Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.81 KB, 4 trang )
Cỏ mực nhuận huyết, giải độc
Cỏ mực còn có tên gọi là cỏ nhọ nồi, hạn liên thảo. Tên khoa học là Eckipja
prortraja, là loại cây nhỏ, mọc hoang ở nhiều nơi, dân gian thường dùng để
làm thuốc cầm máu. Theo Ðông y, cỏ mực vị chua ngọt, tính mát, có tác dụng
bổ thận, mạnh xương, đen tóc, mát gan, cầm máu, giải độc, chống viêm và
chống dị ứng. Cỏ mực được dùng để điều trị sốt xuất huyết, sốt phát ban,
bệnh sởi, Rubella, trĩ, viêm lợi, loét lưỡi, viêm mũi dị ứng, viêm họng, rong
huyết, viêm gan… Dùng tươi hoặc phơi khô dưới dạng thuốc sắc, có thể giã
tươi lấy nước uống.
Một số cách dùng cỏ mực làm thuốc
Sốt xuất huyết: cỏ mực, cỏ sữa, tang diệp, bạch mao căn mỗi thứ một nắm nấu
nước uống trong ngày.
Hoặc cỏ mực, râu ngô, cỏ mần trầu, mã đề thảo, rau má mỗi thứ một nắm nấu nước
uống trong ngày.
Can khí uất kết: Biểu hiện đau tức hạ sườn phải, da vàng tiểu đỏ, đại tiện bí kết,
tinh thần bứt rứt, ăn ít, giấc ngủ không yên. Dùng bài: cỏ mực 20g, hạ liên châu
16g, củ đợi 10g, rau má 20g, mã đề thảo 16g, lá đinh lăng 20g, cỏ mần trầu 20g.
Sắc uống ngày 1 thang.
Viêm lợi, chảy máu chân răng: cỏ mực 20g, ngân hoa 10g, chi tử 10g, hoàng liên
10g, bạch mao căn 20g, tang diệp 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Loét lưỡi, viêm miệng: cỏ mực 20g, rau má 20g, hoàng liên 10g, tang diệp 16g,
ngân hoa 10g, liên kiều 10g, lá đinh lăng 16g, sài hồ 10g, cam thảo 12g. Sắc uống
ngày 1 thang. Công dụng: thanh tâm hỏa, chống viêm, tiêu độc.