Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Giáo trình gia công, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn giàn giáo (nghề xây dựng trình độ cao đẳngtrung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 56 trang )

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

LỜI GIỚI THIỆU
Trong công tác xây dựng một cơng trình có kết cấu bê tơng cốt thép, cơng tác ván
khn – giàn giáo có vai trị vơ cùng quan trọng. Nó quyết định đến chất lượng, hình
dạng, bề mặt kết cấu bê tơng và giá thành sản phẩm.
Hiện nay, việc áp dụng công nghệ cao vào xây dựng đã tạo ra những bước tiến
mạnh mẽ, chất lượng cơng trình được nâng cao, địi hỏi cơng tác ván khuôn – giàn giáo
phải phát triển để phù hợp theo xu thế.
Giáo trình được biên soạn dựa trên những tài liệu tham khảo từ nhiều nguồn khác
nhau và điều chỉnh cho phù hợp với chương trình đào tạo của module Gia công, lắp đặt
và tháo dỡ ván khuôn – giàn giáo của trường Cao đẳng nghề Cần Thơ.
Giáo trình gồm 2 phần:
+ Phần 1: Cơng tác ván khn trong xây dựng;
+ Phần 2: Công tác giàn giáo;
Trong mỗi bài học có đưa phần ATLĐ vào để người học dễ nắm bắt;
Tác giả xin cảm ơn các đồng nghiệp đã đóng góp ý kiến q giá để biên soạn giáo
trình này.
Giáo trình sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được các ý kiến
đóng góp từ bạn đọc.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2021
Tác giả
1. Nguyễn Trung Quang
2. Ngô Thanh

1



MỤC LỤC
TT
1
2
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
4
4.1
4.2
4.3

Tên chương, bài

Lời giới thiệu
Chương trình module
Phần 1. Cơng tác ván khuôn trong xây dựng
Bài 1. Khái niệm, phân loại, yêu cầu chung đối với ván khuôn
Bài 2. Gia cơng, lắp dựng và tháo dỡ ván khn móng cột
Bài 3. Gia công, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn móng băng
Bài 4. Gia cơng, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn cột tiết diện vuông
– chữ nhật
Bài 5. Gia cơng, lắp dựng và tháo dỡ ván khn cột trịn

Bài 6. Gia công, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn dầm liền sàn
Bài 7. Gia công, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn cầu thang bê tông
cốt thép 2 nhịp.
Bài 8. Gia công, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn định hình kích
thước bé (ván khn định hình cho cột tiết diện vuông – chữ nhật)
Phần 2. Công tác giàn giáo
Bài 1. Lắp dựng và tháo dỡ giàn giáo kim loại
Bài 2. Lắp dựng và tháo dỡ giàn giáo lắp ghép
Bài 3. Tính tốn hao phí vật liệu – nhân công
Tài liệu tham khảo

2

Trang
1
3
4
4
8
14
18
22
26
34
40
43
43
48
52
56



CHƯƠNG TRÌNH MODULE
Tên module: Gia cơng, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn – giàn giáo
Mã số module: MĐ 15
Thời gian thực hiện: 75 giờ; (Lýthuyết: 15 giờ; Thực hành: 56 giờ, kiểm tra 4 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơ đun:
- Vị trí: Mơ đun được bố trí sau khi học sinh đã hồn thành các mơn cơ sở như:
Vẽ kỹ thuật, an toàn lao động, vật liệu xây dựng.
- Tính chất: Mơ đun chun mơn nghề bắt buộc.
II. Mục tiêu của mơ đun:
Về kiến thức:
- Trình bày được cấu tạo và trình tự các bước gia cơng, lắp dựng và tháo dỡ ván
khuôn cho các bộ phận cơng trình .
Về kỹ năng:
- Gia cơng, lắp dựng và tháo dỡ được ván khuôn, giàn giáo đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật:
- Làm được các công việc lựa chọn vật liệu, gia công, lắp dựng và tháo dỡ ván
khuôn tại cơng trình xây dựng.
- Tính tốn được khối lượng, vật liệu, nhân công thi công ván khuôn các cấu kiện
như: móng, cột, đà kiềng, dầm sàn, cầu thang…
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Yêu nghề, rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỷ,chính xác, tiết kiệm vật liệu.
- Đảm bảo an tồn trong thi cơng cốp pha.
III. Nội dung của mô đun:

3


PHẦN 1.

CÔNG TÁC VÁN KHUÔN TRONG XÂY DỰNG
Mục tiêu:
* Kiến thức:
- Trình bày được cấu tạo và các yêu cầu kỹ thuật của ván khn móng đơn.
- Trình bày được cấu tạo và các yêu cầu kỹ thuật của ván khn móng băng .
* Kỹ năng:
- Làm được các cơng việc lựa chọn vật liệu, gia công, lắp dựng và tháo dỡ ván
khn móng đơn tại cơng trình xây dựng.
- Làm được các công việc lựa chọn vật liệu, gia cơng, lắp dựng và tháo dỡ ván
khn móng băng tại cơng trình xây dựng.
* Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỷ,chính xác, tiết kiệm vật liệu và an toàn lao động.

BÀI 1.
KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI VÁN KHUÔN
Mục tiêu:
Nêu được khái niệm, phân loại và yêu cầu chung đối với ván khuôn
1. Khái niệm.
1.1. Khái niệm, tầm quan trọng của ván khuôn.
Ván khuôn là khuôn mẫu tạm thời bằng gỗ, kim loại, nhựa tổng hợp hoặc các loại
vật liệu khác được gia cơng nhằm tạo hình thù kết cấu bê tông hoặc bê tông cốt thép.
Sau khi bê tông hoặc bê tông cốt thép đông cứng chúng được tháo ra và được vận chuyển
đến nơi khác để tái sử dụng.
Ván khuôn là công cụ thi công rất cần thiết và quan trọng cho việc đúc bê tông
tại hiện trường cũng như trong nhà máy. Vì vậy khi chế tạo, sử dụng ván khuôn cần đáp
ứng được những yêu cầu nhất định. Ván khn có 2 chức năng chủ yếu:
+ Chống lực đấy của bê tông ướt và đảm bảo kích thước hình học cũng như hình
dạng thiết kế của cấu kiệnbê tông.
+ Quyết định chất lượng bề mặt của bê tông.
Ván khuôn được định vị theo thiết kế nhờ giàn giáo hoặc các phương tiện chống

đỡ khác.
Phần lớn ván khuôn được làm bằng gỗ, kim loại hoặc nhựa tổng hợp, được sản
xuất, gia công trong nhà máy, công xưởng hoặc hiện trường, nhưng dù được gia công ở
đâu, ván khuôn cũng phải đáp ứng được một số yêu cầu sau:
+ Đúng kích thước của các bộ phận cơng trình;
+ Bền, cứng, ổn định, không cong vênh;
+ Gọn, nhẹ, tiện dụng, dễ tháo lắp và dễ vận chuyển;
+ Sử dụng được nhiều lần. Ván khuôn gỗ phải dùng được từ 3-7 lần; ván khuôn
kim loại từ 50-200 lần. Muốn sử dụng ván khuôn được nhiều lần, sau khi dùng xong
4


phải cạo tầy sạch sẽ và bôi dầu mỡ (nhớt) vào bề mặt ván khuôn và bảo quản nơi khô
ráo, thống mát.
Ván khn là tạm thời, hầu hết chỉ phục vụ cho việc đổ bê tông, khi gia công lắp
đặt và đổ bê tông vào ván khuôn, be tông sẽ dần đông cứng. Khi bê tông đạt cường độ
cho phép, ván khn sẽ được tháo dỡ. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp không dỡ ván khuôn
mà vẫn để lại trên kết cấu, trường hợp này gọi là ván khuôn lưu hay ván khuôn chết
(tham khảo thêm tài liệu về ván khuôn lưu).
Ván khuôn ảnh hưởng nhiều đến thời gian thi cơng, chi phí và chất lượng cơng
trình. Nhiều trường hợp chỉ quan tâm đến việc thiết kế kết cấu, kiến trúc cơng trình sao
cho chi phí về vật liệu thấp nhất mà không chú trọng đến yếu tố ván khuôn và biện pháp
thi cơng cấu kiện BTCT cơng trình. Một số trường hợp, chi phí cho cơng tác ván khn
cịn cao hơn cả chi phí cho vật tư BT và sắt thép của bộ phận cơng trình đó.
Tuy chỉ là kết cấu nhằm tạo hình và được chống đỡ tạm thời nhưng người thiết
kế vẫn phải có trách nhiệm tạo dựng hệ kết cấu tạm thời đó, phải đảm bảo hệ ván khuôn,
cây chống, giằng vững chắc, ổn định và an tồn. Mọi sự cố về ván khn dù nhỏ cũng
làm chậm tiến độ, gia tăng chi phí và gây tai nạn cho con người.
Thành phần ván khuôn bao gồm: ván mặt, sườn cứng và các phụ kiện liên kết.
+ Ván mặt: là phần tiếp xúc với bê tông, quyết định hình dạng, kích thước và chất

lượng bề mặt kết cấu.
+ Sườn cứng: liên kết với ván mặt và gia tăng độ cứng cho ván khuôn.
+ Các phụ kiện: dùng để liên kết các tấm ván khuôn với nhau hoặc ván khuôn
với hệ sường, cây chống đỡ…
2. Phân loại ván khn.
Có thể phân loại ván khn theo nhiều cách khác nhau:
2.1. Phân loại theo kết cấu sử dụng.
Bao gồm các loại: Ván khn móng, VK tường, VK cột, VK cột, VK dầm, VK
sàn, VK vòm….
2.2. Phân loại theo cấu tạo.
Theo cấu tạo và cách gia công -> tháo dỡ, phân ra: ván khn cố định, ván khn
định hình (VK ln lưu), VK di động (ngang, dọc), VK ốp mặt, VK đặc biệt…
2.2.1. Ván khuôn cố định.
Thường làm từ gỗ, rất ít khi làm từ kim loại. Được gia công tại cơng trình, khi
chế tạo VK, ta gia cơng theo từng bộ phận kết cấu cơng trình để đổ BT. Khi BT đơng
cứng và đạt cường độ cho phép thì tháo dỡ, nếu mn sử dụng tiếp cho cơng trình (bộ
phận cấu kiện) khác thì phải gia cơng lại.
Do phải gia công nhiều, liên kết chủ yếu bằng đinh nên ván khuôn nhanh hỏng,
hệ số luân chuyển thấp (3-7 lần).
Ưu điểm là dễ sản xuất. Nhượt điểm là tiêu hao vật liệu (do phải cắt nhỏ để phù
hợp với chi tiết kết cấu cấu kiện), tiêu hao nhân công nên hiệu quả kinh tế thấp.
2.2.2. Ván khn định hình.
Cịn gọi là ván khuôn luân lưu hoặc ván khuôn luân chuyển. Được chế tạo định
hình thành từng bộ phận, từng tấm tiêu chuẩn trong các nhà máy, công xưởng. Khi ra
5


cơng trình, cơng nhân chỉ liên kết chúng lại với nhau bằng các phụ kiện để tạo thành
hình dáng chuẩn xác theo thiết kế để thi công bê tông.
Khi bê tông đạt cường độ, VK được tháo dỡ và di chuyển sang bộ phận cơng

trình khác và vẫn giữ ngun hình. Loại này cho phép sử dụng nhiều lần, tháo lắp dễ
dàng, ít thất lạc, vì vậy trong thiết kế, việc xác định kích thước cảu các tấm VK định
hình cần phải xét đến một số yêu cầu sau:
+ Số lượng mối nối phải là ít nhất và đơn giản nhất;
+ Số loại tấm cho một kết cấu xây dựng phải ít nhất;
+ Khơng sản xuất tấm có trọng lượng lớn hơn 70kg, vì khi trọng lượng lớn, lắp
ghép thủ cơng rất khó khăn.
2.2.3. Ván khn di chuyển.
Là loại vk khơng tháo rời từng bộ phận sau mỗi chu kì sử dụng mà vẫn để nguyên
và di chuyển sang vị trí tiếp theo để tiếp tục khai thác (cịn gọi là ván khuôn di dộng hay
ván khuôn trượt).
Ván khuôn này di chyển được là nhờ những thiết bị đặc biệt hỗ trợ như: kích, tời,
cần cẩu, rãnh, hệ treo, đỡ… Đối với mỗi loại, những thiết bị hỗ trợ này dược thiết kế
theo chức năng chuyên dùng.
2.2.4. Ván khuôn ốp mặt.
Là loại ván khuôn rất kiên cố. Sau khi thi công, loại ván khuôn này được giữ lại
làm bề mặt của kết cấu. Nó có thể chịu được các tải trọng trong q trình thi cơng và
các loại tải trọng nén, uốn của kết cấu.
Ván khuôn được làm từ bê tông cốt thép hoặc bằng kim loại. Chúng được dùng
ở những cơng trình đặc biệt như: cơng trình cách nhiệt, chống bức xạ, chứa hóa chất…
2.2.5. Ván khn đặc biệt.
Dùng cho các ơng trình đặc biệt và phụ thuộc vào phương pháp đổ bê tông như:
ván khuôn rút nước cho bê tông, ván khuôn tự mang tải….
2.3. Phân loại theo mức độ khó trong thi cơng.
Theo vị trí, tầm quan trọng và độ khó của cấu kiện, của bộ phận cơng trình, ván
khn được phân loại như sau:
+ Ván khn đơn giản: dùng trong các kết cấu đơn giản như móng bè, móng
băng…
+ Ván khn trung bình: dùng trong các cơng trình khơng sử dụng bê tơng cốt
thép, có sàn bình thường là sàn phẳng.

+ Ván khn phức tạp: dùng trong các cơng trình có tường chịu lực, cơng trình
có dầm chính và dầm phụ, cơng trình có khung BTCT…
+ Ván khuôn đặc biệt cho sàn nhiều ô, cầu thang, sàn có hình dáng đặc biệt…
+ Ván khn đặc biệt cho sàn nấm, vòm cong, cầu thagn lượn, tháp nước…
2.4. Phân loại theo vật liệu sử dụng.
Theo vật liệu, ta có thể chi ra:
+ Ván khn gỗ: làm từ gỗ nguyên tấm, gỗ ép (chịu nước và không chịu nước);
6


+ Ván khuôn kim loại: làm từ tol mỏng, hợp kim nhôm;
+ Ván khuôn nhựa: làm từ nhựa tổng hợp;
+ Ván khuôn bê tông, bê tông cốt thép: trong quá trình đổ bê tơng, các tấm này
sẽ kết dính với kết cấu của cơng trình và nằm lại trên bề mặt với chức năng trang trí bề
mặt;
+ Ván khn làm từ các tấm định hình;
3. u cầu đối với cơng tác ván khuôn.
Ván khuôn là công cụ thi công rất cần thiết và quan trọng cho việc đúc bê tông
tại cơng trình hay trong nhà máy. Vì vậy khi chế tạo, sử dụng, ván khuôn cần đáp ứng
được những yêu cầu kỹ thuật nhất định như sau:
+ Công tác ván khuôn phải phù hợp với các quy phạm hiện hành, khi thiết kế cần
tuân theo các tiêu chuẩn riêng và các tiêu chuẩn có liên quan;
+ Ván khn cần được gia công thực hiện theo thiết kế. đối với vk phức tạp cần
thực hiện đồng thời giữa thiết kế công trình và thiết kế ván khn;
+ Ván khn cần được chuẩn bị bên ngồi cơng trình theo thứ tự sử dụng;
+ Với ván khuôn chế tạo trong nhà máy, công xưởng, cần kiểm tra nghiệm thu
đạt yêu cầu mới cho ra cơng trình sửn dụng;
+ Ván khn phải hồn chỉnh với các phụ kiện kèm theo và phải đảm bảo thi
cơng liên tục theo tiến độ chung của cơng trình;
+ Ván khuôn phải được sử dụng đúng theo qui định, có theo dõi. VÁn khn nên

được tái sử dụng, số lần tái dùng càng nhiều càng tốt.
+ Khi gia công cần bố trí cơng cụ thật hợp lý. Khi lắp dựng và tháo dỡ cần phân
chia thành từng phân đoạn, phối hợp cùng với các công tác khác như công tác thép,
BT…
+ Ván khn phải đảm bảo hình dáng, kích thước phù hợp với kết cấu bộ phận
cơng trình; phải bền cứng, ổn định, không bị cong vênh.
+ Chịu được tải trọng của bản thân;
+ Kín khít, khơng bị chảy nước ximăng khi thi công;
+ Cơ động, dễ lắp đặt và tháo dỡ;
+ Tạo được bề mặt bê tông nhẵn và phẳng;
+ An toàn khi sử dụng;

7


BÀI 2.
GIA CÔNG, LẮP DỰNG VÀ THÁO DỠ VÁN KHUÔN MĨNG CỘT

Mục tiêu:
* Kiến thức:
- Trình bày được cấu tạo và các u cầu kỹ thuật của ván khn móng đơn.
* Kỹ năng:
- Làm được các công việc lựa chọn vật liệu, gia công, lắp dựng và tháo dỡ ván
khuôn móng đơn tại cơng trình xây dựng.
* Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỷ,chính xác, tiết kiệm vật liệu và an tồn lao động.
1. Cấu tạo ván khn móng cột.
1.1. Ngun tắc chung về cấu tạo: Tấm khn gỗ kích thước nhỏ được cấu tạo theo
những yêu cầu sau:
+ Tấm khuôn làm bằng ván có chiều dày từ 25-30mm, chiều rộng từ 100-300mm,

các tấm ván được liên kết với nhau bằng các nẹp gỗ và đinh.
+ Khoản cách các nẹp nằm trong khoản từ 150-250mm. Khoảng cách nẹp quá
nhỏ sẽ cản trở thi công, khoảng cách quá lớn sẽ không đảm bảo độ cứng, độ ổn định).
+ Khi liên kết nẹp với ván, đinh liên kết nẹp và ván mặt có chiều dài lớn hơn tổng
chiều dài của nẹp và ván từ 10 – 15mm, đầu nhọn của đinh được đóng uốn gập theo nẹp
ngang; khi nẹp đặt đứng, chiều dài của đinh phải lớn hơn 2,5 – 3 lần chiều dầy của ván,
trọng lượng của tấm ván khuôn phải phù hợp khi mang vận chuyển lắp ghép.
+ Liên kết đinh: liên kết đinh trong từng tấm khuôn hoặc trong các thành phần
khác của ván khuôn cấn cấu tạo sao cho trong thời gian đổ bê tông, đinh làm việc ổn
định, chắc chắn nhất, và khi tháo ván khn có thể tháo nhổ đinh dễ dàng.

Cấu tạo mặt cắt ngang móng trụ độc lập không giật cấp
8


Cấu tạo móng trụ độc lập có giật cấp.
1.2. Gia cố ván khuôn: (để chịu áp lực ngang của bê tông mới đổ).
+ Gia cố bên trong: cố định 2 thành ván khn đối diện bằng dây thép hoặc
bulong; có thể cố định thành ván bằng thanh giằng xiên liên kết với móc treo đã được
chơn sẵn ở lớp bê tơng đã đổ đợt trước. Ngồi ra, có thể cố định thành ván khuôn bằng
thanh giằng liên kết với thép chịu lực bên trong của cơng trình.

Cấu tạo mặt cắt ngang móng trụ độc lập có giật cấp

9


2. u cầu kỹ thuật.
2.1. Đúng hình dáng, kích thước.
Ván khn móng cột độc lập khi gia cơng xong, lắp ghép thành hộp, mặt bên

trong của ván tiếp giáp với bê tơng, đảm bảo đúng hình dáng, kích thước theo thiết kế
hoặc cấu kiện của bê tông.
2.2. Ván khuôn đảm bảo độ kín khít.
Ván khn móng cột độc lập khi lắp ghép liên kết thành từng tấm hoặc mảng, tạo
thành hộp ln phải đảm bải kín khít, khơng làm mất nước xi măng khi thi công.
2.3. Đảm bảo độ ổn định, chắc chắn.
Khi lắp dựng xong phải đảm bảo độ ổn định chắc chắn trong khi thi công bê tông
đến khi bê tông đạt cường độ yêu cầu.
2.4. Đúng vị trí tim, code theo thiết kế.
Ván khn khi lắp dựng xong phải đúng vị trí tim theo cả hai phương trục dọc –
trục ngang của cơng trình, đảm bảo đúng cao độ (code) theo thiết kế.
2.5. Cấu ạto đơn giản trước, trong và sau khi lắp đặt – tháo dỡ.
Ván khuôn khi gia công phải đạt yêu cầu cấu tạo thật đơn giản, khoa học, lắp
dựng nhanh, không ảnh hưởng đến tiến độ và luân chuyển được nhiều lần.
3. An tồn lao động.
Khi thi cơng phải trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động như quần áo,
giày, găng tay, kính, mũ…Cơng nhân khi thi cơng phải tn thủ một số qui định sau:
+ Khi thi công phải quan sát kỹ, tránh dẫm phải đinh, cưa, mảnh thép…khi đóng
đinh phải cẩn thận khơng để búa đóng vào tay hoặc mảnh vụn gỗ văng vào mắt.
+ Ván khn móng cột khơng có ván mặt đáy mà chỉ có thành ván, vì vậy sau 2
– 3 ngày có thể tháo ván để luân chuyển sang vị trí khác. Khi tháo dỡ ván phải đảm bảo
không làm ảnh hưởng đến khối bê tông đang ninh kết.
+ Đinh phải được nhổ khỏi ván nẹp, gơng…và được tập trung vào vật chứa an
tồn, khơng vứt, quăng gây mất an tồn.
+ Ván khn tháo dỡ và nhổ sạch đinh phải được vệ sinh sạch sẽ, sắp xếp gọn
gàng theo chủng loại.
+ Ván khuôn và giàn giáo thường là làm việc trên cao, tai nạn có thể xảy ra trong
lúc thi cơng như ngã khi đứng trên thang hoặc trong khi lắp ghép.
Để hạn chế tai nạn cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
+ Khi vận chuyển ván khuôn lên cao, khi lắp dựng, tháo dỡ phải lắp đầy đủ giàn

giáo công tác.
+ Khi lên, xuống phải có hệ thống thang, khơng tự ý leo trèo.
+ Lắp dựng, tháo dỡ phải đúng trình tự.
+ Khơng uống bia rượu, chất kích thích trong thời gian làm việc.
4. Gia cơng, sản xuất ván khn móng cột.
4.1. Đọc bản vẽ cấu tạo móng.
Đọc bản vẽ để biết cấu tạo móng, hình dáng, kích thước các cạnh, chiều cao đài
móng, cổ móng…
Biết được chủng loại, kích thước, số lượng, vị trí lắp dựng và cấu tạo móng trụ
độc lập giất cấp hay không giật cấp.
4.2. Chuẩn bị dụng cụ và chọn vật liệu.
Căn cứ vào số liệu của bảng thống kê chọn:
+ Phương tiện, dụng cụ, máy móc phù hợp để gia công thuận tiện như: máy cắt,
máy cưa, máy bào, cưa thủ công, búa, dụng cụ đo-vạch…
10


+ Chọn gỗ để gia công các tấm ván sao cho phù hợp với chiều dài, chiều rộng,
hạn chế tối đa việc cắt vụn ván để tránh lãng phí.
+ Chọn đầy đủ các thanh nẹp, thanh chống, niêm, kê và các vật liệu theo yêu cầu.
4.3. Gia công, sản xuất ván khuôn và các phụ kiện.
Gia công sản xuất ván khn móng khơng giật cấp: gia cơng các tấm ván khn
thành theo từng cặp theo đúng hình dáng, kích thước của cấu kiện.
Gia cơng sản xuất ván khn móng có giật cấp:
+ Gia công các tấm ván khuôn phần thành đế móng trong, thành đế móng ngồi
theo tưng cặp và phần cổ móng đúng hình dạng, kích thước cảu cấu kiện.
+ Gia công các thanh nẹp, thanh chống, kê, niêm….phù hợp với chiều dài, chiều
rộng, chiều cao của thành móng.
+ Dùng búa đóng đinh từ mặt tiếp xúc với bê tơng của tấm ván ra nẹp bên ngồi.
Khoảng cách thành nẹp phù hợp và đóng theo từng cặp để móng và thành cổ móng.

5. Lắp dựng và điều chỉnh ván khn.
Trước hết phải xác định được vị trí tim trục dọc, trục ngang, code của cơng trình.
Khi lắp ván khn thành của đế móng xong phải đo, cân chỉnh đúng vị trí tim,
code rồi mới cố định ván chắc chắn (đối với móng khơng giật cấp). Đối với móng có
giật cấp, lắp tiếp phần ván khn cổ móng; tấm ngồi được cố định bằng dây thép gằng,
tấm trong được cố định bằng nẹp cữ và thanh giăng; khi cạnh của móng lớn phải có nẹp
giữ thành và niêm để chống phình vàn khn.
6. Tháo dỡ và vệ sinh ván khn.
6.1. Tháo dỡ.
Ván khn móng khơng có mặt đáy, do đó có thể tháo dỡ sớm hơn qui định,
nhưng trong quá trình tháo dỡ phải tuân thủ một số nguyên tắc đã trình bày ở các phần
trên. Khi tháo, tháo từ trên xuống, nghĩa là tháo ván thành cổ móng trước rồi mới đến
tháo dỡ phần đế móng. Tháo xong sắp xếp và phân loại để dễ vệ sinh và nhổ đinh.
6.2. Vệ sinh ván khuôn.
Nhổ đinh xong, tiến hành cạo bỏ phần bê tông bám vào thành ván;
Xếp các tấm theo kích thước, hình dáng tương đối với nhau;
Bảo dưỡng ván khuôn, chỉnh sửa những tấm bị cong, nứt…
7. Những sai phạm thường gặp.
Ván khn khơng đúng hình dạng, kích thước: có thể do đọc bản vẽ sai, hoặc khi
gia công sai, hoặc trong lúc thi công thiếu công tác kiểm tra;
Sai lệch tim, code: do khi lắp dựng xong khơng kiểm tra hoặc trong q trình cân
chỉnh bị va chạm mà không phát hiện.
Khắc phục: Mỗi công việc sau khi hồn thành đều phải có bước kiẻm tra, cân
chỉnh lại chính xác, nếu chưa đạt phải chỉnh sửa hoặc thay thế, khi nào đạt yêu cầu mới
cho thi công;

11


8. Bài tập thực hành.

Gia công, lắp dựng và tháo dỡ ván khn móng cột độc lập có giật cấp theo hình:

12


13


Bài 3.

GIA CÔNG LẮP DỰNG VÀ THÁO DỠ VÁN KHUÔN MĨNG BĂNG
Mục tiêu:
* Kiến thức:
- Trình bày được cấu tạo và các u cầu kỹ thuật của ván khn móng băng .
* Kỹ năng:
- Làm được các công việc lựa chọn vật liệu, gia công, lắp dựng và tháo dỡ ván
khn móng băng tại cơng trình xây dựng.
* Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỷ,chính xác, tiết kiệm vật liệu và an tồn lao động
trong khi lắp dựng và tháo dỡ.
Mô tả ván khn móng băng.
Ván khn móng băng cũng gồm 2 loại: giật cấp và không giật cấp; loại chỉ chạy
theo trục dọc; chỉ chạy thao trục ngang và chạy theo trục dọc – trục ngang của cơng trình
xây dựng.
Cũng như móng đơn, ván khn móng băng cũng khơng có ván mặt đáy.
Ván được làm từ gỗ thường hoặc gỗ ép.
Ván khuôn móng băng được làm ngồi hiện trường;
1. Cấu tạo ván khn móng băng.
1.1. Móng băng khơng giật cấp.
Có cấu tạo một đợt, đế móng chỉ có ván thành, đế móng khơng có ván thành cổ

móng mà chúng chạy theo chiều dài móng. Gồm 2 tấm ván thành ngồi liên kết khép
kín theo kích thước của cấu kiện bê tơng.
Ngồi ra cịn có một số chi tiết phụ như nẹp, chống…

Cấu tạo ván khn móng băng khơng giật cấp
14


1.2. Móng băng giật cấp.
Ván khn móng băng loại này có cấu tạo phần đế móng là phần dưới cùng,
tương tự như ván khn móng băng khơng giật cấp nhưng có thêm phần ván thành cổ
móng đóng chồng lên trên.
Hộp khn trên được cấu tạo bởi 2 tấm ngồi kéo dài ra 2 phía, chạy song song
với ván thành đế móng, liên kết với nhau theo kích thước cấu kiện bê tơng. Ngồi ra cịn
có một số chi tiết phụ như nẹp, chống…

Mặt bằng móng băng có giật cấp

Mặt cắt cấu tạo ván khn móng băng có giật cấp
2. u cầu kỹ thuật.
+ Đúng hình dáng, kích thước: ván khn móng băng khi gia cơng xong đảm bảo
đúng hình dáng, kích thước bên trong theo đúng kích thước thiết kế của cấu kiện.
15


+ Ván khn kín khít: khi lắp ghép, liên kết thành từng tấm, từng mảng, tạo thành
hộp nhằm không cho nước xi măng thốt ra.
+ Ván khn ổn định, chắc chắn: ván khuôn khi lắp dựng xong phải đảm bảo độ
ổn định, chắc chắn trong suốt q trình thi cơng và bảo dưỡng bê tơng.
+ Ván khn đúng vị trí, tim, code theo thiết kế: khi lắp dựng xong phải đúng

theo cả 2 trục dọc – ngang của cơng trình, đảm bảo đúng code cơng trình.
+ Cấu tạo khoa học, hợp lý, tháo lắp thuận tiện dễ dàng: khi lắp dựng hay tháo
dỡ nhanh, gọn, không ảnh hưởng đến các cơng tác khác.
3. Gia cơng, sản xuất ván khn móng băng.
+ Đọc bản vẽ cấu tạo: đọc bản vẽ kết cấu của móng băng để biết được hình dạng,
kích thước, cao độ và vị trí lắp dựng, từ đó lập bảng thống kê về chủng loại, số lượng,
kích thước của các tấm ván.
+ Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu, máy móc: căn cứ vào số liệu thống kê, chọn các
tấm ván phù hợp, hạn chế cắt ván dễ làm vụn ván; chọn đầy đủ các thanh nẹp, cây chống,
dây giăng, niêm, kê..
+ Gia công ván khuôn, phụ kiện và chống đỡ: chọn gỗ để gia công các thanh
chống, nẹp…liên kết bằng đinh và phải đóng từ mép trong thành ván ra ngoài cây chống,
nẹp, khoảng cách các cây chống hợp lý và đóng theo cặp, các thanh nẹp cũng đóng theo
cặp và có khoảng cách hợp lý.
4. Cơng tác lắp dựng, kiểm tra và điều chỉnh.
4.1. Công tác lắp dựng.
Xác định vị trí tim trục dọc, tim trục ngang, code cao độ của cơng trình.
Khi lắp dựng, ván khn được lắp cố định tạm thời;
Khi lắp đến phần cổ móng, tấm trong được cố định bằng nẹp cữ và thanh giăng;
khi cạnh móng lớn phải có nẹp giữ thành và niêm để chống phình ván khn.
4.2. Kiểm tra và điều chỉnh.
Đo, kiểm tra kích thước phần đế móng, cổ móng; kiểm tra tim trục, code và độ
ổn định chắc chắn của hệ ván khuôn, chống, giằng…
5. Công tác tháo dỡ và vệ sinh ván khn móng.
5.1. Cơng tác tháo dỡ ván khn.
+ Đặc điểm của ván khn móng băng chỉ có ván thành chạy dài dọc theo trục
dọc, ngang của cơng trình, do đó ta có thể tháo sớm hơn thời gian cho phép, nhưng chú
ý tháo theo trình tự.
+ Tháo ván thành cổ móng trước, tháo ván thành đế móng sau.
5.2. Vệ sinh ván khn.

Vệ sinh máy móc, dụng cụ thi công, gia công;
Vệ sinh bề mặt ván khuôn, cạo bỏ phần vữa bám.
Chỉnh sửa những tấm bị cong, vênh, sức mẻ…
Sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp theo chủng loại.
6. Những sai phạm thường gặp.
Ván khn khơng đúng hình dạng, kích thước: có thể do đọc bản vẽ sai, hoặc khi
gia công sai, hoặc trong lúc thi công thiếu công tác kiểm tra;
Sai lệch tim, code: do khi lắp dựng xong khơng kiểm tra hoặc trong q trình cân
chỉnh bị va chạm mà không phát hiện.
Khắc phục: Mỗi công việc sau khi hồn thành đều phải có bước kiểm tra, cân
chỉnh lại chính xác, nếu chưa đạt phải chỉnh sửa hoặc thay thế, khi nào đạt yêu cầu mới
cho thi công;
16


7. An tồn lao động.
Khi thi cơng phải trang bị đầy đủ trang phục, công cụ, dụng cụ bảo hộ lao động;
Khi thi công cần quan sát, tránh dẫm phải đinh, mảnh thép…
Khi tháo dỡ ván khuôn cần cẩn thận, tránh va chạm vào phần bê tông bên trong.
Nhổ sạch đinh trên nẹp, ván khuôn và cho vào thùng.
Sắp xếp ván khn theo chủng loại, kích thước, hình dáng và vệ sinh sạch trước
khi bảo quản hoặc luân chuyển sang vị trí khác.
8. Bài tập thực hành
Gia cơng, lắp dựng và tháo dỡ ván khn móng băng theo hình:

Mặt bằng móng băng có giật cấp

17



Bài 4.
GIA CÔNG LẮP DỰNG VÀ THÁO DỠ
VÁN KHUÔN CỘT TIẾT DIỆN VNG – CHỮ NHẬT
Mục tiêu:
* Kiến thức:
- Mơ tả được cấu tạo và trình bày được các yêu cầu kỹ thuật của ván khuôn cột
tiết diện vuông - chữ nhật.
* Kỹ năng:
- Làm được các công việc; lựa chọn vật liệu, gia công, lắp dựng và tháo dỡ ván
khuôn cột tiết diện vuông – chữ nhật tại công trình xây dựng.
* Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỷ,chính xác, tiết kiệm vật liệu và an tồn lao động.
Ván khn loại này chỉ có ván thành 4 mặt xung quanh, khơng có ván đáy. Các
thành xung quanh đối xứng và bằng nhau.
Khi lắp dựng sẽ lắp theo phương thẳng đứng và chỉ lắp sau khi phần bê tơng
móng đã hồn thành.
Ván khn được làm từ gỗ nhóm 8, 7, 6…hoặc từ gỗ ép, có thể dễ dàng gia cơng,
lắp dựng, tháo dỡ và vận chuyển.
1. Cấu tạo.
1.1. Cấu tạo mảng trong và ngồi của cột.
Ván khnc ho cột tiết diện vng – chữ nhật có 2 tấm trong và 2 tấm ngồi, liên
kết giữa chúng là đinh, tạo thành hộp vuông – chữ nhật. Hình dạng, kích thước theo thiết
kế, các tấm ván thành gồm một hay nhiều mảnh ván ghép lại với nhau, gia cường bằng
nẹp, gông nhằm đảm bảo độ kín khít, ổn định và chắc chắn.

Cấu tạo ván khn cột tiết diện vuông – chữ nhật
1 – Ván khuôn; 2 – Thanh nẹp; 3- Đinh liên kết
18



1.2. Cấu tạo hệ thống gông, neo và cây chống.
Khi lắp dựng ván khn cột, ngồi phần ván
khn tạo thành hộp khn mẫu, cịn có hệ cây chống
đỡ, hệ thống các gông…gọi là hệ thống khung định
vị.
Hệ thống khung định vị chân cột có thể làm
bằng gỗ hoặc kim loại, có tác dụng định vị chân cột
đúng vị trí, chống áp lực ngang của bê tông khi đổ
vào, khoảng cách giữa các gông dao động từ 300 –
500mm tùy theo kích thước cột. Cây chống có thể
dùng gỗ, tre hoặc hệ dây có tăng đơ nhằm giúp cột ổn
định theo phương thẳng đứng của cơng trình.

Hộp ván khn cột

2. u cầu kỹ thuật của ván khuôn cột tiết diện vuông – chữ nhật.
+ Ván khuôn sau khi gia công sản xuất, lắp dựng xong phải đúng hình dáng, kích
thước theo thiết kế.
+ Ván khn phải kín khít sau khi lắp ghép, liên kết thành từng tấm, từng mảng,
tạo thành hộp cột, không làm mất nước xi măng khi đổ bê tông.
+ Ván khuôn đảm bảo độ ổn định, chắc chắn trong suốt q trình đổ bê tơng cho
đên khi bê tông ninh kết đạt cường độ.
+ Ván khuôn phải đúng vị trí, đúng tim trục theo cả 2 phương và đ1ung code.
+ Cấu tạo phải đơn giản nhất, tháo lắp nhanh, khơng ảnh hưởng đến tiến độ cơng
trình và ln chuyển được nhiều lần.
3. Trình tự gia cơng sản xuất.
3.1. Công tác chuẩn bị.
+ Đọc bản vẽ để biết cấu tạo, hình dáng, kích thước, vị trí lắp dựng, số lượng cấu
kiện giống nhau nhằm chuẩn bị vật liệu phù hợp.
+ Chọn vật liệu dựa vào bảng thống kê, chọn các tấm ván phù hợp, ưu tiên chọn

những tấm có cùng kích thước (ván cũ) hoặc có kích thước gần tương đồng để tránh cắt
vụn gây lãng phí.
+ Chuẩn bị hê cây chống, các gông, nẹp, neo, đinh…

19


3.2. Gia công sản xuất ván thành.
+ Gia công tấm khn 2 mặt trong – ngồi: thơng thường, hộp ván khn cột
vng – chữ nhật sẽ có 3 mặt được gia cơng trước thành hộp có chiều cao bằng với chiều
cao từ code chuẩn đến mặt dưới của dầm, mặt cịn lại sẽ ghép các tấm ván khn có
chiều cao từ 800 – 1200mm gọi là chừa cửa đổ bê tông, khi đổ đến cao độ trên cảu tấm
ván này ta sẽ ghép thêm tấm ván khác, gia cường và đổ đến khi đạt chiều cao thiết kế.
+ Cửa đổ bê tông thường dùng làm cửa dọn vệ sinh khi đổ bê tông.
+ Cửa ghép dầm gồm nẹp đỡ ván đáy dầm và 2 nẹp đỡ thành dầm. Nẹp đỡ ván
đáy dầm cũng là nẹp của tấm khuôn, được đặt cách đáy của cửa ghép dầm bằng bề dày
của tấm ván đáy dầm hoặc nẹp đỡ thành dầm đặt cách cạnh của cửa ghép dầm bằng bề
dày tấm ván thành dầm.
+ Tấm trong được ghép thành mảng kín, vị trí các nẹp ngang bằng vị trí các nẹp
tương ứng kích thước tấm ngồi.
3.3. Gia cơng gơng, chống, nẹp.
- Sản xuất gơng: kích thước, khoảng cách gơng được sản xuất theo bảng sau:

4. Công tác lắp dựng và điều chỉnh.
4.1. Công tác lắp dựng.
Trước tiên phải xác định vị trí tim trục dọc, trục ngang, code của cơng trình, cốt
thép đã lắp đặt đúng vị trí, kỹ thuật.
20



Lắp dựng hệ giàn giáo để thi công.
Nếu thi công bằng phương pháp thủ cơng thì ta ghép hốp cột có 3 mặt, gơng
giằng chống tạm, tấm cịn lại liên kết bằng đinh và lắp các gông, cây chống tạm.
Nếu thi cơng bằng cơ giới thì ta ghép khn ln cả 4 mặt, khi lắp thì dùng cẩu
móc chồng vào cốt thép cột chờ sẵn rồi cố định theo 2 phương đứng.
4.2. Điều chỉnh và kiểm tra.
Trước khi cố định cây chống, dùng quả dọi kiểm tra 2 phương thẳng đứng của
cột, điều chỉnh cho cột thẳng đứng theo 2 phương, đúng vị trí tim cột rồi cố định.
Tiến hành dùng cây chống, neo, giằng để giữ hộp khuôn ổn định, chắc chắn.
Nếu cột cao khơng q 4m thì chống (hoặc neo) 2 đợt.
Nếu cột cao từ 4m trở lên thì chống (hoặc neo) làm 3 đợt.
Cây chống (hoặc dây neo) nghiêng góc khoảng 45 – 75 độ và được giữ phần chân
chắc chắn, không để va chạm.
5. Tháo dỡ ván khn.
Đặc điểm của ván khn cột là chỉ có 4 mặt, do vậy ta có thể tháo ván khn sớm
trước khi bê tông đạt cường độ thiết kế, tuy nhiên, do bê tơng chưa ninh kết hồn tồn
nên khi tháo ván khn cần tháo đúng trình tự tháo các thanh giằng, chống, gông từ trên
đầu cột xuống.
Tiếp theo, tháo ván khuôn mặt đổ bê tông và tháo các mặt cịn lại.
Tháo đến đâu thì phân loại, vệ sinh, nhổ đinh và sắp xếp gọn gàng đến đó.
6. An tồn lao động.
Khi thực hiện công tác ván khuôn cột tiết diện vuông – chữ nhật phải trang bị
đầy đủ dụng cụ bảo hộ và thực hiện những qui định an tồn cơ bản như:
+ Khi thi cơng phải quan sát kỹ, tránh dẫm phải đinh, cưa, đóng đinh cẩn thận
khơng đóng vào tay, bụi hay mạc cưa bay vào mắt.
+ Ván khuôn cột khi tháo dỡ phải được nhổ sạch đinh, gông, nẹp, cây chống, vệ
sinh sạch sẽ bề mặt rồi xếp gọn gàng, thuận tiện vận chuyển.
7. Bài tập thực hành.
Gia công, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn cột 200x200x3600; 200x300x3600;
300x300x3600.

7.1. Tên sả phẩm: Lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn cột.
7.2/ Nguyên liệu: ván gỗ ép, gông cột, cây chống.
7.3. Kết cấu – cấu tạo: hộp ván khn được gia cơng, lắp dựng và khóa bằng gơng, cây
chống, đúng kích thước.
7.4. Thời gian: luyện tập ít nhất 2 lần/01 sinh viên.

21


Bài 5.
GIA CÔNG LẮP DỰNG VÀ THÁO DỠ
VÁN KHUÔN CỘT TRỊN
Mục tiêu:
* Kiến thức:
Trình bày được cấu tạo và các u cầu kỹ thuật của ván khn cột trịn.
* Kỹ năng:
- Làm được các công việc; lựa chọn vật liệu, gia cơng, lắp dựng và tháo dỡ ván
khn cột trịn tại cơng trình xây dựng.
* Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỷ,chính xác, tiết kiệm vật liệu và an toàn lao động
trong quá trình lắp dựng và tháo dỡ.
Mơ tả.
Ván khn cột có tiết diện hình trịn do các tấm gỗ kích thc7 nhỏ ghép liên kết
vào khung sườn có hình cong tho thiết kế, tạo thành tấm ván khn nửa hình trịn.
Ván khuôn được lắp dựng theo phương thẳng đứng.
1. Cấu tạo.
1.1. Cấu tạo ván khn.
Đối với cột trịn, ván khn làm bằng các tấm gỗ có bề rộng nhỏ ghép lại với
nhau kín khít, tạo thành hai nửa đường trịn (lịng máng). Hai nửa đường tròn này khi
ghép sẽ được liên kết với nhau bằng khung nẹp và đinh.


22


1.2. Cấu tạo khung, sườn, gông.
Khung sườn gồm tấm khuôn mẫu hình lịng máng cùng đường cong hình bán
nguyệt, có kích thước bằng bán kính cột, khung làm bằng gỗ, liên kết với ván thành bằng
đinh, gia cường bằng hệ cây chống hoặc dây giằng nhằm giữ cho hệ ván khuôn chống
lại áp lực ngang khi thi công bê tông.
2. u cầu kỹ thuật.
+ Đúng hình dáng, kích thước theo thiết kế hoặc theo cấu kiện.
+ Khi ghép các tấm ván phải đảm bảo độ kín khít.
+ Hệ ván khn phải đảm bảo độ ổn định, chắc chắn trong và sau khi đổ bê tông.
+ Hệ ván khuôn phải thẳng đứng theo 2 phương.
+ Cấu tạo phải đơn giản, dễ tháo lắp, vận chuyển.
3. Trình tự gia cơng sản xuất.
Đọc bản vẽ để biết cấu tạo, hình dáng, kích thước, vị trí, chủng loại và số lượng;
Căn cứ vào số liệu của bảng thống kê, chọn các tấm ván phù hợp để tránh phải
cắt vụn, chọn các thanh nẹp, văng, gông, neo giữ…

23


Gia cơng các thanh ván khn và khung sườn có cùng kích thước chiều dầy,
chiều dài, chiều rộng;
Các tấm ván khuôn, khung sườn liên kết với nhau tạo thành hộp cột lịng máng
(bán nguyệt), khi gia cơng phải đảm bảo bán kính cột theo thiết kế.
4. Lắp dựng, kiểm tra và điều chỉnh.
4.1. Lắp dựng.
Xác định vị trí tim trục dọc, trục ngang, code cao độ của cơng trình, code cốt

thép, đảm bảo đúng vị trí và đúng kỹ thuật.
Khi lắp dựng bằng thủ công, ta phải ghép một nửa hộp cột, văng - giằng - chống
tạm, nửa còn lại ta lắp tiếp sau và liên kết với nhau bằng đinh rồi lắp các gông.
4.2. Kiểm tra và điều chỉnh.
Ván khn sau khi lắp xong phải đúng hình dáng, kích thước; theo phương thẳng
đứng thì tim đầu cột trùng với tim chân cột và hộp cột phải đứng theo cả 2 phương;
Khi hộp cột đã được điều chỉnh đạt yêu cầu thì tiến hành văng giằng, chống và
neo giữ ổn định, chắc chắn.
Nếu cột cao từ 4m trở xuống thì ta chống giằng làm 2 đợt;
Nếu cột cao trên 4m thì ta chống giằng thành 3 đợt.
Góc nghiêng của cây chống phải đảm bảo từ 45 – 75 độ.
5. Tháo dỡ và vệ sinh ván khuôn.
Đặc điểm của ván khuôn cột tròn là ghép 2 mảng lòng máng lại với nhau và
khơng có ván đáy; do đó ta có thể tháo sớm trước khi bê tông đạt cường độ. Phương
pháp tháo cũng giống như tháo ván khuôn cột vuông – chữ nhật;
Ván khuôn tháo xong tiến hành làm sạch bề mặt, nhổ đinh và xếp thứ tự gọn
gàng, bảo dưỡng và sửa chữa những tấm bị cong vênh…
6. Bài tập thực hành.
Gia công, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn cột trịn.
Mơ tả sản phẩm.
6.1. Tên sản phẩm: Gia cơng, lắp dựng và tháo dỡ ván khn cột trịn.
6.2. Ngun liệu: ván ép; gỗ; gông, cây chống, đinh , búa…
24


6.3. Gia cơng: hộp ván khn lịng máng được gia cơng theo đúng bán kính thiết kế là r
= 125, mỗi hộp có h = 900;
6.4. Kết cấu:
Các tấm ván liên kết với khung sườn bằng đinh tạo thành hộp khn lịng máng;
các tấm ván nhỏ liên kết với khung sườn và nằm cạnh nhau thật kín khít. Cây chống,

neo và gông phải đủ cứng để ván khuôn ổn định;
6.5. Gia cơng, lắp dựng và tháo dỡ:
Chia thành nhóm để thực hành, mỗi nhóm 3 sinh viên.
Thời gian gia cơng: 02 buổi;
Thời gian lắp dựng: 01 giờ;
Thời gian tháo dỡ: 01 giờ;

25


×