc có chất lượng và thành
phần tương tự như kim loại hàn và không cần thêm chất khử, khí trơ khơng phản ứng
với kim loại nóng chẩy và bảo vệ vùng hàn khỏi khơng khí rất tốt. Khi hàn các kim
loại dễ bị ơxy hố như nhơm và hợp kim nhơm, nên sử dụng khí trơ. Khi hàn thép
khơng gỉ, dùng hỗn hợp khí Argon với 2% ôxy sẽ làm cho hồ quang cháy ổn định và
vẫn giữ được hoạt động làm sạch của khí trơ (nếu sử dụng Ar nguyên chất, hồ quang
cháy không ổn định). Khi hàn thép hợp kim thấp có thể sử dụng hỗn hợp khí CO2 và
Ar . Dây hàn nóng chẩy và chuyển dịch dạng tia ở dịng điện hàn cao, hình dạng mối

8


hàn đẹp với độ ngấu sâu dạng “ngón tay” và bắn t kim loại ít. Tuy nhiên ở dịng
điện hàn thấp, chuyển dịch kim loại lỏng là chuyển dịch dạng cầu, mức độ bắn toé
nhiều hơn. Do đó, do đó phương pháp hàn MIG xung được phát triển, cho phép dòng
điện hàn tăng định kỳ với hệ thống chuyển dịch tia thậm chí ngay cả khi hàn với dịng
điện thấp.
1.2. Nguyên lý hàn MAG
Tương tự như hàn MIG. Hàn MAG được viết tắt từ cụn từ tiếng Anh Metal Active Gas
welding
- Metal: Kim loại
- Active: Tích cực
- Gas: Khí
- Trong phương pháp hàn này dây hàn (điện cực) liên tục được đẩy vào vũng hàn
nhờ cơ cấu cấp dây hàn, trong khi đó dịng điện hàn truyền từ nguồn điện hàn qua bép
hàn để làm nóng chảy dây hàn và kim loại cơ bản. Để tránh bị ơxy hố và Nitơ hố
kim loại mối hàn, dùng khí CO2 hoặc hỗn hợp khí Argon và CO2 cung cấp xung

quanh
vùng hàn để bao bọc và bảo vệ ngăn khơng cho khơng khí bên ngoài xâm nhập vào
kim loại mối hàn. Phương pháp này được gọi là phương pháp hàn hồ quang trong mơi
trường khí bảo vệ và là phương pháp hàn bán tự động. Tuỳ theo từng loại klhí bảo vệ
như 100 % CO2 , hỗn hợp khí Ar + CO2 > 5% được dùng (thông thường dùng 80% Ar
+ 20% CO2). Khi dùng 100% CO2 thi gọi là phương pháp hàn hồ quang CO2, nếu
dùng
Ar + CO2 thì được gọi là phương pháp hàn hồ quang khí bảo vệ hỗn hợp, có tác động
tăng chất lượng mối hàn và giảm sự bắn toé kim loại lỏng. Khi tốc độ gió ≥ 2m/ sec sẽ
gây ra sự sâm nhập của khơng khí vào vũng hàn.
1.3 Phạm vi ứng dụng
- Hàn MIG, MAG được sử dụng với phạm vi rất rộng để hàn các lọai vật liệu như thép
cácbon thấp, thép có độ bền cao, thép hợp kim thấp, thép không gỉ. Phương pháp hàn
trong mơi trường khí bảo vệ khơng chỉ áp dụng trong cơng nghiệp sản xuất ơ tơ mà
cịn được áp dụng trong sản xuất kết cấu thép xây dụng, chế tạo máy cơng nghiệp,
đóng tầu và các ngành cơng nghiệp khác…
2. Vật liệu hàn MIG, MAG
2.1.Khí bảo vệ Các khí bảo vệ dùng cho hàn bao gồm khí trơ, khí hoạt tính và
hỗn hợp của chúng.
2.1.1. Khí trơ
- Khí trơ là khí “khơng tác động đối với các phản ứng hố học và hầu như khơng hồ
tan trong kim loại”. Đó là khí đơn ngun tử mà các ngun tử của chúng được bao
bọc bởi các màng điện tử, nhờ vậy tính trơ hố của chúng càng được đảm bảo. Argon
(Ar), Heli (He) và hỗn hợp của chúng là những khí trơ dùng cho hàn.
- Argon là khí khơng cháy và khơng gây nổ. Nhờ nặng hơn khơng khí Argon bảo tốt
bể hàn. Theo tiêu chuẩn của các nước SNG (GOST 10157-62) Argon tinh khiết có 3
loại: A, B và C ( bảng 1-1). Độ ẩm đối với Argon dạng khí của 3 loại khơng được q
0.03 g/m3.
- Argon loại A: dùng cho hàn và nấu luyện các kim loại hoạt tính và hiếm ( Titan,
Zirconi, Noibi) và các hợp kim của chúng, và cho hàn các sản phẩm đặc biệt quan

trọng trong giai đoạn kết thúc của sự chế tạo.
- Argon loại B: dùng cho hàn và nấu luyện các hợp kim cơ sở nhôm và mage, và các

9


hợp kim khác nhạy với các tạp chất của các khí hồ tan trong kim loại, bằng điên cực
nóng chảy và điện cực Wonfram khơng nóng chảy .
- Argon loại C: dùng cho hàn và nấu luyện các hợp kim crom, niken chống gỉ và bền
nhiệt, các thép hợp kim và nhơm sạch .
Bảng 1-1 Thành phần khí Argon (GOS 10157) % khối lượng

- Argon được bảo quản và vận chuyển trong các bình liền khối. Trong bình dưới áp
suất 150 at chứa khoảng 6m3 Argon dạng khí. Bình chứa Argon được sơn đen ở phần
dưới và sơn trắng ở phần trên. Ở phần trên có in chữ “Argon sạch”.
- Heli Cũng như Argon, Heli là khí trơ, nhưng khác Argon ở chỗ Heli nhẹ hơn nhiều
và nhẹ hơn cả khơng khí. Vì vậy việc bảo vệ vùng hàn bằng Heli khó khăn hơn và đỏi
hỏi lượng khí tiêu thụ lớn. So với Argon, Heli đảm báo sự đốt nóng vùng hàn mạnh
hơn nhờ građien sụt áp trong hồ quang.
Theo tiêu chuẩn MPTY51 -77 - 66 Heli được bảo quản và vận chuyển trong các bình
liền khối dưới áp suất 150 at.
Các bình Heli được sơn màu nâu và in chữ trắng “Heli”. Heli có trong khơng khí
nhưng với lượng nhỏ.
Heli có nhiều trong các khí thiên nhiên. Heli được chia làm hai loại: Hêli độ sạch cao
và Heli kỹ thuật.
Bảng 1-2 Thành phần khí heli (MPTY51 77 - 66) % khối lượng Lượng khí Heli
độ sạch cao

2.1.2. Khí hoạt tính.
Các khí hoạt tính là các khí có khả năng bào vệ vùng hàn khỏi sự sâm nhập của khơng

khí và tác dụng hoá học với kim loại hàn hoặc hồ tan lý học trong nó.
Cacbonic (đioxit cacbon - CO2) Là khí khơng mầu, độc, nặng hơn khơng khí. Dưới áp
suất 760mm Hg và ở nhiệt độ 00C tỷ trọng của khí cacbonic bằng 1,97686 G/l, lớn hơn
tỷ trọng khơng khí 1,5 lần. Khí cacbonic hồ tan tốt trong nước. Khí cacbonic có tỷ
trọng thay đổi mạnh khi nhiệt độ thay đổi. Do vậy nó được tính theo khối lượng chứ
khơng phải theo thể tích. Khi hố hơi 1 kg cacbonic lỏng trong các điều bình thường
(760 mmHg, 00C), tạo được 509 lít khí cacbonic.
- Khí cacbonic được bảo quản và vận chuyển ở trạng thái lỏng trong các bình thép
hoặc thùng chứa cách nhiệt. Trong các bình thép khí cacboníc ở áp lực tới 150 at. Bình
cacbonic được sơn màu đen và in chữ “CO2” màu vàng.

10


Mỗi bình tiêu chuẩn với dung tích 40 lít chứa được 25 kg khí cacbonic lỏng; khi bay
hơi lượng cacbonic lỏng này tạo 12600 lít. Rỗ bọng trong mối hàn là trở ngại đầu tiên
khi sử dụng khí cacbonic làm môi trường bảo vệ. Rỗ xuất hiện bởi sự sôi của kim loại
bể hàn khi đơng đặc do sự thốt oxit cacbon (CO). Nhược điểm này được khắc phục
khi sử dụng dây hàn chứa lượng lớn Silic, nhờ vậy khí cacbonic được ứng dụng rộng
rãi trong sản xuất hàn.
Lưu ý:
- Khí cacbonic khơng được chứa dầu khống, glixerin, hyđrrosunfua, các axit
clohyđric, sunfuaric và nitric ancol, ete, các axit hữu cơ và amoniac. Ngồi ra, trong
các bình khí cacbonic hàn khơng được chứa hơi nước. Hơi khí có trong khí cacbonic
có thể gây rỗ và làm giảm tính dẻo của mối hàn. Độ ẩn của khí tăng ở các giai đoạn
đầu và cuối của q trình sử dụng khí trong bình, có thể gây các khuyết tật của mối
hàn. Để giảm độ ẩm trong khí, trên đường đi tới vùng hàn khí cacbonic cần được sấy.
Để gom khí ẩm thiết bị sấy được chứa đầy clorua canxi, silicagen hoặc các chất hút ẩm
khác. Khi xả khí từ bình, do sự tiết lưu và hấp thụ nhiệt của khí cacbonic lỏng, khí bị
nguội và có thể đóng băng làm tắc van giảm áp CO2 dùng để hàn phải đạt yêu cầu sau:

Lượng khí khơng dưới 99,5% Trạng thái tự do khơng chứa hơi nước ,Lượng hơi nước
khơng vượt q 0,18 g/1m3 khí
2.1.3. Hỗn hợp khí.
Hỗn hợp khí ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn vì chúng có những ưu điển nhất
định.
- Hỗn hợp khí cacbonic và oxy có ứng dụng rơng rãi trong công nghiệp khi hàn thép
xây dựng cacbon thấp và hợp kim thấp.
- Các hỗn hợp khí trơ bao gồm các khí Argon và Hêli. Nhờ có tỷ trọng lớn hơn heli các
hỗn hợp này bảo vệ bể hàn tốt hơn hêli. Đặc biệt hỗn hợp chứa 70% Ar và 30% He có
các tính chất bảo vệ rất tốt. Tỉ trọng của nó gần bằng tỉ trọng khơng khí . Để hàn các
kim loại hoạt tính người ta sử dụng hỗn hợp chứa 60 -65% He còn lại là Ar.
- Mặc dù các hỗn hộp khí trơ đắt hơn nhiều so với khí argon nhưng vẫn được sử dụng
nhiều bởi cường độ toả nhiệt lớn của hồ quang trong vùng hàn. Các hỗn hợp khí với
thành phần yêu cầu thơng thường được sản xuất bằng cách trộn các khí từ trong các
bình chứa riêng nhờ các máy trộn đặc biệt
- Các hỗn hợp khí trơ và khí hoạt tính ngày càng có ứng dụng rộng rãi trong sự hàn với
điện cực nóng chẩy các thép bởi tính ưu việt của chúng: tốc độ phản ứng hoá học đối
với kim loại bể hàn nhỏ hơn so với các khí hoạt tính; tính ổn định của hổ quang cao
hơn; sự di chuyển kim loại điện cực qua hồ quang thuận lợi hơn. So với khí Ar sạch,
các hỗn hợp khí trơ và khí hoạt tính có ưu điểm hơn khi hàn các thép xây dựng. Khi
hàn thép xây dựng trong khí Argon vị trí vết catơt trên mặt chi tiết khơng ổn định , kết
quả mối hàn hình thành xấu.
- Trộn vào argon một lượng khơng lớn ơxy hoặc khí ơxy hố khác cải thiện rõ rệt tính
ổn định của hồ quang và chất lượng tạo hình của mối hàn. Sự có mặt của oxy trong
mơi trường hồ quang tạo sự di chuyển giọt nhỏ hơn của kim loại điện cực. Điều này có
được là nhờ sự tác dụng bề mặt linh hoạt của oxy đối với sắt và hợp kim của nó. Oxy
chủ yếu chỉ hồ tan trên bề mặt và làm giảm đáng kể sức căng bề mặt của nó. Kết quả
các giọt kim loại riêng lẻ được tạo thành dễ dàng hơn và kích thước của chúng giảm.
Vì vậy khi hàn thép người ta không sử dụng argon mà sử dụng các hỗn hợp của argon
với oxy và khí cacbonic: Ar - O2, Ar - CO2, Ar - CO2 - O2 .

Hỗn hợp argon-hyđrô (tới 20 % H2) được sử dụng khi hàn microplasma. Sự có mặt
của hyđro trong hỗn hợp đảm bảo sự nén của hồ quang plasma, làm cho nó nhọn hơn,

11


tập trung hơn. Ngoài ra trong một số trường hợp hiđrro tạo trong vùng hàn mơi trường
hồn ngun cần thiết.
Bảng 1-3 Một số loại khí thường dùng để hàn MIG và hàn MAG (Theo tiêu
chuẩn DIN)

Bảng 1-4 Ảnh hưởng của khí trộn đến sự ổn định của hồ quang và tạo hình mối
hàn.

2. 2. Dây hàn.
Trong hàn bán tự động dây hàn là phần kim loại bổ sung vào mối hàn đồng thời đóng
vai trị điện cực để gây hồ quang và duy trì sự cháy hồ quang.
Theo tiêu chuẩn của GOST 2246- 60 (của Liên bang Nga), các dây hàn kéo nguội
dùng để hàn có đường kính (0,3-12) mm. Chúng được quấn thành cuộn có đường kính
trong (100 - 200) mm tương ứng với khối lượng (5 - 80) kg. Trong đó dây dùng để hàn
bán tự động có đường kính (0,3 - 2,0) mm với khối lượng (5 - 25) kg.
Các cuộn dây hàn được bảo quản, bao gói để chống gỉ và được tráng một lớp đồng .
Dây hàn gồm hai nhóm: Dây hàn bột (dây hàn lõi thuốc) và dây hàn đặc.
2.2.1. Dây hàn để hàn trong khí bảo vệ
- Khi hàn trong mơi trường khí bảo vệ, sự hợp kim hoá kim loại mối hàn cũng như các
tính chất yêu cầu của mối hàn thực hiện chỉ thông qua dây hàn. Do vậy những những
đặc tính của q trình cơng nghệ hàn phụ thuộc vào rất nhiều vào tình trạng và chất
lượng của dây hàn. Khi hàn trong mơi trường khí bảo vệ CO2 thường sử dụng dây hàn

12



có đường kính 0,3 - 2,0 mm.
- Sự ổn định của quá trình hàn cũng như chất lượng của liên kết hàn phụ thuộc nhiều
vào tình trạng bề mặt dây hàn. Để đảm bảo các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật cho công việc
hàn, người ta chú ý nhiều đến phương pháp làm sạch dây hàn. Một trong những cách
để giải quyết là sử dụng dây hàn có mạ đồng.
- Dây hàn có mạ đồng sẽ nâng cao chất lượng bề mặt và khả năng chống gỉ, đồng thời
nâng cao tính ổn định trong q trình hàn.
- Theo GOST 2246 - 70 được phân thành các dây hàn thép cacbon thấp, hơp kim thấp,
hợp kim cao với 77 chủng loại đường kímh 0,3 - 12 mm.
- Dây hàn thép cacbon thấp khác nhau chủ yếu về thành phần mangan, lưu huỳnh và
photpho. Dây hàn hợp kim có thể chứa tới 6 nguyên tố hợp kim và tổng thành phần
của chúng có thể lên tới 6%. Dây hàn này để hàn thép cacbon và thép hợp kim. Dây
hợp kim mangan- silic (HS- 08G2S, HS- 08GS) dùng cho hàn thép xây dựng trong
khí CO2.
- Khi hàn thép hợp kim thấp độ bên cao dùng dây HS- 08CMN, HS- 08CN2M, HS08MFA, HS- 08CGSMFA. Các loại dây khác dùng cho hàn thép có thành phần tương
đương. Dây với lượng các nguyên tố hợp kim hoá trên 6% thuộc dây hàn hợp kim cao.
Các dây ferit và austenit hợp kim cao dùng để hàn thép không gỉ, thép bền nhiệt và các
thép đặc biệt khác Sự hàn hồ quang trong khí bảo vệ CO2 với dây đặc HS - 08 G2S
cho năng xuất cao, rẻ, đơn giản, có thể thực hiện được ở mọi vị trí trong khơng gian
với tính chất cơ học tốt của mối hàn, song có nhiều nhược điểm như bắn toé, bảo vệ
kém khi sử dụng dòng hàn lớn, độ dẻo của kim loại mối hàn không cao.
2.2.2. Dây hàn bột.
a. Khái niệm chung: Dây hàn bột (dây hàn lõi thuốc) là dây điện cực liên tục gồm vỏ
bọc kim loại và ruột thuốc. Vỏ đóng vai trị dẫn điện và bổ xung kim loại cho mối hàn,
còn ruột hợp kim hoá mối hàn và bảo vệ kim loại lỏng (trường hợp dây tự bảo vệ) khỏi
tác động xấu từ môi trường. Dây hàn bột cho phép dùng mật độ dòng điện cao do vậy
năng suất nóng chẩy cao.
b. Các kiểu cấu tạo của dây hàn: Theo GOST 9467- 75 (của Liên bang Nga), dây

hàn bột chia tương ứng như các loại dây hàn E42; E42A; E46: E50A.
Căn cứ theo tính chất công việc hàn, dây hàn bột được dùng dưới hai hình thức sau: Với chức năng tự bảo vệ (dùng trong hàn hồ quang hở).
- Với chức năng được bảo vệ bằng môi trường bổ sung khác (hàn trong mơi trường khí
CO2) ,Theo thành phần của hỗn hợp bột trong dây, dây hàn bột được chia làm 4 nhóm:
rutil- hữu cơ; rutil; cacbonat florui; rutil- fluori.

Hình 1.2. Cấu tạo một số kiểu dây hàn lõi thuốc

Ruột dây hàn là hỗn hợp các quặng, muối kim loại và fero hợp kim và bột kim loại
khác. Dây hàn bột có vai trị giơng như que hàn vỏ bọc, tức làm ổn định hồ quang, bảo
vệ kim loại mối hàn khỏi tác dụng của khơng khí, khử oxy và hợp kim hố kim loại
mối hàn, chuyển kim loại nỏng chẩy của điện cực vào vũng hàn.
Thành phần ruột theo chức năng được phân thành một số nhóm. Sự phân chia này
cũng chỉ là tương đối, bởi phần lớn vật liệu thực hiện nhiều chức năng trong quá trình
hàn.

13


Các vật liệu tạo khí dùng để tạo mơi trường khí bảo vệ tại vùng nóng chảy. Chúng
gồm các chất hữu cơ (tinh bột, xenlulô), muối - phần lớn là đất hiếm và kim loại hiếm
(macmo, magezit...), florua với nhiệt độ khuếch tán thấp (floruasilicat natri,
floruaziconat kali). Các vật liệu gốc khoáng cũng là chất tạo xỉ. Các chất tạo xỉ dùng
để tạo xỉ hàn. Chúng vừa đóng vai trị luyện kim vừa đóng vai trị đảm bảo tính cơng
nghệ vì xỉ có chức năng tạo dáng mối hàn. Các chất tạo xỉ gồm muối đơn và phức của
kim loại, các oxit kim loại, florua cacbonat và hỗn hợp của chúng (rutin, oxit nhôm,
oxit silic, fenspat, florit, macmo, magezit). Các florit (huỳnh thạch) và oxit kim loại
hiếm làm các chất chảy.
- Các chất oxy hố khử là những chất có ái lực mạnh với oxy được đưa vào ruột, gồm
các fero hợp kim và bột kim loại (FeMn, FeSi, FeTi, nhôm , magie) .

- Các chất hợp kim đưa vào ruột để đảm bảo các tính chất cần thiết của kim loại mối
hàn. Vai trị hợp kim hố có thể thực hiện nhờ các chất oxy hoá khử và các kim loại và
hợp kim khác (FeCr, FeMo, Ni, FeW).
- Các chất ổn định hồ quang dùng để duy trì tính ổn định hồ quang với phạm vi rông
của chế độ hàn. Các muối của các nguyên tố với thế ion hố thấp được dùng vào mục
đích này thường khơng được đưa vào dưới dạng tinh mà là những chất tạo xỉ và khí
chứa khá cao nguyên tố này (fenspat, disilicat natri, nephelin). Bột sắt chiếm phần lớn
trong đa số các dây hàn bột góp phần tạo mối hàn và tăng hiệu suất của điện cực.
- Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản để phân biệt các loại dây hàn bột là ứng dụng của chúng.
Ứng dụng của dây hàn bột được quyết định bởi loại sản phẩm cần hàn. Dây hàn bột để
hàn thép cacbon và thép hợp kim thấp ngày càng được sử dụng rộng rãi. Còn dây hàn
bột để hàn thép hợp kim, gang, kim loại mầu tới nay mới được sử dụng ít.
- Phần lớn các dây hàn bột được dùng cho hàn tự động và bán tự động. Trong thực tế tỉ
lệ dây bột dùng cho hàn bán tự động vượt hàn tự động nhưng có một số loại dây bột
chỉ dùng cho hàn tự động mà thôi.
- Dây hàn bột được dùng cho cả hàn hồ quang khơng bảo vệ và hồ quang bảo vệ khí và
bảo vệ thuốc. Dây không cần bảo vệ thêm gọi là dây tự bảo vệ. Khi sử dụng dây tự bảo
vệ thì khí và xỉ bảo vệ kim loại được thực hiện nhờ kết quả của sự khuếch tán vật liệu
dây tạo khí và làm nõng chảy các chất tạo xỉ. Dây dùng thêm khí bảo vệ gọi là dây bảo
vệ khí. Khí thường dùng là khí CO2, được cung cấp vào vùng hồ quang qua chụp khí
tương tự như hàn hồ quang khí với dây đặc. Nói chung, ruột của tất cả các loại dây hàn
bột đều chứa bột sắt.
- Tỉ lệ ruột và dây là đại lượng đặc trưng cho sự điền đầy của dây

- Ở đây: Kđ - hệ số điền đầy, %;Gb - khối lượng bột điền đầy; Gd - tổng khối lượng
dây; Gv - khối lượng vỏ. Giá trị Kđ thường không vượt quá 40%
*Ký hiệu dây hàn Thép Cacbon, thành phần và cơ tính theo tiêu chuẩn AWS
(American- Welding- Sytems)
- Theo hệ thống tiêu chuẩn AWS, ký hiệu cho thép cacbon như sau :


14


Giới thiệu một số loại dây hàn thông dụng theo AWS
Bảng 1-5 Cơ tính của một số dây hàn

DCEP là dây hàn nối với cực dương của nguồn điện (đấu nghịch)
Bảng 1-5 Thành phần hóa học của một số dây hàn

3.Thiết bị hàn, dụng cụ hàn MIG, MAG
3.1. Thiết bị hàn MIG, MAG

Hình 1.3. Thiết bị hàn MIG, MAG

15


- Hệ thống thiết bị cần thiết dùng cho hàn hồ quang điện cực nóng chảy trong mơi
trường khí bảo vệ gồm nguồn điện hàn, cơ cấu cấp dây tự động, mỏ hàn (súng hàn) đi
cùng các đường ống dẫn khí, dây hàn và cáp điện, chai chứa khí bảo vệ kèm theo bộ
đồng hồ, lưu lượng khí và van khí.
- Nguồn hàn thơng thường là nguồn điện một chiều (DC). Nguồn điện xoay chiều AC
khơng thích hợp do hồ quang bị tắt ở từng nửa chu kỳ và sự chỉnh lưu chu kỳ phân cực
ngược làm cho hồ quang khồng ổn định. Đặc tính ngồi của nguồn điện hàn thơng
thường là đặc tính cứng (điện áp khơng đổi). Điều này được dùng với tốc độ cấp dây
hàn không đổi, cho phép điều chỉnh tự động chiều dài hồ quang.
- Mỏ hàn (súng hàn) bao gồm bép tiếp điện dể chuyển dịng điện hàn dến dây hàn,
đường dẫn khí và chụp khí dể hướng dịng khí bảo vệ bao quanh vùng hồ quang, bộ
phận làm nguội có thể bằng khí hoặc nước tần hồn, cơng tắc ngắt đồng bộ dịng điện
hàn, dây hàn và dịng khí bảo vệ.

3.2. Dụng cụ dùng trong hàn MIG, MAG
- Trong hàn MIG/MAG thường dùng một số dụng cụ sau: Kìm bấm dây hàn, bàn trải
sắt, Clê, mỏ lết, kính hàn, kính bảo hộ, tạp dề da, ủng da, găng tay da, đe, búa nguội,
dũa

4. Đặc điểm công dụng của hàn MIG/ MAG.

4.1. Đặc điểm
Các đặc điểm của hàn hồ quang trong mơi trường khí bảo vệ là mức độ tập trung cao
của nguồn nhiệt hàn đảm bảo vùng ảnh hưởng nhiệt của mối hàn nhỏ, biến dạng thấp,
năng suất hàn cao, đặc biệt khi sử dụng khí trơ, khơng cần sử dụng thuốc hoặc vỏ bọc
như que hàn, khả năng cơ khí hóa và tự động hóa cao.
* Ưu điểm:
- Hàn mọi kim loại thông dụng
- Năng suất hàn cao (dây hàn liên tục, mật độ dòng hàn cao, tốc độ hàn cao).
- Cho phép hàn ngấu sâu; độ bền mối hàn tốt với các mối hàn góc cỡ nhỏ.
- Khả năng cơ giới hóa và tự động hóa cao, làm sạch tối thiểu sau khí hàn.
*Nhược điểm
- Thiết bị đắt tiền, phức tạp (so với hàn hồ quang tay)
- Khó tiếp cận mối hàn góc trong hơn so với hàn hồ quang tay (do kích thước chụp khí
của mỏ hàn).
- Phải bảo vệ vùng hàn chống gió lùa.
- Bức xạ nhiệt cao, ảnh hưởng tới sức khỏe người thợ hàn.
- Với hàn MIG giá thành khí khá cao.
4.2. Ứng dụng
Nó được sử dụng với phạm vi rất rộng hàn các lọai vật liệu như thép cácbon thấp, thép
có độ bền cao, thép hợp kim thấp, thép không gỉ. Phương pháp hàn trong môi trường
khí bảo vệ khơng chỉ áp dụng trong cơng nghiệp sản xuất ơ tơ mà cịn được áp dụng
trong sản xuất kết cấu thép xây dụng, chế tạo máy công nghiệp, đóng tầu và các ngành
cơng nghiệp khác…


5. Các khuyết tật của mối hàn.

- Các khuyết tật hàn do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Nó có liên quan tới các mặt như:
kim loại hàn, chế độ hàn và quy trình cơng nghệ. Sự tồn tại của những khuyết tật đó sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến độ bền của đầu mối hàn. Do đó, người thợ hàn phải chọn quy
phạm hàn chính xác và nghiêm chỉnh chấp hành các quy trình hàn.
5.1. Rỗ hơi.

16


Ngun nhân
Dầu, bụi bẩn, sơn...
Lưu lượng khí bảo vệ khơng đúng
Góc độ mỏ khơng đúng
Chụp khí bị tắc
Đường khí bảo vệ bị hỏng
Chụp khí bị hỏng/biến dạng
5.2. Chưa đủ chảy

Khắc phục
Làm sạch phơi trước khi hàn
Điều chỉnh
Điều chỉnh góc mỏ, chiều cao mỏ
Làm sạch chụp khí đúng cách
Thay mỏ/kiểm tra đường dẫn khí
Thay chụp khí

Nguyên nhân

Khắc phục
Chiều dài hồ quang ngắn Điều chỉnh chiều dài hồ quang
Dòng hàn thấp
Tăng dòng hàn
Tốc độ hàn thấp
Mối hàn bị lệch
Góc độ mỏ khơng đúng
5.3. Nứt nóng và nứt nguội

Tăng tốc độ hàn
Điều chỉnh đường hàn
Sử dụng đúng góc mỏ và dịch chuyển mỏ đúng cách

Khắc phục

Nguyên nhân

Chiều rộng hoặc kích thước mối Sử dụng thông số mối hàn và kĩ thuật hàn
hàn không đúng
để có mối hàn có kích thước đúng
Kim loại bù không đúng
Sử dụng đúng kim loại bù
Lượng nhiệt sinh ra quá lớn

Dùng điện cực ít sinh nhiệt

Tốc độ hàn quá cao

Giảm tốc độ hàn


Mối hàn bị lẫn Hydro trong khí
hàn hoặc điện cực

Dùng bộ sấy khí CO2 và sấy que
hàn/thuốc hàn đúng quy trình

Đồ gá siêu định vị

Cải tạo đồ gá

Chuẩn bị phôi hàn không tốt

Cải thiện chất lượng phôi hàn, giảm khe
hở.

5.4. Cháy chân
Nguyên nhân
Chiều rộng hoặc kích thước mối
hàn không đúng
Kim loại bù không đúng
Lượng nhiệt sinh ra quá lớn
Tốc độ hàn quá cao

Khắc phục
Sử dụng thông số mối hàn và kĩ thuật hàn
để có mối hàn có kích thước đúng
Sử dụng đúng kim loại bù
Dùng điện cực ít sinh nhiệt
Giảm tốc độ hàn


17


Mối hàn bị lẫn Hydro trong khí
hàn hoặc điện cực
Đồ gá siêu định vị
Chuẩn bị phôi hàn không tốt
5.4. Bắn tóe
Ngun nhân
Chiều dài hồ quang khơng đúng
Chụp khí bị tắc
Điện áp hàn thấp
Phơi hàn bẩn, dính dầu mỡ ..
5.5. Khơng đủ ngấu

Dùng bộ sấy khí CO2 và sấy que hàn/thuốc
hàn đúng quy trình
Cải tạo đồ gá
Cải thiện chất lượng phơi hàn, giảm khe
hở.
Khắc phục
Sử dụng đúng thơng số dịng áp, góc độ
mỏ và chiều dài hồ quang
Làm sạch chụp khí đúng cách
Tăng điện áp hàn
Làm sạch phôi hàn

Khắc phục

Nguyên nhân

Mối hàn quá nhỏ
Dòng hàn nhỏ
Chiều dài hồ quang lớn
Vũng hàn bị chảy trước hồ quang
5.6. Hình dáng mối hàn khơng đều

Nguyên nhân
Mối hàn quá nhỏ
Dòng hàn nhỏ
Chiều dài hồ quang lớn
Vũng hàn bị chảy trước hồ quang
5.7. Cháy thủng
Nguyên nhân
Dòng/Áp hàn cao

Chuẩn bị phơi hàn đúng
Tăng dịng hàn
Điều chỉnh góc độ và vị trí mỏ
Điều chỉnh tốc độ và góc mỏ

Khắc phục
Chuẩn bị phơi hàn đúng
Tăng dịng hàn
Điều chỉnh góc độ và vị trí mỏ
Điều chỉnh tốc độ và góc mỏ
Khắc phục
Điều chỉnh thông số mối hàn

Tốc độ hàn thấp


Điều chỉnh tốc độ mối hàn

Độ rộng khe hở không đúng

Chuẩn bị phơi đúng quy trình

6. Những ảnh hưởng sức khỏe người công nhân khi hàn MIG, MAG.
- Vấn đề an tồn ln cần phải quan tâm trong q trình hàn hồ quang, cả ở ngồi

cơng trường và trong phân xưởng.
- Bảo đảm an toàn là trách nhiệm của từng cá nhân, khơng chỉ cho riêng mình mà cho

18


cả những người khác.
- Giám sát hàn có chức năng đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo quá trình hàn
điện ra đúng theo các quy định (luật) về an toàn trong phạm vi giám sát.
- Người giám sát hàn được phép yêu cầu kiểm tra trang thiết bị trước khi hàn, chấp nhận
hay không chấp nhận theo các yêu cầu Ithaca cơng việc.
- Người giám sát hàn có trách nhiệm giám sát q trình hàn tại từng cơng đoạn cụ thể
trong suốt quá trình hàn.
- Các văn bản yêu cầu người giám sát hàn phải tham khảo và tuân thủ:
+Luật nhà nướcvề Sức khỏe và An toàn trong sản xuất.
+Các quy định về Sức khỏe và An tồn có liên quan.
+Các chỉ dẫn liên quan đến công việc tại nơi sản xuất các công việc được phép thực
hiện, văn bản cảnh báo nguy cơ có thể gây mất an toàn,…
+Các quy định riêng tại nơi tiến hành sản xuất.
- Năm vấn đề cần phải quan tâm khi thực hiện cơng việc giám sát q trình hàn hồ
quang:

+ Điện giật.
+ Nguồn nhiệt
+ Tia hồ quang.
+ Khói và khí hàn.
+ Tiếng ồn
6.1 Điện giật
- Điện giật ảnh hưởng trực tiếp đến an tồn tính mạng của con người trong q trình thể
bị điện giật ở mức 1 khi tiếp xúc với vỏ máy hay dây nối mát do rò điện hoặc dây nối mát
không làm việc.
- Điện giật ở mức điện áp thứ cấp xảy ra khi hai phần trên cơ thể tiếp xúc cùng
lúc với hai cực điện đầu ra của máy hàn.
- Hầu hết các nguồn điện hàn hồ quang có mức điện áp đầu ra khơng tải nhỏ hơn 100V,
đây là mức điện áp vẫn có nguy cơ gây điện giật.
- Tiếp xúc với các vật bằng kim loại mang điện gây chết người hoặc để lại thương tật
do dòng điện truyền qua cơ thể hoặc rơi ngã vì điện giật.
- Hai mức điện áp trong quá trình hàn hồ quang cần phải quan tâm:
+ Mức1: Điện áp sơ cấp: từ 230V đến 460V.
+ Mức2: Điện áp thứ cấp: từ 60V đến 100V.
- Điện áp sơ cấp có mức độ nguy hiểm lớn hơn rất nhiều so với điện áp thứ cấp và gây
điện giật khi tay hay phần nào đó trên cơ thể tiếp xúc với đầu nối hoặc phần dây dẫn
điện lưới vào máy hàn.
- Cần phải kiểm tra các dây dẫn sau đã đấu nối chính xác chưa:
+Cáp hàn: Cáp điện nối từ nguồn điện hàn đến kìm hàn hay mỏ hàn.
+Cáp nối mát: Cáp điện nối từ vật hàn đến nguồn điện hàn.
+ Dây tiếp đất:Dây nối từ vật hàn hay vỏ máy hàn với điểm tiếp đất.
Cả 3 loại dây dẫn trên phải đáp ứng được khả năng dẫn dòng điện với cường độ cao.
- Người giám cần phải quan tâm đến“ Hệ số làm việc Duty Cycle”của máy hàn khi
đánh giá khả năng làm việc của các chi tiết hay bộ phận dẫn điện nằm trong mạch điện
hàn.
- Các bộ phận dẫn điện sẽ bị nóng lên trong q trình hàn quan tâm đến thời gian làm

việc và được đánh giá dựa trên Hệ số làm việc, trong đó:
+ Thời gian thực hiện hàn liên tục.

19


+ Tổng thời gian hàn. (thường tính bằng 10 phút)
6.2 . Nguồn nhiệt
- Trong hàn hồ quang, điện năng được chuyển thành nhiệt năng và quang năng, hai loại
năng lượng này đều có thể gây nguy hiểm hay ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người.
- Các hạt lửa bắn tóe từ hồ quang hàn (tia lửa hàn ) có thể gây cháy các vật liệu
dễ bắt lửa nằm trong khu vực hàn.
Khu vực hàn cần phải làm sạch hay cách ly khỏi các vật liệu dễ cháy nổ.
- Tia lửa hàn cũng có thể là nguyên nhân gấy cháy quần áo, trang bị bảo hộ gây bỏng.
6.3. Tia hồ quang
6.3.1.Bức xạ cực tím.
Tất cả các q trình hàn hồ quang đều bức xạ ra tia cực tím (UV). Tia cực tím với
cường độ cao và kéo dài sẽ gây cháy da và ảnh hưởng xấu tới mắt. Ảnh hưởng trực tiếp
đến người thợ hàn và giám sát hàn. (thường gọi là “đau mắt hàn” ).
“Đau mắt hàn ” chính là do tế bào lớp bảo vệ giác mạc bị phá hủy và gây thương tổn lên
các tế bào thần kinh nằm ngay dưới giác mạc gây đau mắt (gợn đau trong mắt tương tự
như hiện tượng cát bay vào mắt), đặc biệt khi tiếp xúc với các nguồn sáng trắng. “Đau
mắt hàn” thường được nhận ra sau khi tiếp xúc với hồ quang vài
Giờ và kéo dài từ 12 ~ 24 giờ (hoặc hơn tùy từng trường hợp).
- Chữa đau mắt hàn bằng cách nghỉ ngơi trong phòng tối hoặc tra thuốc theo hướng dẫn
của bác sĩ mắt.
- Ngăn ngừa bằng cách sử dụng đúng các trang bị bảo hộ lao động như quần áo, mặt nạ
hàn, mũ hàn (có kính chặn tia cực tím).
- Tia cực tím khơng gây ra hiện tượng đen da như bị cháy nắng mà gây đỏ và rát, nếu
quá mức sẽ gây bỏng da.

- Tế bào da bị chết và bong ra sau một đến vài ngày. Nếu kéo dài tình trạng tiếp
6.3.2.Ánh sáng nhìn thấy được
Tia sáng nhìn thấy được có bước sóng lớn hơn tia cực tím và có thể đi qua giác mạc
vào thủy tinh thể có thể gây lóa mắt.
Tia sáng với cường độ cao có thể gây nguy hiểm đến hệ thống thần kinh cảm quang nằm
trên võng mạc.
Mức độ nguy hiểm phụ thuộc vào cường độ và thời gian tiếp xúc liên tục với ánh sáng
của hồ quang gây phảnxạ chớp mắt liên tục khi thấy sáng. Gây lóa mắt. Tuy nhiên cả
hai hiện tượng trên đều không kéo dài.
6.3.3. Bức xạ hồng ngoại
- Bức xạ hồng ngoại có bước sóng lớn hơn ánh sáng thường và mang nhiệt. Bứcxạ
hồng ngoại gây nguy hiểm cho mắt nếu tiếp xúc trong một thời gian dài (hơn một năm)
gây đục thủy tinh thể một cách từ từ.
- Đối với hàn hồ quang, nguy hại do bức xạ hồng ngoại chỉ xảy ra tiếp xúc quá gần với
hồ quang.
6.4. Khí độc
6.4.1. Khói hàn.
- Khói hàn được sinh ra được sinh ra trong q trình hàn và mang trong nó các thành
phần có từ điện cực hàn, kim loại cơ bản, các chất bám trên bề mặt kim loại cơ bản và
các thành phần khác có trong khơng khí.
- Nguy hiểm gây ra khói hàn được đánh giá theo các quy định chung về khói cơng
nghiệp đó là xem xét dựa trên tác động của từng thành phần hóa học có trong nó.
- Khói hàn có thể gây các tác động tức thời lên mắt và da, gây chóng mặt, buồn nôn và

20


dị ứng. Ví dụ: khói kẽm có thể gây cúm, tiếp xúc với khói hàn trong thời gian dài có thể
gây nhiễm sắt (bụi sắt có trong phổi) ảnh hưởng xấu tới chức năng của phổi.
6.4.2. Khí hàn.

- Khí hàn sinh ra trong quá trình hàn hồ quang cũng được coi là một yếu tố có hại đến
sức khỏe của con người.
- Hầu hết các loại khí bảo vệ (Ar, He, CO2) sử dụng trong hàn quang là khí khơng gây
độc. Tuy nhiên, do sự chiếm chỗ trong khơng khí dẫn đến giảm lượng oxy cần thiết
cho q trình hơ hấp có thể dẫn đến chóng mặt, ngất hay chết nếu não không được cung
cấp oxy.Một vài hợp chất tẩy nhờn như Trichlorethylene và Percholorethylene có thể
phân hủy ra khí độc do nhiệt và bức xạ cực tím.Ozone và OxitNitơ tạo ra do tác động
của bức xạ cực tím lên khơng khí gây đau đầu, tức ngực, chói mắt, ngứa cổ và mũi.
Để giảm tác hại gây ra do khói và khí hàn cần:
- Hạn chế tiếp xúc trực tiếp của mặt với khói và khí hàn.
- Sử dụng các trang bị thơng khí trong phân xưởng hàn.
- Trang bị vịi hút khí cục bộ tại vị trí hàn.
- Nhận diện các tác hại bằng cách đọc các thông tin an toàn đi kèm với loại vật liệu
hàn sử dụng.
- Khi hàn các chi tiết đã qua sử dụng cần quan tâm đến lớp sơn, phủ hay hóa chất bám
lại, có gây ra khí độc trong q trình hàn khơng.
6.5. Tiếng ồn
- Tiếp xúc với tiếng ồn lớn có thể gây nguy hiểm đến khả năng nghe.
- Tiếng ồn gây “stress” và tăng huyết áp.
- Làm việc trong môi trường ồn trong thời gian dài có thể gây điếc, bồn chồn và cáu
kỉnh.
- Nếu tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ trung bình lớ nhơn 85 dB trong hơn 8 giờ sẽ
làm giảm khả năng nghe và cần phải đi kiểm tra thính giác hàng năm.
- Các q trình hàn hồ quang thông thường không tạo ra tiếng ồn vượt quá phạm
vi cho phép. Ngoại trừ quá trình hàn Plasma và cắt hồ quang bằng điện cực than.
Tóm lại:
- Cách tốt nhất để bảo đảm an toàn trong hàn là tuân thủ một cách chặt chẽ các
yêu cầu về an toàn.
- Tiến hành đào tạo cũng như phổ biến các quy định về an toàn một cách thường
xuyên.

- Người giám sát hàn phải có trách nhiệm trong việc quản lý bảo đảm an toàn.

7. Bài tập thực hành.
TT
1

2
3

Câu hỏi
Kiểm tra đánh giá
-Vấn đáp, đối chiếu
Một số loại khí thường
dùng để hàn MIG và hàn với nội dung bài
học.
MAG (Theo tiêu chuẩn
DIN)
Yêu cầu về thiết bị hàn
- Làm bài tự luận, đối
MIG, MAG.
chiếu với nội dung
bài học.
Thành phần hóa học của - Làm bài tự luận và
trắc nghiệm, đối
một số dây hàn
chiếu với nội dung
bài học.

21


Sinh viên thực hành.
- Trình bày một số loại khí
dùng trong hàn MIG, MAG
theo tiêu chuẩn DIN.
- Trình bày đúng các yêu
cầu về thiết bị.
- Trình bày cách phân loại
dây hàn theo thành phần
hóa học đúng.


4

- Các khuyết tật của mối
hàn.

- Làm bài tự luận,
đối chiếu với nội
dung bài học.

5

- Trình bày những ảnh
hưởng của hồ quang hàn
tới sức khoẻ công nhân.

Làm bài tự luận, đối
chiếu với nội dung
bài học.


- Nêu đúng nguyên nhân
sinh ra các loại khuyết tật
của mối hàn.
- Nêu đầy đủ biện pháp
phòng ngừa các loại khuyết
tật của mối hàn.
- Nếu được tác hại ảnh
hưởng của hồ quang hàn
tới sức khoẻ công nhân,
đồng đề ra thời biện pháp
phòng ngừa.

Những trọng tâm cần chú ý trong bài:
- Chuẩn bị vật liệu hàn, phôi hàn, thiết bị dụng cụ hàn cho công việc, hàn ngang, hàn
đứng, hàn ngửa.
- Kiểm tra chất lượng mối hàn.
- An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.

Câu hỏi ôn tập bài 1.

Câu 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng nghệ hàn MIG/MAG ?
Câu 2. Ảnh hưởng khí bảo vệ đến tiết diện mối hàn ?
Câu 3. Khi chọn dây hàn cần quan tâm điều gì ?
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập bài 1
Nội dung.
+ Về kiến thức.
- Giải thích đúng ngun lý, cơng dụng của phương pháp hàn MIG, MAG.
- Trình bày đầy đủ các loại khí bảo vệ, các loại dây hàn.
- Liệt kê các loại dụng cụ thiết bị dùng trong công nghệ hàn MIG, MAG.
- Nhận biết các khuyết tật trong mối hàn khi hàn MIG, MAG.

- Trình bày đầy đủ mọi ảnh hưởng của quá trình hàn hồ quang tới sức khoẻ công
nhân hàn.
+ Về kỹ năng.
- Thực hiện được phương pháp hàn MIG, MAG cũng như biết sử dụng thiết bị hàn và
vật liệu hàn bảo đảm các yêu cầu về an toàn và hiệu quả.
+ Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc.
Phương pháp.
+ Về kiến thức.
- Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trắc nghiệm, vấn đáp
+ Về kỹ năng.
Đánh giá thông qua các bài tập cá nhân và bài tập nhóm. Người học có thể sử dụng
phương pháp thuyết trình hoặc phân tích giải quyết vấn đề trước tập thể lớp.
+ Năng lực tự chủ và trách nhiệm.
- Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc.

22


BÀI 2. VẬN HÀNH MÁY HÀN MIG/MAG
Mã bài : MĐ 21 - 02

Giới thiệu:
Hiện nay phương pháp MIG/MAG được sử dụng rộng rãi mang lại năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhất là
công nghệ digital, thiết bị hàn MIG/MAG có nhiều phát triển, nổi bật là cơng nghệ dịng
inventer và kỹ thuật điều khiển số. Nó góp phần cải thiện lao động cho người công nhân
và nâng cao năng xuất, chất lượng mối hàn. Vì vậy địi hỏi người công nhân không
ngừng học hỏi tiếp thu công nghệ mới để giảm thiểu mức lao động chân tay và nâng cao
năng suất hàn.

Mục tiêu:

- Trình bày đúng cấu tạo và nguyên lý làm việc của thiết bị hàn MIG/MAG.
- Vận hành, sử dụng thành thạo các loại máy hàn, dụng cụ hàn MIG/MAG.
- Chọn chế độ hàn: Đường kính dây hàn, cường độ dịng điện, điện thế hồ quang, tốc độ
hàn, lưu lượng khí bảo vệ phù hợp với chiều dày và tính chất của vật liệu.
- Thao tác tháo lắp dây, mỏ hàn, van giảm áp, ống dẫn khí, chai chứa khí, chuẩn bị đầu
dây hàn thành thạo.
- Tư thế thao tác hàn: Cầm mỏ hàn, ngồi hàn đúng quy định thoải mái tránh gây mệt mỏi
- Gây hồ quang và duy trì sự cháy của cột hồ quang ổn định.
- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng.
Nội dung chinh.
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy hàn MIG, MAG.
1.1. Nguyên lý hoạt động.

Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý hàn MIG,MAG.

- Hàn MIG là viết tắt của "Metal Inert Gas Arc" nghĩa là "Hàn hồ quang trong mơi
trường khí trơ với điện cực nóng chảy". Phương pháp hàn Mig tương tự như hàn trong
mơi trường khí bảo vệ CO2. Hàn MIG là phương pháp tạo hồ quang giữa kim loại hàn
và dây hàn trong mơi trường khí trơ như khí Argon (Ar) hoặc (He). Đây là phương
pháp hàn bán tự động, dây hàn được đưa vào khu vực hàn liên tục nhờ bộ phận đẩy
dây. Dây hàn là loại dây đặc có chất lượng tương tự như kim loại hàn và khơng cần
thêm chất khử, khí trơ khơng phản ứng với kim loại nóng chảy và bảo vệ vùng hàn
khỏi khơng khí rất tốt.
- Khi các kim loại dễ bị ô xi hóa như nhôm và hợp kim nhôm, nên sử dụng khí trơ. Khi
hàn thép khơng gỉ, dùng hỗn hợp khí Ar với 2% ơxy sẽ làm hồ quang cháy ổn định và
vẫn giữ được khả năng làm sạch của khí trơ (nếu sử dụng khí Ar nguyên chất, hồ
quang cháy không ổn định).


23


- Khi hàn thép hợp kim thấp, có thể sử dụng hỗn hợp khí CO2 và Ar. Dây hàn nóng
chảy và chuyển dịch tia ở dịng điện hàn cao, hình dạng mối hàn đẹp với độ ngấu sâu
dạng "ngón tay" với độ bắn tóe kim loại ít. Tuy nhiên, ở dòng điện hàn thấp, chuyển
dịch kim loại lỏng là chuyển dịch cầu, mức độ bắn tóe nhiều hơn. Do đó, phương pháp
hàn MIG xung được phát triển, cho phép dòng điện hàn tăng định kỳ với hệ thống
chuyển dịch tia, thậm chí khi hàn bằng dịng thấp. Hệ thống này cũng được sử dụng
khi hàn tấm nhôm (hợp kim) mỏng. Khi sử dụng khí bảo vệ như Ar, He hay khí hỗn
hợp, chúng ta khơng thể sử dụng hàn MIG hay "Hàn hồ quang kim loại khí bảo vệ"
trong trường hợp gió mạnh bởi vì hàn MIG dễ bị ảnh hưởng bởi gió. Chúng ta cần bảo
vệ vùng hàn khỏi tác động của gió.

Hình 2.2. Hình dáng mối hàn trên tấm nhơm.

Hình 2.3. Hình dáng mối hàn của kim loại ngấu với hổn hợp khí Ar và Oxy

Bảng 1.1. Ứng dụng của khí bảo vệ với kim loại hàn
Kim loại hàn
Thép
Thép
Nhơm
Hợp
Niken
Titan
Khí bảo
hợp
khơng gỉ
( hợp

kim
vệ
kim
kim )
đồng
thấp
Argon(
O
O
O
O
Ar )
Ar + 2÷3
O
O
O2
Ar +
O
O
5÷10 O2
Ar + He
O
O
O
O
Chú thích: O là khí bảo vệ thích hợp với kim loại hàn.
1.2. Các kiểu chuyển dịch giọt kim loại trong hàn MIG
- Chuyển dịch giọt kim loại từ đầu dây hàn vào bể hàn trong hàn MIG có 3 loại:
"chuyển dịch tia", "chuyển dịch ngắn mạch", "chuyển dịch cầu". Ngồi ra cịn có
"chuyển dịch hỗn hợp". Chúng ta gọi đó là "Mezzo - Spray tranfer - chuyển dịch tia

vừa".

24


- Chuyển dịch tia: Đây là trạng thái mà dây hàn nóng chảy thành những giọt nhỏ,
chuyển dịch vào bể hàn nhanh, liên tục. Chuyển dịch tia xảy ra trên dòng tới hạn của
hàn MIG. Dòng tới hạn nghĩa là dịng điện hàn mà tại đó trạng thái của chuyển dịch
kim loại thay đổi. Trong kiểu hàn này, kim loại nóng chảy trên đầu dây hàn bị kéo theo
chiều dọc và chuyển qua hồ quang thành giọt nhỏ hơn nhiều so với đường kính của
dây hàn

- Chuyển dịch cầu: Trong trường hợp dòng điện hàn thấp hơn dòng điện tới hạn,
chuyển dịch cầu xảy ra. Chuyển dịch này cho thấy trạng thái các giọt bằng hoặc lớn
hơn đường kính dây hàn. Mức độ bắn tóe tăng lên so với các chuyển dịch khác.

25


×