Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Giáo trình thực tập tốt nghiệp (nghề xây dựng trình độ cao đẳngtrung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.9 KB, 32 trang )

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU

Sau khi học xong các mơn học/module của chương trình đào tạo, sinh viên cần
ra thực tế tại các công trường xây dựng để tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của một cơng
trường, tìm hiểu phần kiến trúc, kết cấu và thi cơng của cơng trình tại cơng trường nơi
thực tập. So sánh với lý thuyết các mơn đã học có nhận xét gì?
Qua đó làm quen, hịa nhập vào các cơng việc trong tổ chức thi công tại một
công trường để thực tập với vai trò là cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ tổ chức - chỉ đạo thi
cơng; tích lũy kinh nghiệm để sau khi tốt nghiệp được về các đơn vị xây lắp cơng tác có
thể đảm đương được các công việc được giao.
Sinh viên sẽ thu thập sơ lược tài liệu, vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học
trong trường để thực hành tổ chức chỉ đạo thi công, chuẩn bị cho việc làm sau khi tốt
nghiệp được dễ dàng hơn.
Đề cương hướng dẫn thực tập được biên soạn dựa trên những công việc thực tế
và có tham khảo ý kiến của cán bộ kỹ thuật cơng trình, đồng nghiệp và một số tài liệu
khác. Tuy nhiên cũng sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của q
đồng nghiệp cũng như các bạn sinh viên.
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả
1.Nguyễn Trung Quang


2. Ngô Thanh

1


MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên chương/bài
Lời giới thiệu
Chương trình module
Chương 1.Thời gian và các bước thực hiện
Chương 2. Giới thiệu chung về về đơn vị và cơng trình nơi thực tập
Chương 3. Thực trang q trình thi cơng
Chương 4. Nhận xét – đánh giá thực trạng
Chương 5. Phương pháp và nội dung đánh giá
Tài liệu tham khảo
Phụ lục: báo cáo thực tập

2


Trang
1
3
4
5
6
7
10
11
12


CHƯƠNG TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Thực tập tốt nghiệp.
Mã số mô đun : MĐ 28
Thời gian thực hiện: 225 giờ (Lý thuyết 15 giờ, Thực hành: 209 giờ; kiểm tra: 01 giờ)
I. Vị trí tính chất mơ đun :
- Vị trí mơ đun: Được bố trí học sau khi người học học xong các môn học chung
và mô đun nghề.
- Tính chất mơ đun: Là mơ đun nghề cuối cùng trong chương trình đào tạo, có nội
dung, kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu của sự thay đổi công nghệ hoặc đặc thù về sử
dụng lao động của ngành, vùng, miền.
II. Mục tiêu của mô-đun
* Về kiến thức:
Tổng hợp được các kiến thức đã học và so sánh với thực tế cơng việc tại cơng
trình;
Trình bày báo cáo thực tập cuối khóa đúng yêu cầu;
* Về kỹ năng:
Thực hiện được các công việc được cán bộ kỹ thuật và giáo viên hướng dẫn phân
công;

* Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Cẩn thận , chính xác, trong q trình thực hiện cơng việc tại cơng trình;
- Hợp tác tốt theo nhóm, tổ để thực hiện cơng việc.
- Tuân thủ các quy định về nội quy an toàn trên cơng trình.
III. Nội dung mơ đun

3


Chương 1.
THỜI GIAN VÀ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Thời gian thực tập cuối khóa là 8 tuần; Trong đó sinh viên đăng ký đơn vị thực
tập hoặc giáo viên giới thiệu cơng trình trước thời gian thực tập 1 tuần; Sau khi đăng ký
cơng trình, sinh viên tiến hành đến đơn vị thực tập và thực tập theo sự điều động của
cán bộ kỹ thuật và GVHD. Kế hoạch thực tập được chia làm 5 bước như sau:
Bước 1. Lựa chọn hạng mục. Căn cứ vào cơng trình và thời gian thực tập tại đơn vị thực
tập, sinh viên có thể tham gia vào một hoặc một số hạng mục công trình phù hợp nhưng
phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn.
Bước 2. Viết đề cương sơ bộ. Sinh viên thực hiện khi kết thúc tuần thực tập đầu tiên và
nộp đề cương sơ bộ về cho giáo vên hướng dẫn (GCHD) trong tuần thứ 2 để GVHD
duyệt hay khơng duyệt đề cương và góp ý. Cơng việc này thực hiện trong tuần 1 và 2.
Bước 3. Viết đề cương chi tiết. Viết khoảng 4 – 5 trang để GVHD góp ý, duyệt và gửi
lại. Sinh viên phải thực hiện theo đề cương đã được GVHD duyệt và góp ý. Nếu có sự
thay đổi thì thay đổi đó phải được sự đồng ý của GVHD. Công việc này thực hiện trong
tuần thứ 3-4.
Bước 4. Viết bản thảo báo cáo thực tập. Sinh viên thực hiện công việc này từ tuần 6 đến
tuần 7 của thời gian thực tập, sau đó gửi về GVHD để được góp ý, chỉnh sửa.
Bước 5. Hoàn chỉnh báo cáo. Sinh viên thực hiện hoàn chỉnh báo cáo thực tập cuối khóa,
in ấn, gửi đơn vị thực tập nhận xét và đóng dấu. Sau đó nộp bản hồn chỉnh (đã đóng
quyển) về cho GVHD nhận xét, ký tên. Cuối cùng sinh viên nộp báo cáo về khoa theo

lịch thơng báo.
* Kết cấu và hình thức trình bài một bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết cấu bài báo cáo thực tập tốt nghiệp được trình bày tối thiểu là 20 trang, bao
gồm 3 chương, sinh viên có thể đánh máy hoặc viết tay trên 1 mặt, khổ giấy A4.

4


Chương 2.
GIỚI THIỆU CHUNG
VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty, đội xây dựng tại nơi đến thực tập:
+ Sơ lược về sự hình thành và phát triển của đơn vị;
+ Tổ chức và các lĩnh vực hoạt động của đơn vị;
+ Tổ chức quản lý và sử dụng các nguồn lực của đơn vị;
Tìm hiểu về cơng trình nơi sinh viên thực tập”
+ Giới thiệu chung về cơng trình: tên, địa điểm, chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn
vị thi công, đơn vị giám sát…
+ Đặc điểm cơng trình và u cầu kỹ thuật;
+ Cơ cấu tổ chức của đơn vi thi công và nhiệm vụ của các bên liên quan;
+ Giải pháp công nghệ - kỹ thuật thi công, trang thiết bị phục vụ thi cơng.
+ Các u cầu về an tồn.
Tìm hiểu những mối liên hệ giữa các đơn vị liên quan: Chủ đầu tư (bên A), đơn
vị thi công (bên B), đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, đơn vị kiểm định hồ sơ thiết
kế và quản lý chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình.
Tìm hiều các thủ tục, nguyên tắc, các điều kiện kỹ thuật và phương pháp tổ chức
thực hiện các giai đoạn thi công xây dựng cho một cơng trình (từ khâu chuẩn bị đầu tư,
chuẩn bị xây dựng, tiến hành xây dựng, nghiệm thu bàn giao, đưa vào sử dụng và bảo
hành, bảo trì cơng trình)
Tìm hiểu vai trị và nhiệm vụ của cán bộ kỹ thuật trong việc tổ chức quản lý, chỉ

đạo thi cơng cơng trình.
Nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ dự tốn, các biện pháp kỹ thuật thi
cơng, kế hoạch, tiến độ thi công, tổng mặt bằng thi cơng cơng trình tham gia thực tập.

5


Chương 3.
THỰC TRẠNG Q TRÌNH THI CƠNG
Nội dung bao gồm:
Tiến độ thực hiện cơng trình (các mốc thời gian thực hiện cơng trình)
Q trình thi cơng các hạng mục cơng trình (cơng tác chuẩn bị, nhân sự, kỹ thuật
thi cơng, tiến độ thi cơng, xử lý sự cố…)
Hình chụp q trình thi cơng thực tế tại cơng trình (làm đến khân nào ghi hình
khân đó, in màu hoặc in trắng đen).
Cơng tác vệ sinh cơng nghiệp và an tồn lao động.
Lưu ý: Thời điểm sinh viên đến thực tập ở khoảng thời gian nào thì đi sâu vào
nội dung đó.

6


Chương 4.
NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG.
Nội dung bao gồm:
Đánh giá, nhận xét thực trạng q trình thi cơng;
Các kiến nghị (nếu có);
KẾT LUẬN:
Tóm tắt kết quả báo cáo thực tập;
PHỤ LỤC.

Các bản vẽ: Kiến trúc; kết cấu; chi tiết…
Trong thời gian thực tập, tuỳ theo tiến độ thi cơng cơng trình mà sinh viên
cần tìm hiểu những nội dung, biện pháp kỹ thuật thi công các bộ phận cơng trình
sau:
a./ Thi cơng móng.
Tìm hiểu phương pháp giác móng cơng trình (mốc chuẩn trắc đạt, truyền cao độ,
định vị trục – móng)
Phương pháp đào đất hố móng, các biện pháp chống sạt lở, biện pháp tháot nước
ngầm của hố đào;
Các biện pháp gia cố nền móng: cọc BTCT, cọc tram, cọc khoan nhồi …
Gia công, lắp đặt ván khuôn, cốt thép và bê tong móng như thế nào?
So sánh giữa tiêu hao vật liệu, nhân công thực tế với dự tốn;
Cơng tác an tồn lao động trong thi cơng móng;
b./ Thi cơng đà kiềng, cột.
Phương pháp gia cơng, lắp đặt ván khuôn, cốt thép đà kiềng, cột;
Cách định vị tim cột và truyền cao độ lên các tầng và cách xác định độ thẳng
đứng của cột theo 2 phương;
Tổ chức trộn, đổ, đầm và bảo dưỡng bê tông đà kiềng, cột như thế nào?
Cách chừa thép chờ liên kết cột với tường, cách đi ống thoát nước mái trong cột;
So sánh giữa tiêu hao vật liệu, nhân công thực tế với dự tốn;
Cơng tác an tồn lao động trong thi công đà kiềng, cột.
c./ Thi công hệ dầm – sàn.
Phương pháp định vị cao độ mặt sàn;
Trình tự lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn, cây chống, hệ sườn đỡ;
Cách nối ván khn, cây chống, chống dính cho ván khn, xử lý khe hở;
Xử lý độ võng khi thi công ván khuôn dầm, sàn và kết cấu consol;
Gia công, lắp đặt cốt thép, các vị trí tăng cường, nối buộc – nối hàn, trình tự lắp
đặt cốt thép, chiều dài nối buộc, cắt thép và chừa thép sặn cho các kết cấu tiếp theo;

7



Cách chừa để thi công các hệ ngầm, hệ âm tường – sàn như: điện, nước, hộp đèn,
quạt, ống kỹ thuật khác;
Tổ chức trộn, đổ, đầm và bảo dưỡng bê tơng dầm sàn, sàn; vị trí chừa mạch ngừng
thi cơng, cấu tạo mạch ngừng và xử lý mạch ngừng khi thi cơng trở lại; hình dáng và
cấu tạo của con kê; cầu công tác;
So sánh giữa tiêu hao vật liệu, nhân cơng thực tế với dự tốn;
Cơng tác an tồn lao động trong thi công dầm sàn - sàn.
d./ Thi công cầu thang.
Phương pháp thi công hệ ván khuôn, cây chống cầu thang;
Truyền cao độ chiếu nghỉ, chiếu tới, chia bậc;
Phương pháp lắp đặt cốt thép, thi công bê tông bản thang; phương pháp thi công
các dạng cầu thang khác như: lượn, xoắn, xương cá…
Thi công xây bậc cho các loại cầu thang;
An tồn trong thi cơng cầu thang.
e./ Thi cơng mái.
Cách gia cơng, lắp đặt vì kèo, xà gồ, cầu phong, li tơ… bằng gỗ, thép hình;
Tổ chức vận chuyển, chuẩn bị nhân lực, vật lực và đưa vật liệu lên lợp mái;
Phương pháp lợp mái tol, mái ngói;
Cách chống thấm, chống dột mái nhà;
An tồn trong thi cơng mái.
f./ Thi công trần.
Cách thi công hệ sườn đỡ trần: bằng gỗ, kẽm, thép…
Cách thi cơng đóng trần: thạch cao, tấm prima, nhựa, gỗ…
g./ Thi công xây gạch.
Cách tổ chức nhân lực, vật liệu, phân đoạn, phân đợt khi xây;
Cách lặp đặt các loại cấu kiện như: lanh tô, ô văng, lanh tơ kiêm ơ văn, cửa (có
khn và khơng khn), lam gió…
Phương pháp kiểm tra khối xây, đánh giá chất lượng khối xây, sai số cho phép.

Phương pháp xây: xây cuốn vịm, thu hồi, rãnh thốt nước, tam cấp…
So sánh giữa tiêu hao vật liệu, nhân công thực tế với dự tốn;
Cơng tác an tồn lao động trong thi công khối xây.
h./ Thi công trát, láng, lát, ốp.
Cách tổ chức nhân lực, vật liệu;
Phương pháp thi công trát, láng, lát, ốp;
So sánh giữa tiêu hao vật liệu, nhân công thực tế với dự tốn;
Cơng tác an tồn lao động trong thi công.

8


i./ Thi cơng vơi, sơn.
Tìm hiểu về kỹ thuật trát bã, tỉ lệ và thành phần pha trộn;
Kỹ thuật thi cơng sơn;
Tìm hiểu các loại sơn trên thị trường, tính năng, phạm vi sử dụng của từng loại;
Xử lý bề mặt trước khi thi công sơn;
Kinh nghiệm khi thi công sơn, vôi;
So sánh giữa tiêu hao vật liệu, nhân công thực tế với dự tốn;
Cơng tác an tồn lao động trong thi công.
j./ Một số vấn đề khác.
Phương pháp bảo dưỡng và thời gian bảo dưỡng bê tông;
Xử lý một số sai sót như: sai lệch kích thước, bê tơng nứt, nứt tường…
Cách sử dụng những máy dung để thi công, công dụng và phạm vi sử dụng, điểm
mạnh và hạn chế của những máy này;
Các loại hoá chất sử dụng ở cơng trình;
Cách lấy mẫu để kiểm nghiệm chất lượng;
Tìm hiểu các loại văn bản hiện hành có liên quan đến xây dựng cơ bản, định mức
dự toán, kinh phí xây dựng…


9


Chương 5.
PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1. Phương pháp đánh giá:
- Đánh giá thông qua kết quả đánh giá của cán bộ kỹ thuật tại đơn vị thực tập; Tự
đánh giá của sinh viên và nhận xét của GVHD;
2. Nội dung đánh giá:
- Về kiến thức: Được đánh giá qua cuốn báo cáo thực tập cuối khóa;
mẫu;

- Về kỹ năng: Được đánh giá thông qua kết quả nhận xét của đơn vị thực tập, theo

- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Được đánh giá thông qua phiếu nhận xét của
đơn vị thực tập, phiếu sinh viên tự đánh giá và phiêu đánh giá của GVHD.
3. Biểu mẫu nhận xét – đánh giá.
TRƯỜNG CĐN CẦN THƠ
KHOA XÂY DỰNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: …………………………………………………………………
Mã số sinh viên: …………………………………………………………………….
Tên công ty/cơ sở sinh viên đến thực tập: ………………………………………….
………………………………………………………………………………………
Địa chỉ công ty: …………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………

Thời gian thực tập: từ ngày …………………. Đến ngày …………………………
Bộ phận thực tập: …………………………………………………………………..
Tinh thần trách nhiệm và ý thức trong công việc được giao: ………………………
………………………………………………………………………………………
Kết quả thực tập: ……………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Nhận xét chung: …………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sổ tay Kỹ thuật thi công, Ths Lương Thanh Dũng, trường Đại học Kiến trúc tp Hồ
Chí Minh.
2. Đề cương thực tập tốt nghiệp, Trường Đại học xây dựng Miền Trung.
3. Hướng dẫn thực tập và viết báo cáo thực tập, khoa Cao đẳng thực hành, trường Đại
học Công nghệ TP HCM.

11


Phụ lục: báo cáo thực tập
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ
KHOA XÂY DỰNG


BÁO CÁO

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NGHỀ KỸ THUẬT XÂY DỰNG
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Giáo viên hướng dẫn:
……………………………
Sinh viên thực hiện:
…………………….
Lớp:
Khóa:

Cần Thơ, tháng ….. năm ………

12


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành bài báo cáo thực tập cuối khóa, bên cạnh sự nỗ lực
cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian thực
tập. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy ……………………….
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành
bài báo cáo này.
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q thầy cơ trong khoa
xây dựng đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực tập nghiên cứu
và cho đến khi thực hiện bài báo cáo này.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Công Ty
……………………………… đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho em trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho em rất nhiều trong suốt quá trình thực tập,
nghiên cứu và thực hiện bài báo cáo thực tập cuối khóa một cách hồn chỉnh.
Cần Thơ, tháng ….. năm ……
Học viên thực hiện:

13


GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY

Cơng ty ………………………………/// được thành lập …………., mục
tiêu chiến lược là phát triển bền vững trong tương lai và đa dạng hóa hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Công ty …………………………………… phấn đấu phát triển thành công
ty mạnh và chuyên nghiệp trên thị trường xây dựng đầu tư và địa ốc của Việt
Nam.
Sự ra đời của công ty với tư cách là một pháp nhân độc lập sẽ củng cố
cho kế hoạch mở sản xuất kinh doanh trên cơ sở kiến thức, kỹ năng quản lí,
nguồn nhân lực, kỹ thuật và kinh nghiệm thi công nhằm khẳng định vị thế
là nhà thầu xây dựng hàng đầu tại Việt Nam.
Phương châm của công ty là mang lại những sản phẩm và dịch vụ an
toàn, chất lượng cao, đúng tiến độ, giá cả hợp lý.
Dựa trên nền tảng vững chắc là đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư nhiều kinh
nghiệm sẽ nổ lực không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thương trường
vì lợi ích của q khách hàng, các đối tác, tồn thể các cổ đơng, các bộ cơng
nhân viên cơng ty.


GIÁM ĐỐC: …………….

KỸ THUẬT HIỆN TRƯỜNG:
……………………………

CƠNG TRƯỜNG:
………………………………

14


1. GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TRÌNH

Cơng trình : NHÀ PHỐ HAI TẦNG
Địa điểm xây dựng : Số 80 đường số 3, khu nhà cán bộ giáo viên
đại học Cần Thơ.
Qui mơ cơng trình : Cơng trình qui mơ hai tầng, kết cấu BTCT
kiên cố, diện tích sử dụng 166 m2

Chủ đầu tư : ………………………………………………….
Đơn vị thi công : ……………………………………………………….
Địa chỉ : ………………………………………………………………..

15


2. THỰC TRẠNG Q TRÌNH THI CƠNG
2.1. Các cơng việc được giao trong quá trình thực tập
- Tham gia trực tiếp vào một số công việc như: xây, ván khuôn, cốt thép… để

hiểu rõ hơn về các thao tác trong thi công.
- Chỉnh sửa, thiết kế bản vẽ khu phụ, bóc tách, tính khối lượng, lên phương án
cung cấp vật tư cho một số cơng việc.
- Tìm hiểu, nghiên cứu, hướng dẫn bản vẽ.
- Lập biện pháp thi công, tiến độ theo tuần, đảm nhận giao việc cho tổ, đội.
2.2. Những yêu cầu kỹ thuật
Trước khi thi công bất kỳ một cơng trình nào, người cán bộ kỹ thuật phải luôn
nhớ những yêu cầu, những quy định đặt ra đối với việc thi công: ván khuôn, cốt thép,
đổ bê tông, xây để khi thi cơng cơng trình đạt được kết quả cao.
2.2.1. Ván khuôn:
Gỗ dùng làm ván khuôn phải bằng phẳng, khơng cong vênh, khơng mắc tật, mục
nát.
Có độ ẩm thích hợp để đỡ biến dạng trong q trình sử dụng.
Đảm bảo vững chắc, khơng bị biến hình khi chịu lực của khối bê tông cốt thép
và những tài trọng khác trong q trình thi cơng.
Đảm bảo đúng hình dạng kích thước theo yêu cần thiết kế.
Đảm bảo lắp dựng nhanh, tháo dỡ dễ dàng, không làm hư ván khuôn và khơng
tác động đến bê tơng cốt thép.
Khơng gây khó khăn khi lắp đặt cót thép và khi đổ, đầm bê tông.
Bề mặt ván khuôn phải đảm bảo theo yêu cầu thiết kế của bề mặt bê tông.
Ván khuôn dùng lại lần sau phải cọ sạch lớp bê tông cũ, đất bùn… bề mặt và
cnahj ván phải sạch, sửa chữa lại cho phẳng nhẵn mới được sử dụng.
Ván khuôn sau khi gia công xong cần được bảo vệ cẩn thận, tránh cong vênh, nứt
nẻ, mối mọt bằng cách che mưa, nắng hoặc xếp vào lán nới khơ thống và xếp cao hơn
mặt đất ít nhất là 40cm. Trên những thanh gỗ kê ở giữa và hai đầu, xếp theo thứ tự, theo
bộ phận cơng trình, trình tự và thời gian sử dụng.
Khi vận chuyển lên, xuống phải thật nhẹ nhàng, tránh và chạm xô đẩy làm ván
khuôn bị biến dạng, khi lắp dựng vá khuôn phải căn cứ vào mốc trắc đạc để kết cấu say
khi đổ đúng vị trí thiết kế.
Khi ghép ván khuôn để thừa một số lỗ làm vệ sin, trước khi đổ bê tơng phải bịt

kín các lỗ đó lại bằng những tấm ván đã gia công sẵn.
Khi gai cố ván khuôn bằng cây chống, dây chằng và móc neo thì phải đảm bảo
khơng bị trượt và căng để chịu lực ván khuôn không bị biến dạng.
Khi lắp dựng ván khuôn phải để chừa lỗ để đặt trước những bộ phận như bu long,
móc hay bàn thép chờ sẵn.
Trong q trình đổ bê tơng phải thường xun kiểm tra hình dạng kích thước và
vị trí ván khn, mới có biến dạng do chuyển dịch thì phải có biện pháp xử lý ngay.

16


2.2.2. Cốt thép
Cốt thép sử dụng phải phù hợp với những quy định thiết kế về các loại thép, số
liệu đường kính…
Khi thay thế loại, số hiệu của cốt thép này bởi số hiệu của cốt thép khác phải dựa
vào cường độ tính tốn của tài liệu thiết kế và cường độ cốt thép thực tế để thay đổi diện
tích mặt cắt cốt thép một cách thích hợp.
Khi thay đổi đường kính nhưng cùng số hiệu, thì phạm vi thay đường kính khơng
vướt q 4mm, tổng diện tích măt cắt ngang cửa thép không nhỏ hơn 2% và lớn hơn 3%
so với thiết kế.
Trước khi sử dụng cốt thép phải kiểm nghiệm kéo, uốc mối hàn nếu cốt thép không
rõ hiệu thì phải qua thí nghiệm xác định các giới hạn bền, giới hạn chảy mới được sủ
dụng.
Cốt thép dùng trog kết cấu bê tông cốt thép trước khi gai cơng đảm bảo phải sạch,
khơng có vay sắt hay rỉ rơi ra khi gõ búa.
Các thanh sắt phải được kéo, uốn phẳng trước khi gia cơng theo hình dạng thiết
kế, độ cong vênh cịn lại khơng vượt q độ sai lệch cho phép của chiều dày lớp bảo vệ.
Chiều dài các mối nối của cốt thép phải đảm bảo, mối nối dây buộc L>=30d và
mói nối hàn L>=10d.
Dảm bảo việc vận chuyển cốt thép không bị biến dạng, hư hỏng phải đánh số hiệu

sắt để khỏi nhằm lẫn với cốt thép cùng loại nhưng khác số hiệu.
Côt thép trước khi lắp dựng vào ván khuôn phái được làm sạch lần cuối.
Phái lắp đặt cốt thép đúng vị trí, số lượng và quy cách thiết kế.
Đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ cốt thép, muốn vậy phải dùng những con kê bằng
vữa xi măng cát vnagf để đệp vào giữa lớp cốt thép ngồi và ván khn.
Đảm bảo khoảng cách giữa hai lớp cốt thep bằng cách dùng các trụ đỡ bằng bê
tông đúc sẵn hoặc cốt thép đuôi cá.

17


2.2.3. Bê tơng
Để đảm bảo chất lượng cong trình bê tông trước khi thi công cần phải làm theo
các công tác sau:
Chuẩn bị vật liệu trước khi tiến hành đổ bê tông, vật liệu cần được chuẩn bị đầy
đủ về số lượng và chất lượng để đảm bảo thi công được liên tục.
Vệ sinh ô đổ: trường hợp đổ bê tơng trực tiếp vào ơ đổ, như móng nền thì trước
hết cần kiểm tra lại tìm cốt, đối chiếu lại kích thước, các bộ phận và dọn sạch rác thải
và đất bùn. Kiểm tra ván khn, vị trí tim, cốt, kích thước hình dạng, dàn giáo chống
đỡ, độ kín khít của ván khuôn để tránh hiện tượng mất nước xi măng trong quá trình đổ.
Kiểm tra cốt thép” kiểm tra số lượng, quy cách đặt cót thép, cạo sạch bẩn bám
trên cốt thép, các con kê phải đặt đúng nơi quy định, chuẩn bị đầy đủ máy móc nhân lực
và phương tiện vận chuyển.
Tính tốn tỉ lệ pha trộn: tỉ lệ thành phần hỗn hợp bê tông gồm đá, cát, xi măng đã
được xác định. Nếu thay đổi tỉ lệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ bê tông, khống
chế nước trong q trình đổ bê tơng.
Vữa bê tơng phải trộn đều, đảm bảo đồng nhất về thành phần.
Thời gian vận chuyển bê tông phải được rút ngắn.
Vữa bê tơng phải có độ sụt thích hợp để có thể lắp kín các thanh cố thép vào ván
khn.

Trộn bê tơng có hai cách:
- Trộn bằng thủ cơng: trộn khơ át với xi măng, sau khi cát đã đong lại thành lớp
mỏng rồi dải đều xi măng lên và trộn đều. Khi trộn hai người đứng đối diện nhau dùng
xẻng vuông xúc đỗ sang hai bên, chú ý đổ nghiêng xẻng thành đống để xi măng và cát
chảy xuống trộn lẫn vào nhau, trộn như vậy ít nhất 3 lần, khi thấy xi măng và cát một
màu là được.
18


Trộn hỗn hợp cát xi măng với đá và một phần nước nhất định, vừa rải đá vừa rải
ỗn hợp xi măng cát lên trên và trộn hai lần như cách trộn cát với xi măng.
Cuối cùng cào hỗn hợp xi măng cát đá để đổ nước vào hỗn hợp, sau đó trộn hỗn
hợp như cách trộn xi măng cát thông thường, trộn 3 lần là vừa, khi trộn vừa có thể kết
hợp cào răng để trộn đều.
Thời gian trộn 1 khối bê tơng khơng q 10 phút, vì vậy cần phải bố trí đủ người
để đảm bảo thời gian.
Trộn bê tông bằng tay thường năng suất thấp và cường độ bê tơng khơng cao, vì
vậy chỉ trộn bằng tay ở những nơi khơng có máy hoặc trộn với khối lượng ít.
- Trộn bằng máy: máy trộn bê tơng thường có hai loại: có thùng trộn đổ nghiêng
(dung tích 100 -205 lit) và loại thùng trộn không tự đổ nghiêng dung tích 300 lít, 400
lít, 1200 lít.
Thể tích vật liệu đổ và khối trộn phải phù hợp với dung tích quy định của máy
thể tích chênh lệch khơng q 10%. Cho máy chạy trước khi cho vật liệu vào thùng trộn,
không được ngừng máy trước khi đổ bê tông ra, khi thi công, cho thùng trộn quay liên
tục. Trước hết đổ 10-15% lượng nước sau đó đổ xi măng cốt liệu cùng một lúc đồng
thời đổ dần và liên tục lượng nước còn lại, khi đổ chú ý cho xi măng nằm giữa cát và
đá,, không để cho bê tông dính trực tiếp vào thùng vật liệu. Thời gian trộn bê tơng khơng
q 3-5 phút. Trong q trình trộn để tránh vữa xi măng đơng kết bám vào thùng trộn
thì sau khoảng 2h phải đỗ vào thùng trộn các cốt liệu và nước đúng liều lượng quy định,
quay thùng trộn trong 5 phút, sau đó cho tiếp cát và xi măng trộn như nước.

Có nhiều cách vận chuyển hỗn hợp bê tơng, tùy từng cơng trình cụ thể mà tìm
cách vận chuyển cho phù hợp. Khi vận chuyển phải chọn dụng cụ và phương tiện vận
chuyển sao cho khi vận chuyển bê tông không bị phân tầng và không làm thay đổi tỷ lệ
nước xi. Dụng cụ vận chuyển phải kín khít tránh làm mất nước xi khi vận chuyển.
Đổ bê tông: không đặt các vật khác lên cốt thép, muốn đi lại trên vùng đổ bê tông
phải bắc cầu, không được chạm vào cốt thép.
Tránh đổ bê tông chạm vào ván khuôn và cốt thép, nếu đổ bê tông lên bê tơng cũ
thì phải cạo sạch các vất bển rồi tưới nước xi măng, tưới đến đâu đổ đến đó. Khi cốt
thép dày đặc hoặc mặt cắt chật hẹp cần làm cửa sổ mặt bên để tiện cho việc đổ bê tông,
khi đổ đến nơi sẽ bịt lại. Chiều dày đổ bê tông phải đảm bảo cho khâu đầm bê tông làm
cho bê tông đặc chắc. nếu chiều dày lớn hơn thì phải đổ thành nhiều lớp, xong lớp nào
dầm lớp đó. Khi đổ bê tơng các kết cấu xây dựng, người ta khống chế chiều cao bê tông
không q 2,5m vì bê tơng rơi ở tự do q lớn, vừa bê tông rơi sẽ bị phân tầng. Do trọng
lượng của cốt liệu khác nhau, tốc độ rơi tự do khác nhau, hạt to rơi trước hạt nhỏ rơi sau.
Để đảm bảo nguyên tắc này, khi đổ bê tông có chiều cao >2,5m người ta dùng
biện pháp sau: dùng ống vòi voi, máng nghiêng, để lỗ chờ sẵn.
Khi đổ bê tông các kết cấu phải đổ từ trên xuống. Hệ thống sàn thao tác cũng phải
bắc cao hơn bề mặt kết cấu bê tông cần phải đổ. Khdodorddoor bê tông phải đổ từ xa về
gần so với nơi tiếp nhận vừa bê tông đảm bảo không đi lại trên bề mặt bê tông vừa đổ
xong. Trong thi công bê tơng tồn khối, một trong những u cầu quan trọng phải thi
công liên tục. Nhưng không phải lúc nào cũng đổ bê tông liên tục được, điều kiện đổ bê
tông liên tục là rải lớ vữa sau lên lớp vữa trước chưa đông kết, khi đầm hai lớp sẽ xâm
nhập vào nhau, khoảng cách giữa hai lần đổ không quá 2,5h.
VÌ lý do kỹ thuật kết cấu khơng cho phép đổ liên tục hay do tổ chức không đủ
điều kiện tổ chức đổ liên tục người ta phải đổ bê tơng có mạch ngừng. Có nghiwax là
đổ bê tơng lớp sau khi lớp trước đã đông cứng. Thời gian ngừng giữa hai lớp dài ảnh
hưởng đến chất lượng tại điểm ngừng, thời gian ngừng tốt nhất là 20-24h, vị trí các mạch

19



ngừng phải để ở nững nơi có lực cắt nhỏ, những nới có tiết diện thay đổi ranh giới giữa
các kết cấu nawfmm ngang và thẳng đứng.
Dầm bê tông đảm bảo cho bê tông đông nhất, đặc chắc, không bị rỗng trong, rỗng
ngồi tạo điều kiện cho bê tơng bám chắc vào cốt thép.
Có hai phương án đầm: đầm thủ công và đầm máy:
- Đầm thủ công: sau khi bê tông đã đổ vào ván khuôn song dùng các dụng cụ như
thép tròn, xà beng, đầm gang, đầm sắt nặng từ 6-10kg để đầm. Đầm kỹ hết chỗ này đến
chỗ khác khơng để bỏ sót. Đối với bê tơng đổ làm nhiều lớp thì phải thọc sâu xuống lớp
dưới từ 3-5cm để tạo sự kết dính tót giữa các lớp bê tông với nhau. Đối với kết cấu mỏng
hoặc dài như đầm hoặc cột thì khi đầm phải kết hợp việc dùng bùa gõ xung quanh thành.
Khi nào thấy vữa bê tông không lún dược nữa, nước bê tông nổi trên bề mặt là được.
Phương pháp đầm thủ cơng có năng suất và chất lượng kém chỉ áp dụng khi khối
lượng bê tơng đầm ít hoặc khơng có máy đầm.
- Đầm bằng máy được áp dụng khi cơng trường có điện và có máy đầm. Đầm bê
tơng bằng máy tiết kiệm 10-15% xi măng so với đầm bằng phương pháp thủ cống, giảm
công lao động, năng suất lao động tăng, chất lượng bê tơng đảm bảo. Có hai loại đầm
máy thường dùng là đầm dùi và đầm mặt.
+ Đầm dùi: đầm ln ln phải vng góc với mặt bê tơng. Nếu cấu kiện nằm
nghiêng thì mới để đầm nằm nghiêng nếu bê tơng đổ thành nhiều lớp thì đầm phái cắm
được từ 5-10cm vào lớp bê tông đã đổ trước. Chiều dày của bê tông không quá chiều
dài của đầm, thời gian đầm từ 15-16 giây.
Khi đầm xong vị trí này thì chuyển sang vị trí khác phải nhẹ nhàng, rút lên hoặc
cho đầm xuống phải từ từ.
+ Đầm mặt: dùng để đầm bê tông các kết cấu xây dựng đổ liền khối, hoặc cấu kết
cấu lắp ghép có bề mặt lớn, chiều dày tối ưu của kết cấu để sử dụng đầm mặt ;à 3-20cm,
khống chế thời gian đầm cho từng loại cấu kiện và từng loại đầm.
Khoảng cách giữa hai vị trí đầm liền nhau, phải đượm chồng lên nhau một khoản
cách 3-5cm.
Bảo dưỡng bê tông: để đảm bảo bê tơng có điều kiện đơng cứng thích hợp làm

cho cường độ của nó tăng khơng ngừng, thì phải tiến hành bảo dưỡng bê tông.
Sau khi đổ bê tông xong khoảng 2-3h (đối với khí hậu nóng), có gió 10-20h (đối
với thời gian lạnh 200c) phải che đậy bề mặt bê tông và tưới nước khi che đậy mặt bê
tơng có thể dùng bao tải hoặc cát… tưới nước tốt nhất dùng cách phun mưa, không tưới
trực tiếp lên bề mặt bê tông vừa mới đông cứng, đảm bảo bê tơng khơng bị trắng mặt.
Các mặt bê tơng có diện tích nằm ngang lớn thì lên xây các hàng gạch bao xung
quanh để giữ nước ở đó,
Trong q trình bảo dưỡng không được va chạm mạnh vào ván khuôn ahy giàn
giáo.
Tấc cả ván khuôn, sắt thép, bê tông dùng trong cơng trình đều phải đáp ứng được
những u cầu kỹ thuật.

20


2.2.4. Xây
Khối xây sau khi đã xây xong phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật sau:
Lựa chọn gạch xây phải là những viên gạch có cùng kích cỡ tiêu chuẩn, gạch không
bị cong vênh, không phồng rộp. Do nhieuf trường hợp mà chủ đầu tư không sử dụng
gạch tại nhà máy mà dùng gạch tại địa phương nên chất lượng gạch khơng đồng đều vì
vậy khi xây rất lưu ý, chỉ dùng những viên gạch đạt các yêu cầu như không cong vênh,
phồng rộp tại những kết cấu quan trọng như bể phốt, bể nước, tường chịu lực.
Khi xây với tường 220 phải căng dây 2 mặt, xây mỏ trước, mỏ phải đạt yêu cầu về
thẳng đứng, mạch đều, no vữa, chiều cao được khống chế, 2 đầu mỏ phải ngang bằng
có như vậy khi xây vào trong bức tường mới đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
Với bể phốt, bể nước thì kỹ thật khi xây cũng giống với xây tường chỉ có điểm
khác là trước khi xây, gạch phải được ngâm no nước, vữa xây ủ dụng ;à vữa mác cao.

21



2.2.5. Biện pháp thi công
Đo đạc, xác định tim trục
Sau khi nhận bàn giao cơng trình chủ đầu tư căn cứ vào mặt bằng định vị cơng
trình các mốc chuẩn cũng như cao độ mà chủ đầu tư cung cấp, đơn vị thi cơng tiến hành
định vị cơng trình theo đúng hồ sơ thiết kế.
Cơng trình nhỏ nên trong q trình xác định tim cốt dựa vào cọc mốc chuẩn có sẵn
thì ta sử dụng chủ yếu thước, dây nivơ.
Để đề phịng sự va chạm có thể xảy ra trong q trình thi cơng dẫn đến sự sai lệch,
thì đơn vị thi cocong đã chuyển các đường gửi tìm trục ra ngồi phạm vi thi cơng, hầu
hết các đường gửi này đều nằm sát tường nhà liền kề, các mốc tìm trục và cao độ mày
được bảo vệ và duy trì trong suốt q trình thi cơng.
Cơng tác trắc đạc, đơn vị thì cơng thực hiện đúng theo quy trình, quy phạm hiện
hành.
2.3. Cơng tác thi cơng
2.3.1. Phần móng
2.3.1.1. Định vị cơng trình
Trước khi thi cơng bất kỳ một cơng trình đất nào 2 bên giao thầu và mời thầu phải
tiến hành bàn giao cọc mốc chuẩn. Cột mốc chuẩn thường được làm bằng bê tông cốt
thép được đặt ở vị trí khơng vướng vào cơng trình, khơng ảnh hưởng đến q trình thi
cơng, đi lại di chuyển của người và phương tiện phục vụ thi công và được bảo vệ cẩn
thận.
Trong thực tế khi xác định tìm móng thường xảy ra hiện tượng sai số cộng dồn vì
vậy khi xác định tìm móng cơng trình ta phải đo đạc cẩn thận và chính xác các tìm đầu
và cuối của cơng trình trước, các trục tìm giữa cơng trình sau.
Dùng biện pháp đo đạc để xâc định tìm trục đầu tiên đóng cọc theo trục tìm ra hẳn
ngồi cơng trình để không vướng chỗ thi công mà vẫn thường xuyên kiểm tra được.
Từ hai trục tìm A và C xác định được kết hợp với bản vẽ và thước đo ta sẽ xác
định được các trục kế tiếp 1 và 3 và các trục đối xứng còn lại.
Từ 4 trục tìm xung quanh cơng trình, tiến hành đo đạc bằng thước sẽ xác định được

các trục ở giữa cơng trình.

22


Sauk hi xác định tìm trục tiến hành vạch kẻ giới hạn đào tức là chiều rộng cần đào
(chiều rộng móng). Móng cơng trình gồm 2 móng M1 và M2 nên khi đào cần chú ý tới
chiều rộng cần đào của 2 loại móng khác nhau này.
2.3.1.2. Tiến hành đào móng:
Do móng của cơng trình có chiều rộng nhỏ <1m ngồi ra do cơng trình nằm trong
ngõ sâu khơng tiện việc di chuyển của máy móc chuyên dùng nên việc đào móng tiến
hành bằng thủ cocong và đào theo kiểu móng băng.
Trong q trình đào cần khống chế chiều cao móng so với cố 0.000 và do cốt nền
cơng trình cao hơn so với cốt nền cũ là 300 nên khi đào móng M1: chiều sâu cần đào là
900, với móng M2: chiều sâu cần đào là 290. Nhưng do móng M2 là móng bệc tam cấp
nên ta chưa cần đào ngay để tiện thi công cho các công việc khác.
Do xung quanh cơng trình là những hộ dân liền kề, mặt bằng chật hẹp, nên ta đào
đến đâu thì một phần đất được tập kết lại những vị trí khơng đâị, khơng ảnh hưởng tới
các ccoong việc khác để tiện cho việc san lấp nền, móng sau này, phần cịn lại thì được
vận chuyển ra ngồi cơng trình bằng ô tô cỡ nhỏ.
Thông thường trên lí thuyết khi đào móng phải đào theo một độ dốc nhất định , để
khắc phục hiện tượng sạt lỏ đất thành móng nhung trên thực tế tại cơng trình chiều sâu
cần đào khơng lớn nên không cân phải tạo mái dốc khi đào.
Tuy đã áp dụng tấc cả các biện pháp kỹ thuật để thi công đất, nhưng trong thực tế
vẫn xảy ra sự cố không theo ý muốn. Để khắc phục các sự cố xảy ra khi đào đất, ta tiến
hành xủ lý tho các phương pháp sau:
Khi đang đào đât, chưa kịp gia cố vách đào mà bị mưa to làm sập, sụt vách đào,
thì khi trời mưa tạnh phải tiếp xúc hết lượng đất sụt xuống hồ móng và triển khai làm
tồn bộ móng dốc xung quanh hồ đào.
Khi vét lượng đất sập lở, bao giờ cũng để lại 15 – 20cm đất ở dưới đáy hố đào so

vói cốt thiết kế để khi hồn chỉnh xong vách thì vét nốt lớp đất ở lại đó bằng phương
pháp thủ cơng, khi địa vét đến đâu thì dùng cát lót hoặc bê tơng lót đến đó. Có thể đóng
ngay các lớp ván và cống thành vách sau khi dọn sạch đất sụt lở ở hố móng.
Đào có vách gia cố bằng ván và cọc, đang đào gặp mưa thì phải nhanh chóng bơm
tháo nước trong hố móng. Chọn vị trí đặt máy bom sao cho máy dễ dàng hút hết nước
trong hố móng xa đi, pahri rào rãnh trong hố để rồi dẫn vào mương thoát để nước trên
bề mặt hố khỏi tràn xuống hố móng.
Trong hố nếu gặp túi bùn phải vét sạch hết bùn trong hố móng. Cần phải có tường
chắn ngăn cho lớp bùn ở phần ngồi móng khơng tràn vào trong móng. Phần bùn trong
móng vét đi phải thay bằng cát, đất trộn đá dăm, howacj cát loại đất gia cố có cơ quan
thiết kế chỉ định.
Gặp đá mồ cơi làm chìm hoặc khối đá rắn nằm nổi khơng hết đáy móng thì phải
phá bỏ dể thay bằng lớp cát hoặc cát pha đá dăm, không được để lại bằng cách làm
phẳng đáy mỏng vì sẽ gây sự chịu tải không đều của nền.
Gặp mực nước ngầm thì phải làm giếng lọc để hạ mực nước ngầm ở khu vực thi
cơng, khẩn trương thi cơng phần móng ở khu vực đó.
Nếu đào móng sâu hơn các cơng trình đã có hoặc sát các cơng trình đã có thì phải
có các biện pháp làm cho cơng trình này khơng bị lún, nứt hoặc gẫy, thơng thường phải
có hệ thuống ván cừ bao bọc xung quanh khu vực đào.
2.3.1.3. Xây móng:
Khi đào móng xong, thường thì bề mặt móng khơng bằng phẳng và để tránh lớp
gạch xây móng tiếp xúc trực tiếp với lớp đất bẩn ở bề mặt nền móng thì ta tiến hành đổ
bê tơng gạch vỡ lót móng mác 50, dày 100, rộng hơn chân móng là 100.

23


Khi đã có được mặt nền bằng phẳng thì ta tiến hành xây móng bằng việc lấy tim
trục, các tim dã xác định tư ftruwocs và được gửi ra ngoài phạm vi xây dựng, do móng
cơng trình là móng ccan xây gạch giật cấp từ 770 lên 330 nên từ trục tìm ta đo khoảng

cách đều giữa đường tim vf 2 mép ngồi của móng rồi căng dây 2 mặt và xây.
Xây từ 2 mỏ trục trước, mỏ phải được kiểm tra thường xuyên bằng dọi và khống
chế chiều cao, các mạch vữa cách đều nhau, khi đã bắt mỏ tại 2 đầu thì tiến hành xây
vào trong.
Tiếp tục xây với các trục còn lại như cách thức trêm, bề mặt móng sau khi xây phải
ngang bằng, mạch vữa no, đúng chiều cao, chiều rộng theo thiết kế.
Sauk hi xây xong móng san lấp phần đất đào móng để tạo mặt bằng thuận lợi cho
các công việc về sau.
2.3.1.4. Thi cơng giằng mỏng:
+ Cốt thép: Kết cấu giằng móng cơng trình khu chính gồm 4 thanh chịu lực cho
giằng trong đó 2 thanh D18(1), 2 thanh D18(2), đai D6 a=150. Các thanh thép được cắt,
nối, buộc theo quy phạm theo thiết kế: các thanh thép D18 dược cắt bằng máy, uốn bằng
thủ cơng, thép D6 cắt bằng kìm cộng lực và uốn, nắn bằng thủ công.
Lồng thép đai vào các thanh thép chịu lực sau đó lắp đặt lên bề mặt móng, có thể
cố định khung giằng tạm thời hoặc kê các con kê tiện cho việc buộc thép đai, vạch phấn
lên bề mặt thép chịu lực khoảng cách buộc thép đai để đảm bảo đúng kích thước yêu
cầu, đai buộc thẳng đúng, vng góc với thép chịu lực, nên buộc các nút dưới trước sau
đó mới buộc các nút trên.
+ Ván khn:
Giằng móng khu chính có tiết diện 400x220 nen sử dụng loại ván khn gõ được
định hình sẵn có kích thước 4000x2000 để tiện thi cơng, khi ghép ván khn nen kiểm
tra lại kích thước từ tìm để đảm bảo bê tông sau khi đổ khớp với bản vẽ.
Đặt ván lên bề mặt móng, sau khi đã ghép 2 mặt của thành giằng móng thì cố định
các tấm ván với nhau bằng cách đóng đinh chúng lại. Do khi đổ bê tông hay xảy ra hiện
tượng chửa bụng vì thế khi đã cố định mặt trên của thành ván thì ta phải có biện pháp
để giằng buộc chân thành ván, có thể dùng dây thép cố định chúng lại kết hợp các thanh
chống chân ván.
Ván khuôn sau khi ắp dựng yêu cầu chắc chắn, khoảng hở giữa cốt thép và ván
khuôn (lớp bê tông bảo vệ) dùng theo thiết kế.
+ Bê tông:

Bê tông đổ giằng là bê tông mác 200.
Trước khi đổ bê tông ta dọn dẹp sạch rác bẩn, đất, cát, lá cây bên trong giằng, dùng
vòi phun nước rửa sạch lần cuối.
Khối lượng bê tông đổ cho giằng không quá lớn nen tiến hành trộn, đổ bằng thủ
công. Do trộn bằng thủ công năng suất và chất lượng thường không cao do bê tông giữa
các mẻ trộn khơng đúng mác vì vậy khi trộn cần phải đong đếm vật liệu tương đối chính
xác bằng thùng hoặc hộc.
Trộn đều cát vàng và xi măng trước khoảng 3 lần là đủ, sau đó mới trộn hỗn hợp
xi măng cát với đá chỉ cần 3 lần trộn alf vừa, cuối cùng là trộn với nước, nên dùng cuốc
răng cưa để trộn thì vữa bê tơng sẽ đều hơn.
Khi đã có được vữa bê topong thì bắt đầu đổ bê tông, đỏ từ xa lại gần so với khu
vực trộn, do đó bằng thủ cơng nên cần bố trí người hợp lí theo dây chuyền để kết hợp
đổ và đầm.

24


Sử dụng đầm dùi để dầm bê tông giằng, giữ đầm không quá lâu tại một vị tri khi
thấy nốt nước xi lên là được, đàm xong thì dùng bàn xoa xoa đều để tạo độ phằng nhẵn
cho mặt bê tông.
Sau 24 giờ đổ ta tiến hành tháo đỡ ván khuôn thành giằng mỏng và sna lắp mặt
nền bằng cát.
2.3.2. Phần thân
2.3.2.1. Cơng tác xây tường
Cơng trình được thiết kế theo kiểu tường chịu lực bằng tường 220 do vậy trong
q trình xây phải ln kiểm tra độ thẳng đứng cuả tường giúp khối xây chịu được tải
trọng ngôi nhà và lực tác dụng.
Trước khi xây phun rửa bề mặt bê tơng giằng móng vừa giúp rửa sạch bề mặt vừa
giúp bê tông no nước không hút nước ở vữa trong q trình xây.
Cơng tác xây tiến hành bằng việc xác định tim trục, ta tiến hành xây 2 đầu mỏ của

1 trục trước, căng dây 2 mặt tại 2 đầu mỏ rồi tiếp tục xây vào trong. Quá trình xây phải
luôn dọi đảm bảo mỏ xây thẳng đứng, mạch vữa cách đều, không trùng mạch đồng thời
kết hợp dây nivô đánh ngang bằng, khi xây cần chừa lỗ lắp dựng cửa đi, cửa sổ và lỗ đặt
thanh xà gỗ phục vụ thi công ván khuôn sàn. Tại các vị trí giao giữa các trục khi phần
tường 1 trục cịn lại chưa được xây ngay thì phải để mỏ chờ (mỏ giật).
Phân công lao động trong mỗi đợt xây hợp lý đảm bảo cho người thợ tư thế thoái
mái khi xây, thông thường là 1,2m mỗi đợt và thường bồ trí 2 thợ xây mỏ, 1 hoặc 2 thợ
xây bên trong đảm bảo mỗi đoạn xây không thừa, thiếu người.
2.3.2.2. Thi cơng giằng tường
Kết cầu cơng trình là tường chịu lực nên ta bổ sung giằng tường chạy xung quanh
công trình để tang khả năng liên kết của khối xây giúp khối xây khơng bị xé trong q
trình chịu lực. Giằng được bố trí tại cốt 2.300, tiết diện 220x70, kết cấu giằng gồm 2
thanh thép gai D8, đai đỉa D6.
Việc cắt, buộc thép giằng tường tiến hành ngay tại mặt đất sau đó vận chuyển lên
lắp dựng lên tường, do khối lượng bê tông đổ cho giằng không lớn và tiết diện giằng
nhỏ 200x70 nên các thao tác như cốt thép, ván khuôn, bê tông giằng được diễn ra liên
tục.
Khi cốt thép đã được lắp đặt vào vị trí, ta sử dụng 2 tấm ván gỗ kích thước
2000x200 kê làm thành giằng, dung gong thép D6 cố định ván, sau đó đổ bê tơng ngay,
kê ván đến đâu thì tiếp tục đổ bê tơng đến đó, dung bàn xoa xoa đều trên bề mặt, đổ
xong tháo dỡ ván khuôn ra, rắc bột xi măng lên bề mặt giúp giằng chống se mặt và có
thể tiếp tục xây các phần cịn lại.
2.3.2.3. Thi cơng cầu thang
Cầu thang là bộ phận giao thơng theo hướng thẳng đứng, nó giúp con người đi lại
từ tầng này đến tầng khác. Trong thiết kế, cầu thang là loại cầu thang cuốn nên trong
khi thi cơng cần tính tốn kỹ lưỡng để đảm bảo tính an tồn.
 Cơng tác ván khn
Ghép ván khn cầu thang phải ghép chính xác nó sẽ tiện cho việc đổ bê tông sàn
thang, đảm bảo chiều rộng, chiều cao của bậc.
Sử dụng ván khn gỗ, các tấm có kích thước trung bình 900x200, song song đó

tại những chỗ cầu thang cuốn ta dùng thép đặt phía dưới, bên trên kê các tấm cốt, sau
đó raie vỏ bao xi măng hoặc bạt lên trên rồi đóng đinh cố định. Tiến hành chống ván
khuôn theo phương nghiêng và phương thẳng đứng, đảm bảo ván khn khơng bị xê
dịch trong q trình đi lại.
25


×